(DOC) Luồng Cực đại | Trần Lanh

Academia.eduAcademia.eduLog InSign Up
  • Log In
  • Sign Up
  • more
    • About
    • Press
    • Papers
    • Terms
    • Privacy
    • Copyright
    • We're Hiring!
    • Help Center
    • less

Outline

keyboard_arrow_downTitleAbstractFirst page of “Luồng cực đại”Academia Logodownload

Download Free PDF

Download Free DOCXLuồng cực đạiProfile image of Trần LanhTrần Lanhvisibility

description

13 pages

descriptionSee full PDFdownloadDownload PDF bookmarkSave to LibraryshareShareclose

Sign up for access to the world's latest research

Sign up for freearrow_forwardcheckGet notified about relevant paperscheckSave papers to use in your researchcheckJoin the discussion with peerscheckTrack your impact

Abstract

Luồng cực đại là một trong những bài toán tối ưu trên đồ thị tìm được những ứng dụng rất rộng rãi trong cả thực tế cũng như trong lý thuyết tổ hợp. Bài toán được đề xuất vào đầu những năm 1950 và gắn liền với tên tuổi của 2 nhà toán học Mỹ Lester Randolph Ford và Delbert Ray Fulkerson.

... Read more

Related papers

Ứng Dụng Đại Số Gia Tử Đốl Sánh Các Giá Trị Ngôn Ngữ08.Trần Đình Khang

Journal of Computer Science and Cybernetics, 2016

This paper interpretes Bornemethods for comparison of linguistic values. There are the aggregation of hedge algebras, the if-then rules and the distance table between linguistic values. It can be used for linguistic reasoning in practical problems.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightTích hợp các đại số gia tử cho suy luận ngôn ngữ08.Trần Đình Khang

Journal of Computer Science and Cybernetics, 2016

In this paper, a method for aggregation of hedge algebras is proposed. It can be used for linguitic reasoning and building of linguitic data bases for any linguistic variable,

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightLa religion des morts-vivantsJean-Francois Braunstein

Revue Des Sciences Philosophiques Et Theologiques, 2003

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightĐại Dịch COVID-19 Và Phương Án Đáp Ứng Dưới Góc Nhìn y Học Thảm HọaMinh Châu Nguyễn

Tạp chí Y học Thảm hoạ và Bỏng, 2021

Vào cuối năm 2019, một loại vi rút mới coronavirus 2 (SARS-CoV-2) gây ra hội chứng hô hấp cấp tính nghiêm trọng đã lan rộng ra toàn cầu từ Vũ Hán, Trung Quốc.Vào tháng 3 năm 2020, Tổ chức Y tế Thế giới tuyên bố virus SARS-CoV-2 là một đại dịch toàn cầu. Mặc dù chỉ khi đại dịch kết thúc, người ta mới có thể đánh giá đầy đủ tác động về sức khỏe, xã hội và kinh tế của thảm họa toàn cầu này.Trong phạm vị bài viết này, chúng tôi trình bày một bức tranh về hiện trạng của đại dịch toàn cầu này dưới góc độ y học thảm họa.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightNghiên Cứu Đặc Điểm Hình Ảnh Và Giá Trị Siêu Âm Trong Chẩn Đoán Hạch Cổ Ác TínhMinh Trí Phạm

Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine

TÓM TẮTMục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh của hạch cổ ác tính trên siêu âm và giá trị siêu âm trong chẩn đoán hạch cổ ác tính.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang tiến cứu, được thực hiện trên 85 bệnh nhân gồm hai nhóm: nhóm I gồm 63 bệnh nhân có hạch cổ nghi ngờ hạch ác tính trên siêu âm và nhóm II gồm 22 bệnh nhân có lâm sàng nghi ngờ hạch ác tính (siêu âm không nghi ngờ) được thực hiện siêu âm 2D, Dopper; sau đó được thực hiện chọc tế bào FNA và/ hoặc sinh thiết tại khoa chẩn đoán hình ảnh bệnh viện Bạch Mai.Kết quả: Trong số 85 bệnh nhân với 85 hạch được thực hiện, đối chiếu với kết quả giải phẫu bệnh có 56 hạch di căn, 4 hạch u lympho, 1 hạch u tương bào, 18 hạch viêm không đặc hiệu, 1 hạch viêm mủ và 5 hạch viêm u hạt do lao. Độ nhạy, độ đặc hiệu, độ chính xác phương pháp siêu âm 2D kết hợp siêu âm Dopper lần lượt là 95,08%, 79,2 %, 92%...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightĐặc Điểm Lâm Sàng, Cận Lâm Sàng Và Kết Quả Sinh Thiết Tuyến Tiền Liệt 12 Mẫu Dưới Hướng Dẫn Của Siêu Âm Qua Ngả Trực Tràng Tại Bệnh Viện Trường Đại Học y Dược Cần ThơHuỳnh Trâm Trần

Tạp chí Y Dược học Cần Thơ

Đặt vấn đề: Theo EAU (2019), sinh thiết tuyến tiền liệt qua trực tràng dưới hướng dẫn của siêu âm được xem là tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán mô bệnh học tuyến tiền liệt. Do đó, để có thể chẩn đoán sớm ung thư tuyến tiền liệt (UTTTL) và tìm hiểu các mối liên quan giữa triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng chúng tôi tiến hành nghiên cứu này. Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ thực hiện sinh thiết tuyến tiền liệt qua trực tràng dưới hướng dẫn của siêu âm từ năm 2020. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả sinh thiết tuyến tiền liệt qua trực tràng dưới hướng dẫn của siêu âm. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả cắt ngang trên 48 bệnh nhân tăng sản tuyến tiền liệt có chỉ định sinh thiết từ tháng 11/2021 đến tháng 7/2022 tại Bệnh viện Trường Đại học Y Dược Cần Thơ. Kết quả: tuổi trung bình 70,52 tuổi, lý do vào viện thường gặp là tiểu khó 70,83%. Điểm IPSS trung bình là 26,21±4,49, điểm QoL trung bình là 3,38±0,67, PSA toàn phần trung bình là 36,61 ng/ml. Tỷ...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightPhục Hình Toàn Hàm Cho Bệnh Nhân Mòn Răng Nặngpham nhu Hai

Tạp chí Y học Việt Nam, 2021

Việc kiểm soát mài mòn răng, đặc biệt là mòn răng nặng đã trở thành một chủ đề ngày càng được quan tâm trong chuyên ngành Răng hàm mặt. Phục hình toàn hàm tác động đến chức năng và thẩm mỹ. Điều quan trọng trong phục hình toàn hàm là xác định đúng kích thước dọc khớp cắn và khoảng nghỉ khớp cắn. Cách tiếp cận có hệ thống để kiểm soát mòn răng giúp tạo tiên lượng thuận lợi, có thể dự đoán trước được. Đây là báo cáo 1 trường hợp lâm sàng bệnh nhân bị mòn răng nặng với đề xuất 1 qui trình phục toàn hàm đơn giản, khác biệt.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightHình Tượng Rồng Trong Văn Hóa ViệtHường Nguyễn Thị

Khoa học, 2024

Dragon is a special image with an important position in the culture and beliefs of the Vietnamese people. In the bustling sounds of heaven and earth celebrating the Year of the Dragon, with the image of the dragon flying across the sky, everyone joyfully looks forward to the hope of a new future. The coming spring seems to prompt the mind to go back to the past to find the ancient origin of the Dragon. In the minds of Vietnamese people, the image of the dragon is always a sacred symbol. Therefore, paper discusses some features of the dragon concept in Vietnamese culture.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightNghiên Cứu Tác Dụng Kháng Tế Bào Ung Thư Đại Trực Tràng Người Của Adiporon in VitroAnh Quy Bui

VietNam Military Medical Unisversity

Tổng quan: Con đường tín hiệu Adiponectin/AMPK thực hiện nhiều chức năng chuyển hóa năng lượng và chi phối một số tín hiệu nội bào có liên quan đến bệnh sinh ung thư. Tác động vào con đường tín hiệu Adiponectin/AMPK có tiềm năng hiệu quả kháng ung thư. Mục tiêu: Đánh giá tác dụng kháng ung thư đại trực tràng (UTĐTT) in vitro của AdipoRon, một chất chủ vận thụ thể Adiponectin. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu tiến hành theo phương pháp thực nghiệm, sử dụng các phương pháp nuôi cấy tế bào, MTT và qRT-PCR để đánh giá tác dụng của AdipoRon lên tăng sinh tế bào ung thư và biểu hiện mRNA của AMPKα1 và AMPKα2. Kết quả: AdipoRon ức chế tế bào HCT116 tăng sinh quan sát trên kính hiển vi và qua thử nghiệm MTT. Đồng thời, AdipoRon thúc đẩy tế bào tăng cường biểu hiện mRNA của AMPKα2 với liều điều trị 30 µM (p < 0,001). Kết luận: AdipoRon có khả năng ức chế tế bào UTĐTT người dòng HCT116 tăng sinh và thúc đẩy dòng tế bào này tăng cường biểu hiện mRNA của AMPKα2 in vitro.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightPhẫu Thuật Dị Dạng Lồi Ngực Bẩm SinhQuang Khanh

Tạp chí Phẫu thuật Tim mạch và Lồng ngực Việt Nam, 2020

Hồi cứu mô tả những trường hợp phẫu thuật lồi ngực trong vòng 5 năm (2009–2013) tại bệnh viện Chợ Rẫy. Bệnh nhân được đặt 2 thanh nâng ngực ở trong ngực với mục đích nâng phần lõm và làm dãn rộng 2 bên thành ngực. Phần ngực lồi ra được cắt gọt tạo mặt phẳng cho thành ngực. Thời gian rút thanh ngực là 3 năm. Kết quả: Có 11 bệnh nhân được phẫu thuật. Về mặt hình thể, kết quả tốt ở 9 trường hợp, kết quả khá 1 trường hợp và 1 trường hợp kết quả kém, không thay đổi so với trước mổ.Tất cả các trường hợp sau rút thanh ngực không có biến chứng gì, lồng ngực tròn đều, các bệnh nhân hài lòng với hình dáng ngực và cho biết sức khoẻ được cải thiện rõ.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightSee full PDFdownloadDownload PDFLoading...

Loading Preview

Sorry, preview is currently unavailable. You can download the paper by clicking the button above.

Related papers

Nghiên Cứu Giá Trị Của Siêu Âm Trong Chẩn Đoán Hẹp Động Mạch Cảnh Trong Đoạn Ngoài SọQuang Nguyễn

Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine

Mục tiêu: Đánh giá giá trị của siêu âm 2D và siêu âm Doppler màu trong chẩn đoán hẹp động mạch cảnh trong đoạn ngoàisọ, đối chiếu với chụp mạch số hoá xoá nền (DSA).Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu với mẫu 18 bệnh nhân được chẩn đoán hẹp động mạch cảnh trong đoạnngoài sọ bằng siêu âm, dựa trên 2 phương pháp là tính chỉ số đường kính (phương pháp NASCET) trên siêu âm 2D và dựa theothay đổi của các chỉ số vận tốc trên siêu âm Doppler màu. Kết quả có đối chiếu với DSA, được xem là tiêu chuẩn vàng trongxác định mức độ hẹp.Kết quả: Lấy DSA làm tiêu chuẩn vàng, tỉ lệ hẹp ĐM cảnh có ý nghĩa (>70%) trên siêu âm theo chỉ số đường kính (phươngpháp NASCET) và theo các chỉ số vận tốc phát hiện được lần lượt 77,8% và 50%, tỉ lệ này là 77,8% khi kết hợp cả 2 phươngpháp, bằng với đánh giá theo đường kính. Có sự tương quan chặt chẽ giữa tỉ lệ hẹp trên siêu âm tính theo phương pháp NASCET và trên DSA với r = 0.674 (p = 0.002). Không có sự tương quan tuyến tính giữa chỉ số PSV trên siê...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightĐặc Điểm Lâm Sàng Và Hình Ảnh Siêu Âm Qua Đường Âm Đạo Chửa Ngoài Tử CungĐức Quân

Tạp chí Y học Việt Nam, 2022

Nghiên cứu 61 bệnh nhân CNTC được siêu âm đầu dò âm đạo trước mổ, được phẫu thuật tại khoa Phụ sản Bệnh viện E trong thời gian từ tháng 7 năm 2019 đến tháng 10 năm 2020. Kết quả: Tuổi hay gặp từ 30 đến 39, trung bình 34 ± 7,14. 55,7% có tiền sử nạo hút thai, 24,6% có tiền sử đã từng CNTC. Khi vào viện 11,5% bệnh nhân có choáng, đau bụng 96,7%, chậm kinh 77,0% và ra máu âm đạo 60,6%. Khám lâm sàng 63,9% bệnh nhân di động tử cung đau, cùng đồ khám đau 50,8%, phần phụ có khối nề 41,0%, phản ứng thành bụng 31,1% và tử cung to hơn bình thường chiếm 14,7%. Nồng độ β hCG trung bình 2.235 ± 4.767mIU/mL; thấp nhất: 44,9 mIU/mL; cao nhất: 35.176 mIU/mL. Hình ảnh túi thai không điển hình chiếm 78,7%; điển hình 9,8%. Kích thước khối chửa từ 20-40mm chiếm tỷ lệ cao nhất (39,3%). Hình ảnh dịch Douglas chiếm cao nhất 73,8% phù hợp với kết quả phẫu thuật thấy máu trong ổ bụng chiếm 74,2%, dịch buồng tử cung chiếm 22,9%, dịch ổ bụng chiếm 60,6%. Độ dày niêm mạc tử cung trung bình 8,93 ± 4,35mm (5-25...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightNhân Ba Trường Hợp Xoắn Lách Phụ Phát Hiện Bằng Siêu Âm Và Hồi Cứu y VănThanh Thủy Đỗ

Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine

TÓM TẮTMục tiêu: trình bày đặc điểm siêu âm xoắn lách phụ. Phương pháp: mô tả ba ca lâm sàng.Kết quả: Trường hợp 1: bé gái 2 tuổi nhập viện vì đau hông trái 2 ngày. Siêu âm phát hiện một khối dạng đặc echo kém, không tưới máu nằm sát cực dưới lách. Trường hợp 2: bé trai 14 tuổi nhập viện vì đau quặn từng cơn hạ sườn trái 10 ngày. Siêu âm phát hiện cực dưới lách có khối dạng đặc echo kém không đồng nhất, tưới máu ít, có vài mạch máu nhỏ ngoại biên, có dấu whirlpool ở cuống kèm dãn mạch máu cực dưới lách. Trường hợp 3: bé trai 8 tháng, ói, sốt, quấy khóc liên tục. Vùng hạ sườn phải cạnh lách có một khối echo kém, không thấy phổ mạch máu, dày mạc nối quanh. Cả ba trường hợp siêu âm kết luận xoắn hoại tử lách phụ. Kết quả phẫu thuật và giải phẫu bệnh khẳng định chẩn đoán.Kết luận: xoắn lách phụ là một bệnh lý cực kỳ hiếm gặp, có thể đến trong bệnh cảnh đau bụng cấp hoặc bán cấp. Siêu âm là phương tiện chẩn đoán hình ảnh đơn giản và chính xác nếu chúng ta biết và nghĩ tới.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightỨng Dụng Sinh Thiết (ST) Lõi Trong Chẩn Đoán Ung Thư (Ut) Gan Dưới Hướng Dẫn Siêu ÂmTrọng Phan

Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine

TÓM TẮTNghiên cứu được tiến hành trên 37 BN nghi ngờ UT gan. Kết quả trên 54 lần ST lõi cho thấy mảnh ST lấy một lần chiếm 62,2%, hai lần là 29,7%, ba lần là 8,1%. Mảnh ST có chiều dài ≥ 1cm chiếm 77,8%, có 5,6% mảnh ST bị vỡ ra thành nhiều mảnh nhỏ khi cho vào dung dịch formalin. Tỉ lệ biến chứng chung của phương pháp là 2,7%, không có biến chứng nặng nào xảy ra. 97,3% trường hợp xác định được bản chất tổn thương với UTTBGNP chiếm 62,2%, UTĐMNV chiếm 2,7%, UTGTP chiếm 8,1% và 24,3% u lành tính. Mức độ phù hợp giữa kết quả mô bệnh học và tế bào học với hệ số Kappa là 0,579, p < 0,05, giữa ST lõi và ST sau mổ với hệ số Kappa là 0,942, p < 0,05.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightBệnh Niu-cát-sơn và bệnh cúm gia cầm độc lực caoTran Nhat Anh B2012008

ILRI, 2020

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightVai Trò Của Siêu Âm Phổi Trong Chẩn Đoán Sớm Và Phân Loại Viêm Phổi Do Covid-19Uyên Tố

Pham Ngoc Thach Journal of Medicine and Pharmacy

Virus Corona gây hội chứng hô hấp cấp tính nặng 2, viết tắt SARS-CoV-2 là tác nhân gây ra bệnh viêm đường hô hấp cấp do virus Corona 2019 (COVID-19), xuất hiện lần đầu tiên vào tháng 12 năm 2019. Sự gia tăng nhanh chóng số lượng ca nhiễm dẫn tới tình trạng quá tải bệnh nhân tại khoa Cấp cứu đang trở thành vấn đề đáng lo ngại tại nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Trong hoàn cảnh đó, quá trình sàng lọc đòi hỏi một quy trình tối ưu hóa trong việc xác định, phân loại bệnh nhân nhanh chóng để phục vụ hoạt động điều hướng và xử trí kịp thời. Chụp cắt lớp vi tính (Computed Tomography scan - CT scan) ngực thường được coi là phương thức hình ảnh tiêu chuẩn vàng giúp phát hiện sớm tổn thương phổi ở các bệnh nhân mắc COVID-19. Tuy nhiên, việc sử dụng CT scan ngực còn hạn chế bởi tính sẵn có, nhu cầu phải di chuyển bệnh nhân ra khỏi khu cách ly và những nguy cơ liên quan tới nhiễm xạ. Siêu âm phổi tại giường với ưu điểm không xâm lấn, có thể thực hiện nhanh chóng, được xem như...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightKết Quả Điều Trị Trượt Đốt Sống Thắt Lưng Bằng Phẫu Thuật Ít Xâm Lấn Giải Ép, Ghép Xương Liên Thân Đốt Qua Lỗ Liên HợpPhạm Phong

Tạp chí Y học Việt Nam, 2021

Mục tiêu: Mô tả kết quả điều trị trượt đốt sống thắt lưng bằng phẫu thuật ít xâm lấn giải ép, ghép xương liên thân đốt qua lỗ liên hợp. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả chùm ca bệnh 51 trường hợp bệnh nhân trượt đốt sống thắt lưng đơn tầng được phẫu thuật ít xâm lấn giải ép, ghép xương liên thân đốt qua lỗ liên hợp tại khoa Phẫu thuật cột sống, Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức từ 01/2019 - 12/2020. Kết quả: 51 bệnh nhân (11 nam, 40 nữ), tuổi trung bình là 47,9 ± 12,9 (từ 15 đến 72) đã được phẫu thuật ít xâm lấn giải ép, ghép xương liên thân đốt qua lỗ liên hợp. Kết quả xa sau mổ được đánh giá theo tiêu chuẩn MacNab tại thời điểm 12 tháng sau mổ 44/51 bệnh nhân khám lại (86,3%): rất tốt: 28 (63,6%), tốt: 14 (31,8%), khá: 2 (4,6%), xấu: 0 (0,0%). Đánh giá cải thiện triệu chứng lâm sàng sau mổ tại thời điểm khám lại cuối cùng: điểm đau lưng VAS (Visual Analogue Scale) trước mổ 6,22 ± 1,06, sau mổ 12 tháng 1,89 ± 1,50, điểm đau chân VAS trước mổ 5,90 ± 1,40, sau mổ 12 tháng 1,25 ± ...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightHệ Thống Gợi Ý Sử Dụng Thuật Toán Tối Ưu Bầy Đàn08.Trần Đình Khang

FAIR - NGHIÊN CỨU CƠ BẢN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 2015, 2016

Kỹ thuật lọc cộng tác (Collaborative Filtering -CF) là một kỹ thuật gợi ý phổ biến nhất được sử dụng nhiều trong các hệ thống gợi ý đã được tích hợp trong các website thương mại điện tử (chẳng hạn như amazon.com, barnesandnoble.com, Yahoo! news, TripAdvisor.com). Kỹ thuật CF dựa trên giả thiết rằng những người dùng (user) có cùng sở thích thì sẽ quan tâm một tập item tương tự. Phương pháp phân cụm lọc cộng tác (Iterative Clustered CF -ICCF) và lặp cộng tác tối ưu trọng số sử dụng thuật toán PSO (PSO-Feature Weighted) thể hiện tính hiệu quả cho hệ gợi ý mà giá trị đánh giá thuộc trong tập {1, 2,…, 5}. Tuy nhiên, các kỹ thuật đó không thể trực tiếp áp dụng cho các hệ thống gợi ý trong thực tế mà giá trị đánh giá trong tập {0, 1}. Do vậy, bài báo này đề xuất việc cải tiến hai phương pháp ICCF và PSO-Feature Weighted để có thể áp dụng được cho các hệ gợi ý mà giá trị đánh giá thuộc tập {0, 1}. Kết quả thực nghiệm của hai phương pháp mà chúng tôi đưa ra áp dụng trên bộ dữ liệu hệ gợi ý công việc cho thấy độ chính xác mô hình dự đoán có cải thiện rõ rệt so với phương pháp CF truyền thống đồng thời cũng giải quyết được vấn đề dữ liệu thưa mà phương pháp CF thường gặp phải.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightĐiều Trị Bóc Tách Động Mạch Chủ Cấp Tính Bằng Phẫu Thuật Mở Kết Hợp Ống Ghép LaiNguyễn Thyy An

Tạp chí Y học Việt Nam, 2021

Đặt vấn đề: Bóc tách động mạch chủ ngực cấp tính là một cấp cứu tim mạch nguy cơ cao, đặc biệt là thể lâm sàng Stanford A- De Bakey I. Bên cạnh phẫu thuật mổ mở kinh điển, phẫu thuật hybrid (mổ mở kết hợp đặt ống ghép lai) là phương pháp giải quyết thêm thương tổn ở động mạch chủ xuống. Tuy nhiên, cần có nghiên cứu hiệu quả của phương pháp này. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu các trường hợp phẫu thuật mổ mở kết hợp đặt ống ghép lai nội mạch động mạch chủ từ tháng 5/2020 đến tháng 9/2020 tại khoa Hồi sức- Phẫu thuật Tim BVCR với chẩn đoán trước mổ là phình lóc động mạch chủ ngực cấp tính loại Stanford A – De Bakey I. Kết quả: Có 17 bệnh nhân trong nghiên cứu, nam/nữ = 13/4. Tuổi trung bình 56,5± 12,7. Phân suất tống máu thất trái trước mổ EF= 63±3,9%. Đường kính động mạch chủ lên trung bình: 43,2±1,8mm, tỷ lệ đường kính động mạch chủ ngực lên/diện tích da cơ thể là 24,14mm/m2 da. Thời gian kẹp động mạch chủ 118±39 phút và thời gian chạy máy là 220±30 phút. Số lượng ống ghép đặt cho ...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightMột Phương Pháp Mới Trong Việc Tăng Cường Ảnh Dựa Trên Phân Cụm Mờ Và Toán Tử Tăng Cường Ảnh TốiMạnh Tuấn

FAIR KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ QUỐC GIA LẦN THỨ XV - Nghiên cứu cơ bản và Ứng dụng công nghệ thông tin - Proceedings of the 15th National Conference on Fundamental and Applied Information Technology Research (FAIR’2022)

Cải thiện hình ảnh là một chủ đề rất quan trọng trong xử lý hình ảnh và đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, việc tăng cường ảnh tối vẫn là vấn đề khó khăn, cần tiếp tục nghiên cứu... Bài báo này giới thiệu một thuật toán mới về tăng cường hình ảnh tối có tên The image enhancement based on the dark object enhancement (IEDOE). Thuật toán này kết hợp một toán tử để tăng cường các đối tượng tối và thuật toán phân cụm mờ để thực hiện việc tăng cường ảnh tối. Kết quả thực nghiệm cho thấy thuật toán được đề xuất tốt hơn một số phương pháp gần đây.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightkeyboard_arrow_downView more papers Academia
  • Explore
  • Papers
  • Topics
  • Features
  • Mentions
  • Analytics
  • PDF Packages
  • Advanced Search
  • Search Alerts
  • Journals
  • Academia.edu Journals
  • My submissions
  • Reviewer Hub
  • Why publish with us
  • Testimonials
  • Company
  • About
  • Careers
  • Press
  • Help Center
  • Terms
  • Privacy
  • Copyright
  • Content Policy
Academia580 California St., Suite 400San Francisco, CA, 94104© 2025 Academia. All rights reserved

Từ khóa » Ví Dụ Về Luồng Cực đại