(DOC) Ma Tran BCG

Academia.edu no longer supports Internet Explorer.

To browse Academia.edu and the wider internet faster and more securely, please take a few seconds to upgrade your browser.

Academia.eduAcademia.eduLog InSign Up
  • Log In
  • Sign Up
  • more
    • About
    • Press
    • Papers
    • Terms
    • Privacy
    • Copyright
    • We're Hiring!
    • Help Center
    • less

Outline

keyboard_arrow_downTitleAbstractFirst page of “Ma tran BCG”Academia Logodownload

Download Free PDF

Download Free DOCXMa tran BCGProfile image of Tran Hoang OanhTran Hoang Oanhvisibility

description

3 pages

descriptionSee full PDFdownloadDownload PDF bookmarkSave to LibraryshareShareclose

Sign up for access to the world's latest research

Sign up for freearrow_forwardcheckGet notified about relevant paperscheckSave papers to use in your researchcheckJoin the discussion with peerscheckTrack your impact

Abstract

Vị trí dấu chấm hỏi. Trong vị trí này, doanh nghiệp có sản phẩm đang có thị phần nhỏ trong một thị trường thuộc vào loại hấp dẫn (đang tăng trưởng cao). Rơi vào vị trí này định hướng chiến lược của doanh nghiệp có thể là tìm cách tăng thị phần, tức là di chuyển về hướng vị trí "ngôi sao" bằng cách cải tiến sản phẩm, dịch vụ hoặc tập trung đầu tư để tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm trong thị trường đó.

... Read more

Related papers

Kết Quả Ngắn Hạn Liệu Pháp Rút Ngắn Kháng Kết Tập Tiểu Cầu Kép Ở Bệnh Nhân Bệnh Mạch Vành Mạn Nguy Cơ Chảy Máu Cao Đặt Stent BiofreedomMinh Trí Phạm

Tạp chí Y học Việt Nam, 2023

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightNHÂN GIỐNG THÔNG ĐỎ BẮC - TAXUS CHINENSIS (Pilg.) Rehder TẠI KHUBao Thien

2014

Thông đỏ bắc Taxus chinensis (Pilg.) Rehder là một loài thuộc chi Thông đỏTaxus, họ Thông đỏ (Taxaceae), phân bố ở các tỉnh như Lào Cai, Sơn La, Hà Giang, Tuyên Quang, Cao Bằng, Hoà Bình và Thanh Hoá với các quần thể nhỏ, chia cắt, khả năng tái sinh bằng hạt kém đi liền với những đe doạ bị chặt hạ, đẽo vỏ, rừng bị chia cắt, nơi sống bị suy giảm và cháy rừng [5]. Loài này được quốc tế đánh giá là ít nguy cấp (LR/lc) [12] và thuộc Phụ lục II của Công ước về buôn bán quốc tế các loài động vật, thực vật hoang dã CITES [13]. Tại Việt Nam, theo các tiêu chí mới của IUCN 2010, chúng cần được xếp vào bậc sắp bị tuyệt chủng VUA2ac, B2ab(i-v), đã được đưa vào Sách Đỏ Việt Nam với bậc sắp bị tuyệt chủng (VU) [1, 5] và nằm trong nhóm IIA: Thực vật rừng hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại của Nghị định số 32/2006/NĐ-CP, ngày 30 tháng 3 năm 2006 về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm [2]. Ngoài giá trị sử dụng về gỗ làm hàng mỹ nghệ, đóng đồ dùng gia đình, làm n...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightChất Lượng Cuộc Sống Của Người Mắc Bệnh Thận Mạn Tính Lọc Máu Chu Kỳ Tại Bệnh Viện Giao Thông Vận Tải Trung Ương Năm 2022Hà Lương

Tạp chí Y học Việt Nam

Mục tiêu: Mô tả chất lượng cuộc sống (CLCS) của người mắc bệnh thận mạn tính lọc máu chu kỳ tại Bệnh viện Giao thông vận tải Trung ương. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên 122 người mắc bệnh thận mạn tính (TMT) giai đoạn cuối, điều trị lọc máu chu kỳ tại Khoa Thận – Tiết Niệu bệnh viện Giao thông vận tải năm 2022. CLCS được đánh giá bằng bộ công cụ SF36 (Kém: 0-25 điểm; Trung bình: 26-50; Khá: 51-75; Tốt: 76 – 100). Kết quả: Điểm số chất lượng cuộc sống theo SF36 của người bệnh TMT đạt 51,8 ± 23,7 (trên tổng điểm 100). Điểm trung bình sức khỏe thể chất và sức khỏe tinh thần lần lượt là 44,4 ± 26,2 và 59,3 ± 24,1. 16,4% NB có CLCS kém; 35,2% NB có CLCS trung bình; 22,2% NB có CLCS khá; 26,2% NB có CLCS tốt. Kết luận: Điểm CLCS theo SF36 của người bệnh TMT được lọc máu chu kỳ ở mức trung bình (51,8 ± 23,7 trên tổng số 100 điểm), trong đó điểm trung bình sức khỏe thể chất thấp hơn sức khỏe tâm thần (44,4 ± 26,2 với 59,3 ± 24,1). Trong thực hành chăm ...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightTác dụng bảo vệ gan, chống oxy hóa của viên nén BogaTN trên thực nghiệm30. Phạm Thiên Phương

Tạp chí Nghiên cứu Y học, 2023

Nghiên cứu được tiến hành nhằm đánh giá tác dụng bảo vệ gan và chống oxy hóa của viên nén BogaTN trên thực nghiệm. Chuột nhắt được chia ngẫu nhiên vào 5 lô, mỗi lô 10 con: lô chứng sinh học, lô mô hình, lô chứng dương (silymarin) và viên nén BogaTN liều 1,55g cao khô dược liệu/kg/ngày và 4,64g cao khô dược liệu/kg/ngày. Chuột được cho uống thuốc thử hoặc nước cất liên tục trong 8 ngày. Đến ngày thứ 8, sau khi uống thuốc thử 2h, tiến hành gây tổn thương tế bào gan bằng cách cho chuột từ lô 2 đến lô 5 uống paracetamol liều 400 mg/kg. Sau 48h gây độc bằng paracetamol, tiến hành định lượng hoạt độ enzym AST, ALT, GGT, nồng độ albumin, bilirubin toàn phần, chỉ số MDA (malondialdehyd) gan chuột, trọng lượng gan và hình thái đại thể, vi thể gan chuột. Kết quả nghiên cứu cho thấy viên nén BogaTN cả 2 liều đều có tác dụng bảo vệ gan cấp tính trên mô hình gây độc gan bằng paracetamol thông qua làm giảm hoạt độ AST, ALT, GGT so với lô mô hình, làm tăng nồng độ albumin, xu hướng giảm bilirubin toàn phần và có tác dụng cải thiện tổn thương giải phẫu bệnh gan chuột so với lô mô hình. Từ khóa: Viên nén BogaTN, tác dụng bảo vệ gan, chống oxy hóa, thực nghiệm. EVALUATION OF THE HEPATOPROTECTIVE ACTIVITY AND ANTIOXIDANT ROLE OF BOGATN TABLETS IN EXPERIMENTAL MICE The study aimed to evaluate the hepatoprotective and antioxidant activities of BogaTN tablets in experimental mice. Mice were divided randomly into 5 groups of ten mice per cage: control, model, positive control (silymarine), BogaTN at the dose of 1.55 g/kg/day and BogaTN at the dose of 4.64 g/kg/day. Mice were orally given an administration of the researched products and distilled water during 8 consecutive days. On the 8th day, after 2 hours of oral administration, mice at group 2, 3, 4, 5 were given an oral administration of paracetamol 400 mg/kg in order to induce liver cell damage. 48 hours later, all indexes including AST, ALT, GGT levels, albumin, total bilirubin concentration, liver MDA (malondialdehyd) concentration, macroscopic and microscopic analyses of livers were evaluated. As a result, BogaTN at both doses posed the hepatoprotective effect on paracetamol-induced liver injury through the decrease of AST, ALT, GGT levels as compared with the model group, an increase of albumin concentration, a slight decrease of total bilirubin concentration and an improvement of liver histopathology as compared with the model group.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightXác định đột biến gen cacna1c ở bệnh nhân mắc hội chứng BrugadaVân Khánh

Tạp chí Nghiên cứu Y học

Hội chứng Brugada gây ra 4% - 12% các trường hợp tử vong đột ngột và 20% trường hợp tử vong ở bệnh nhân có cấu trúc tim bình thường. Tỷ lệ mắc bệnh là 5 - 14/10.000 dân, trong đó phổ biến ở những người gốc Á, đặc biệt là khu vực Đông Nam Á trong đó có Việt Nam. Nguyên nhân của bệnh là do đột biến gây mất hoặc giảm chức năng của ít nhất một trong 23 gen liên quan, mã hóa cho các kênh ion dẫn truyền điện thế ở màng tế bào cơ tim. Trong đó, có gen CACNA1C của kênh calci tim (Cav1.2) gây đột biến mất dòng chảy kênh calci. Mục tiêu: Xác định đột biến gen CACNA1C ở bệnh nhân Brugada. Đối tượng và phương pháp: 50 bệnh nhân được chẩn đoán mắc hội chứng Brugada tại Viện Tim mạch Việt Nam và Viện Tim mạch TP. Hồ Chí Minh được tiến hành giải trình tự Sanger. Kết quả: Nghiên cứu xác định được 3/50 bệnh nhân có đột biến gen CACNA1C với 3 loại đột biến trên exon và intron. Cả 3/3 đột biến là đột biến thay thế nucleotide, trong đó có 1/3 đột biến chưa từng được công bố trước đây.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightBáo Cáo Ca Lâm Sàng: Tính an Toàn Và Hiệu Quả Của Liệu Pháp Tế Bào Miễn Dịch Tự Thân Gamma Delta T (Γδt) Trong Điều Trị Ung Thư Phổi Không Tế Bào NhỏVân Khánh

Tạp chí Y học Việt Nam, 2021

Sử dụng tế bào miễn dịch tự thân γδT trong điều trị ung thư phổi đang trở thành bước tiến quan trọng kế tiếp để mở ra triển vọng được cung cấp liệu pháp tốt nhất cho bệnh nhân ung thư phổi Việt Nam. Mục tiêu của bài báo này là bước đầu đánh giá tính an toàn và hiệu quả của liệu pháp miễn dịch tự thân γδT trong điều trị một bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ, giai đoạn IV tại Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu: báo cáo ca lâm sàng và hồi cứu y văn. Kết quả: Sau 3 lần truyền tế bào miễn dịch tự thân γδT, bệnh nhân đã cải thiện đáng kể cả về triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh. Kết luận: liệu pháp tế bào miễn dịch tự thân γδT cho thấy độ an toàn cao và mang lại kết quả khả quan trong điều trị ung thư phổi nói riêng và các loại ung thư khác nói chung.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightLược Đồ Sai Phân Khác Thường Mô Phỏng Số Một Mô Hình Lan Truyền Virus Máy TínhMạnh Tuấn

FAIR - NGHIÊN CỨU CƠ BẢN VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN - 2017, 2017

Trong bài báo này, lược đồ sai phân khác thường (nonstandard finite difference schemes -NSFD) bảo toàn các tính chất quan trọng của một mô hình lan truyền virus máy tính được xây dựng. Các tính chất quan trọng của mô hình này gồm có tính chất dương, tính chất bị chặn, điểm cân bằng và tính chất ổn định của điểm cân bằng. Ở đây tính chất ổn định của điểm cân bằng của NSFD được chúng tôi nghiên cứu dựa trên một mở rộng của Định lý ổn định Lyapunov cổ điển. Các mô phỏng số khẳng định tính đúng đắn của các kết quả lý thuyết cũng như ưu thế của các NSFD so với các lược đồ sai phân bình thường (standard finite difference schemes -SFDS).

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightXác định đột biến gen GBA trên bệnh nhân ParkinsonVân Khánh

Tạp chí Nghiên cứu Y học

Gen GBA, mã hoá ra một lysosome enzyme Gcase, nằm trên nhiễm sắc thể 1q21, gồm 11 exon và 10 intron. Ở những bệnh nhân suy giảm hoạt độ GCase, hàm lượng α-synuclein trong tế bào bị giảm mạnh và chức năng của lysosome bị tổn hại, dẫn đến chết tế bào thần kinh dopaminergic và biểu hiện những kiểu hình đặc trưng của bệnh Parkinson. Đột biến gen GBA chiếm khoảng 2 - 30% bệnh nhân Parkinson, dựa trên nhiều nghiên cứu trên các chủng tộc và vùng địa lý khác nhau. Việc xác định đột biến trên gen GBA ở bệnh nhân Parkinson có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định tình trạng bệnh cũng như là cơ sở để các bác sĩ lâm sàng đưa ra tiên lượng bệnh và tư vấn di truyền. Nghiên cứu này được thực hiện trên 30 bệnh nhân được chẩn đoán Parkinson tại Bệnh viện Lão khoa Trung ương. Độ tuổi trung bình tham gia nghiên cứu là 55,6 ± 8,79 với tỷ lệ nam gấp 1,3 lần nữ. Sử dụng kỹ thuật giải trình tự gen Sanger, nghiên cứu đã phát hiện được 5/30 bệnh nhân mang đột biến gen GBA (chiếm 16,7%), với 5 dạng đột biến...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightThiết Lập Mẫu Máu Giả Định Chứa VI Khuẩn Staphylococcus Aureus Dùng Trong Ngoại KiểmMạnh Tuấn

2021

Mục tiêu: Thiết lập mẫu máu giả định chứa S. aureus sử dụng cho chương trình ngoại kiểm chất lượng vi sinh đạt độ đồng nhất và ổn định theo ISO 17043:2011. Phương pháp: Nghiên cứu thực nghiệm. Đánh giá tốc độ tăng trưởng của và S. aureus trong môi trường máu giả định có và không có acid boric và natriformat. Xác định nồng độ acid boric và natriformat phù hợp. Thử nghiệm sản xuất bộ mẫu máu giả định chứa cơ chất nutrient broth, máu cừu, acid boric và natrifomat theo nồng độ đã xác định. Sử dụng phép kiểm T-Student và Oneway ANOVA đánh giá tính đồng nhất, tính ổn định bộ mẫu máu giả định đã sản xuất. Kết quả: Sử dụng acid boric và natrifomat duy trì nồng độ S. aureus trong mẫu (máu cứu, nutrient broth) hiệu quả hơn so với không sử dụng. Nồng độ acid boric 8% và natriformat 4% là phù hợp với sản xuất mẫu máu giả định vi khuẩn đích là S.aureus. Bộ mẫu sản xuất chứa vi khuẩn đích S. aureus đạt tính đồng nhất với Fthực nghiệm= 0,911 < F lý thuyết =3,02, ổn định trong 17 ngày. Kết luận...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightKhảo Sát Tình Hình Kháng Kháng Sinh Của Các VI Khuẩn Gram Âm Đường Ruột Thường Gặp Tại Bệnh Viện Tỉnh Ninh ThuậnHuynh Nguyen

2023

Mục tiêu: Xác định tỷ lệ và tính kháng kháng sinh các chủng vi khuẩn gram âm đường ruột thường gặp ở Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Thuận. Đối tượng, vật liệu và phương pháp: Mô tả cắt ngang có phân tích. Lấy 583 mẫu nuôi cấy có các chủng vi khuẩn gram âm đường ruột phân lập được tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Thuận từ ngày 01/10/2019 đến ngày 30/9/2020. Kết quả: Các loại bệnh phẩm phân lập được vi khuẩn gram âm đường ruột từ đờm (18,4%), dịch (4,1%), máu (28,1%), mủ (39,3%), nước tiểu (10,1%). Vi khuẩn gram âm đường ruột phân lập được ở nam giới chiếm 46%, nữ giới chiếm 54% với tỷ lệ các độ tuổi:

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightSee full PDFdownloadDownload PDFLoading...

Loading Preview

Sorry, preview is currently unavailable. You can download the paper by clicking the button above.

Related papers

Đáp Ứng Miễn Dịch Trung Hoà Ở Heo Cai Sữa Sau Tiêm Vắc Xin Lở Mồm Long Móngngoc hai nguyen

TNU Journal of Science and Technology

PD50 của vắc xin Lở mồm long móng là chỉ số xác định liều kháng nguyên vắc xin có hiệu quả bảo hộ được 50% vật nuôi được tiêm vắc xin chống lại sự công độc virus Lở mồm long móng độc lực cao. Vắc xin Lở mồm long móng có 2 loại: vắc xin tiêu chuẩn (>3PD50) và vắc xin có đáp ứng cao (>6PD50). Vắc xin Lở mồm long móng >6PD50 ngoài khả năng tạo đáp ứng miễn dịch nhanh, mạnh và kéo dài hơn so với vắc xin Lở mồm long móng >3PD50, còn có thể nâng cao hiệu quả bảo hộ của vắc xin đối với các chủng virus khác topotype. Nghiên cứu nhằm so sánh đáp ứng miễn dịch ở heo đối với 2 loại vắc xin Lở mồm long móng >3PD50 và >6PD50, dựa trên hiệu giá kháng thể trung hoà, để làm rõ sự khác biệt về hiệu quả bảo hộ của 2 loại vắc xin đối với các chủng virus Lở mồm long móng phân lập tại Việt Nam, phục vụ cho việc sử dụng vắc xin trong phòng bệnh Lở mồm long móng. Kết quả cho thấy có sự khác biệt về hiệu quả tạo miễn dịch giữa 2 loại vắc xin Lở mồm long móng >6PD50 và >3PD50. Heo đư...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightKết Quả Điều Trị Bệnh Nhân COVID19 Được Can Thiệp Ecmo Tại Bệnh Viện Bệnh Nhiệt Đới Trung ƯơngĐỗ Tú Quyên

Tạp chí Y học Việt Nam

Mục tiêu: Nhận xét kết quả áp dụng ECMO trong điều trị bệnh nhân (BN) COVID19 tại bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung Ương. Phương Pháp: Hồi sứu mô tả, BN COVID19 được can ECMO, thời gian từ tháng 3 năm 2020 đến hết tháng 3 năm 2022. Kết quả: 58 BN đủ tiêu chuẩn, Nam giới chiếm 50%; tuổi trung bình là 48±16 tuổi; 49 BN (72.4%) có bệnh nền, trong đó bệnh tim mạch, mang thai và tiểu đường là phổ biến nhất chiếm tỷ lệ lần lượt là 34.5%, 27.6 % và 19%. Trước khi làm ECMO, điểm Murray và SOFA trung bình ECMO lần lượt là 3.5 và 6 điểm; thời gian thở máy trung bình là 6.3 ngày. 100% BN được thực hiện VV-ECMO, thời gian thực hiện ECMO, thời gian nằm khoa hồi sức và nằm viện trung bình của bệnh nhân rất dài lần lượt là 27.4, 44.2 và 47.7 ngày. Giảm tiểu cầu, chảy máu nặng là những biến chứng thường gặp nhất với tỷ lệ lần lượt là 58.6%, 34.5%. Kết quả điều trị, 28 bệnh nhân (48.3%) ổn định ra viện. Kết luận: Đây là báo cáo duy nhất tại Việt Nam cho đến nay về kết quả điều trị bệnh nhân COVID19 đư...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightTổn Thương Nhu Mô Não Trên CHT Do Ngộ Độc Methanol Tại Bệnh Viện Giao Thông Vận TảiTrung Trần

Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine

TÓM TẮTMethanol là loại cồn gỗ. Khi uống sẽ gây ra ngộ độc hệ thần kinh trung ương như đau đầu, nôn thậm trí hôn mê và có thể tử vong. Cộng hưởng từ não được chụp sau 3 ngày cho thấy hình ảnh hoại tử vùng hạch đáy nhấtlà nhân bèo cả hai bên. Ngộ độc Methanol có thể điều trị bằng thuốc fomepizole, ethanol và lọc máu nhân tạo.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightXác định biến thể sars-cov-2 trên mẫu bệnh nhân Bắc Giang trong vụ dịch 2021 bằng công nghệ giải trình tự thế hệ mớiVân Khánh

Tạp chí Nghiên cứu Y học

Đại dịch của hội chứng viêm đường hô hấp cấp (COVID-19) do SARS-CoV-2 là mối đe dọa toàn cầu và đã gây ra những tổn thất nghiêm trọng về kinh tế và xã hội ở Việt Nam cũng như trên toàn thế giới. Việc xác định các biến thể SARS-CoV-2 đang lưu hành có ý nghĩa quan trọng trong việc theo dõi sự tiến hóa của virus, góp phần thúc đẩy nghiên cứu vắc xin và sinh phẩm chẩn đoán. Nghiên cứu này được thực hiện trên 38 bệnh nhân được chẩn đoán dương tính với SARS-CoV-2 từ khu công nghiệp tỉnh Bắc Giang với mục tiêu: Xác định biến thể SARS-CoV-2 và các biến đổi đặc thù trong bộ gen virus bằng phương pháp giải trình tự gen thế hệ mới (NGS). Độ tuổi trung bình tham gia nghiên cứu là 40,16 ± 14,07. Kết quả đã phát hiện được 38 mẫu virus SARS-CoV-2 thuộc biến chủng Delta, 16 biến đổi xuất hiện ở tất cả các mẫu bệnh phẩm, 27 biến đổi đặc thù chỉ xuất hiện ở một số mẫu trong đó có 3 biến đổi trên gen cấu trúc bao gồm S: Leu5Phe, Pro819Ser, His1101Tyr.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightMô Phỏng Lan Truyền Chất Ô Nhiễm Khu Vực Đầm Phá Tam Giang - Cầu Hai Bằng Mô Hình DELFT-3DHoàng Thế An

Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển, 2014

Based on collective and survey data on hydrometeorology and water quality in Tam Giang -Cau Hai lagoon, Thua Thien -Hue Province, hydraulic and pollutant transportation in lagoon system had been simulated by using Delft-3D model. The study results show that the current velocity is highest in Thuan An inlet, it reaches 1.0-1.2 m/s, the lowest velocity is in Cau Hai lagoon. The water exchange rate in lagoon is quite low with the values of 31.7% in Tam Giang, 25.8% in Sam -Thuy Tu lagoon and 5.33% in Cau Hai lagoon. Concentration of pollutants is high in river mouths and inlets such as Huong, Truoi, Thuan An, O Lau and Tu Hien. The simulation results show that the values of nutrients and organic matters in water are high in these areas, even higher than limitation value.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightTình Hình Triển Khai Hướng Dẫn Chương Trình Quản Lý Kháng Sinh Của Bộ y Tế Ở Các Cơ Sở y Tế Tại Tp. Hồ Chí MinhVân Thảo

Tạp chí Y học Việt Nam, 2021

Mục tiêu: Khảo sát tình hình triển khai chương trình QLKS tại các cơ sở y tế trên địa bàn TPHCM năm 2020. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang khảo sát các cơ sở y tế trên địa bàn TPHCM về việc triển khai chương trình quản lý sử dụng kháng sinh. Kết quả: Tình hình triển khai hoạt động quản lý sử dụng kháng sinh tại 57 cơ sở y tế trên địa bàn TPHCM đạt mức trên trình bình với điểm tổng thể là 63/100. Có 48/57 cơ sở đã thực hiện triển khai, trong đó 47/48 cơ sở triển khai theo Quyết định số 772/QĐ-BYT. Chuyên gia về dịch tễ và công nghệ thông tin còn thiếu. Hoạt động về báo cáo tình hình kháng thuốc, cảnh báo trùng thuốc, theo dõi tỷ lệ nhiễm C.difficile chưa được triển khai thường xuyên. Chỉ có 1 trên 7 tiêu chí được trên 70% cơ sở thực hiện, ba tiêu chí về tỷ lệ chuyển kháng sinh tiêm sang uống (30%), DOT (40%) và DDD (49%) được nhìn nhận là khó thực hiện. Đa số việc phân tích các tiêu chí mới ở mức độ thủ công. Kết luận: Cơ sở y tế cần phát huy cơ chế tự ...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightNghiên Cứu Đặc Điểm Giải Phẫu Bệnh U Lympho Tế Bào B Xâm Nhập Tủy XươngĐặng Anh Thư

Tạp chí Y học Việt Nam, 2021

Đặt vấn đề: Đánh giá tình trạng tủy xương đóng vai trò quan trọng trong phân chia giai đoạn u lympho, giúp tiên lượng cũng như lựa chọn phương pháp điều trị. Mục tiêu: Khảo sát tỉ lệ và đặc điểm mô học tủy xương các trường hợp u lympho tế bào B xâm nhập tủy xương. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang các trường hợp u lympho tế bào B tại Bệnh viện Truyền máu Huyết học từ tháng 01/2019 đến tháng 12/2020. Kết quả: Tỉ lệ u lympho tế bào B xâm nhập tủy xương là 64,8%. 40% trường hợp u lympho tế bào B độ ác cao và 80% trường hợp u lympho tế bào B độ ác thấp xâm nhập tủy xương. LPL và BL có tỉ lệ xâm nhập tủy xương cao nhất (100%), thấp nhất là DLBCL (25,6%). Hình thái xâm nhập thường gặp nhất là dạng lan tỏa (53%), tiếp theo là dạng hỗn hợp (31%). Dạng cạnh bè xương ghi nhận trong 50% FL và 10% DLBCL (FL chuyển dạng DLBCL). Dạng trong mạch máu trong xoang 0%. 72,2% MZL xâm nhập kiểu hỗn hợp. Kết luận: U lympho tế bào B độ ác thấp có tỉ lệ xâm nhập tủy xương cao hơn u lymph...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightKết Quả Điều Trị Phẫu Thuật Ung Thư Biểu Mô Hỗn Hợp Tế Bào Gan Đường Mật Tại Bệnh Viện Hữu Nghị Việt Đức Giai Đoạn 2014 – 2019Ngọc Hà

Tạp chí Y học Việt Nam

Mục tiêu NC: Đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật ung thư biểu mô hỗn hợp tế bào gan đường mật tại bệnh viện Việt Đức giai đoạn 2014-2019. Đối tượng và phương pháp NC: NC hồi cứu mô tả trên 30 BN được được phẫu thuật cắt gan tại bệnh viện Việt Đức có kết quả giải phẫu bệnh là ung thư biểu mô hỗn hợp tế bào gan đường mật giai đoạn từ 2014 – 2019. Kết quả: Kết quả sớm sau mổ: Không có trường hợp nào tử vong sau mổ, biến chứng sau mổ là 53,3% (ổ đọng dịch 36,7%, tràn dịch màng phổi 33,3%, suy gan sau mổ 3,3% và chảy máu sau mổ 10%). Thời gian nằm viện trung bình là 9,9 ngày. Kết quả dài hạn cho thấy: Thời gian sống thêm trung bình sau mổ tính đến thời điểm kết thúc nghiên cứu là 37,14±6,35 tháng, tỉ lệ sống thêm 13 tháng là 50%. Kết luận: điều trị phẫu thuật biểu mô hỗn hợp tế bào gan đường mật mang lại kết quả khả quan cho BN bị ung thư biểu mô hỗn hợp tế bào gan đường mật.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightỨng Dụng Sinh Thiết (ST) Lõi Trong Chẩn Đoán Ung Thư (Ut) Gan Dưới Hướng Dẫn Siêu ÂmTrọng Phan

Vietnamese Journal of Radiology and Nuclear Medicine

TÓM TẮTNghiên cứu được tiến hành trên 37 BN nghi ngờ UT gan. Kết quả trên 54 lần ST lõi cho thấy mảnh ST lấy một lần chiếm 62,2%, hai lần là 29,7%, ba lần là 8,1%. Mảnh ST có chiều dài ≥ 1cm chiếm 77,8%, có 5,6% mảnh ST bị vỡ ra thành nhiều mảnh nhỏ khi cho vào dung dịch formalin. Tỉ lệ biến chứng chung của phương pháp là 2,7%, không có biến chứng nặng nào xảy ra. 97,3% trường hợp xác định được bản chất tổn thương với UTTBGNP chiếm 62,2%, UTĐMNV chiếm 2,7%, UTGTP chiếm 8,1% và 24,3% u lành tính. Mức độ phù hợp giữa kết quả mô bệnh học và tế bào học với hệ số Kappa là 0,579, p < 0,05, giữa ST lõi và ST sau mổ với hệ số Kappa là 0,942, p < 0,05.

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightNGHIÊN CỨU LÊN MEN RƯỢU VANG DƯA LƯỚI (Cucumis melo L.) SỬ DỤNG NẤM MEN Saccharomyces cerevisiae BV818Võ Hậu

TNU Journal of Science and Technology

Dưa lưới là loại quả mọng nước, có thịt chắc, màu cam bắt mắt, vị ngọt và hương thơm đặc trưng. Dưa lưới còn là nguồn cung cấp dồi dào các nhóm vitamin, khoáng chất và các hợp chất có hoạt tính sinh học tốt cho sức khỏe. Mục tiêu của nghiên cứu nhằm tuyển chọn chủng nấm men thương mại thích hợp để ứng dụng trong lên men rượu vang dưa lưới. Đồng thời, nghiên cứu cũng nhằm xác định các điều kiện thích hợp cho quá trình lên men rượu vang bao gồm tỉ lệ pha loãng (1:1, 1:2, 1:3, 1:4), nồng độ enzyme pectinase (0, 0,02, 0,04, 0,06% w/v), hàm lượng chất hòa tan (20, 22, 24, 26°Brix) và pH (4,5, 5,0, 5,5). Kết quả cho thấy sau 7 ngày lên men ở nhiệt độ môi trường (28-32oC), chủng nấm men S. cerevisiae BV818 có khả năng lên men tốt nhất so với các chủng thương mại khác với hàm lượng ethanol đạt 8,54% v/v. Các giá trị tối ưu của từng nhân tố khảo sát cũng được xác định với tỉ lệ pha loãng là 1:1, nồng độ enzyme bổ sung vào dịch quả là 0,02%, hàm lượng chất hòa tan là 26 và pH ban đầu là 5,0. ...

downloadDownload free PDFView PDFchevron_rightkeyboard_arrow_downView more papers Academia
  • Explore
  • Papers
  • Topics
  • Features
  • Mentions
  • Analytics
  • PDF Packages
  • Advanced Search
  • Search Alerts
  • Journals
  • Academia.edu Journals
  • My submissions
  • Reviewer Hub
  • Why publish with us
  • Testimonials
  • Company
  • About
  • Careers
  • Press
  • Help Center
  • Terms
  • Privacy
  • Copyright
  • Content Policy
Academia580 California St., Suite 400San Francisco, CA, 94104© 2025 Academia. All rights reserved

Từ khóa » Bài Tập Biểu Diễn Các Sbu Trên Ma Trận Bcg