Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia (Đổi hướng từ Doctor John (phim truyền hình)) 2019 South Korean television seriesBản mẫu:SHORTDESC:2019 South Korean television series
Doctor John
Áp phích quảng bá
Tên gốc
Hangul
의사요한
Thể loại
Medical drama
Dựa trên
On Hand of Godcủa Yo Kusakabe
Kịch bản
Kim Ji-woon
Đạo diễn
Jo Soo-won
Kim Young-hwan
Lee Gye-joon
Diễn viên
Ji Sung
Lee Se-young
Lee Kyu-hyung
Hwang Hee
Quốc gia
Hàn Quốc
Ngôn ngữ
tiếng Hàn
Số tập
32[a]
Sản xuất
Nhà sản xuất
Jang Jin-wook
Bố trí camera
Single-camera
Thời lượng
35 phút[a]
Đơn vị sản xuất
Studio Dragon
KPJ Corporation
Nhà phân phối
SBS
Trình chiếu
Kênh trình chiếu
SBS TV
Định dạng hình ảnh
1080i (HDTV)
Định dạng âm thanh
Dolby Digital
Phát sóng
19 tháng 7 năm 2019 (2019-07-19) – 7 tháng 9 năm 2019 (2019-09-07)
Liên kết ngoài
Trang mạng chính thức
Doctor John (tiếng Tiếng Hàn: 의사요한; Romaja: UisayohanBác sĩ Yo-han) là một bộ phim truyền hình Hàn Quốc năm 2019 với sự tham gia của Ji Sung, Lee Se-young, Lee Kyu-hyung và Hwang Hee. Bộ phim dựa trên tiểu thuyết Nhật Bản On Hand of God của Yo Kusakabe.[2] Bộ phim được phát sóng trên đài SBS từ ngày 19 tháng 7 đến ngày 7 tháng 9 năm 2019.[3]
Tóm tắt
[sửa | sửa mã nguồn]
Doctor John là dự án phim về đề tài y khoa xoay quanh câu chuyện tình yêu giàu nghị lực của bác sĩ gây mê Cha Yo Han (Ji Sung) cùng cô nàng bác sĩ nội trú năm hai Kang Si Young (Lee Se Young). Cuộc đời của Yo Han vốn rất cô độc và trắc trở khi anh trải qua những năm tháng sống cùng căn bệnh CIPA (vô cảm với nỗi đau) quái ác và tiền án về tội sử dụng biện pháp trợ tử trong ngành y học. Cha Yo Han luôn hết mình chữa trị cho bệnh nhân nhưng anh lại không hi vọng quá nhiều vào sự sống của mình cho đến khi gặp được cô gái thuần khiết, ấm áp Kang Si Young. Khi hai con người đều có vết thương lòng sâu sắc bất ngờ va vào nhau, họ bỗng trở nên thấu hiểu đối phương và dần chữa lành trái tim cho nhau.
Diễn viên
[sửa | sửa mã nguồn]
Vai chính
[sửa | sửa mã nguồn]
Ji Sung vai Cha Yo-han / John Cha [4]
Park Shi-wan vai Yo-han lúc trẻ
Cha Yo-han là vị giáo sư trẻ nhất tại một trong những bệnh viện trường đại học danh giá nhất nhì Hàn Quốc. Đặc biệt, anh còn nổi tiếng với biệt danh "10 giây" bởi khả năng chẩn đoán bệnh "thần sầu" của mình. Thế nhưng, tất cả những gì Cha Yo-han đã gây dựng được trong suốt ngần ấy năm vất vả bỗng chốc sụp đổ chỉ vì một tai nạn y khoa (liên quan đến việc an tử bệnh nhân ). Hậu quả là anh phải ngồi tù 3 năm. Những tưởng lúc này, cuộc sống của Cha Yo-han sẽ chẳng khác nào địa ngục khi mất hết tất cả chỉ trong một đêm. Ấy thế mà tại nhà giam đen tối đó, anh vẫn sống tốt, thậm chí còn trở thành "đại ca" ngục tù, khiến mọi người kính nể không chỉ vì tài năng vượt trội, mà còn bởi cá tính "đầu gấu" của mình.
Lee Se-young vai Kang Shi-young [5]
Tuy chỉ mới là thực tập sinh nội trú năm hai, song Kang Shi-young đã sớm được các tiền bối công nhận là một nữ bác sĩ sở hữu kỹ năng chuyên môn xuất sắc. Thế nhưng, dù có tài giỏi đến mấy, Kang Shi-young cũng không thể tránh khỏi những xui xẻo trong công việc khi gây ra một sai sót chuyên môn, khiến cô phải đến phục vụ cộng đồng tại một nhà giam. Tại đây, cô được "diện kiến" tài năng bậc thầy cũng như sự kiêu ngạo của "cựu giáo sư" Cha Yo-han. Tài năng hơn người của Cha Yo-han càng khiến cô nàng thêm thất vọng về bản thân. Nhưng cũng chính nhờ anh, mà Kang Shi-young nhận thức rõ hơn về trách nhiệm mà một người bác sĩ nên có.
Lee Kyu-hyung vai Son Seok-ki [6]
Người gián tiếp khiến vị bác sĩ tài năng Cha Yo-han phải chịu hình phạt ngồi tù suốt 3 năm chính là công tố viên Son Suk-ki. Với một người cứng nhắc như anh, không bao giờ có từ "khoan nhượng" hay "tha thứ" trong từ điển của mình. Do đó, dù Cha Yo-han gây ra sai lầm ngay trong quá trình cứu người, công tố viên Son Suk-ki cũng không bao giờ chấp nhận bỏ qua dù chỉ là một lỗi nhỏ nhất.
Hwang Hee vai Lee Yoo-joon [7]
Anh là thành viên của Khoa Gây mê Hồi sức. Đầu tiên anh ấy muốn chứng minh Yo-han đã sai khi bác sĩ sửa lại chẩn đoán sai của anh ấy hai lần khi anh ấy còn là một tù nhân, nhưng cuối cùng anh ấy quyết định học hỏi từ anh ấy.
Vai phụ
[sửa | sửa mã nguồn]
Đội quản lý cơn đau của bệnh viện Hanse
[sửa | sửa mã nguồn]
Jung Min-ah vai Kang Mi-rae[8]
Một bác sĩ nội trú năm thứ 3 và là em gái của Shi-young.
Kwon Hwa-woon vai Heo Joon[8]
Một bác sĩ nội trú năm thứ 4.
Oh Hyun-joong vai Kim Won-hee[8]
Một bác sĩ nội trú năm đầu tiên.
Son San vai Nurse Hong[8]
Cô ấy là một y tá đã làm việc 20 năm.
Lee Yoo-mi vai Na Kyeong-ah[8]
Cô ấy là một y tá đã làm việc 3 năm.
Bệnh viện Hanse
[sửa | sửa mã nguồn]
Kim Hye-eun vai Min Tae-kyeong[9]
Truởng khoa gây mê. Mẹ của Shi-young và Mi-rae.
Kim Young-hoon vai Han Myeong-oh[10]
Luật sư có chuyên môn về các vụ án y tế.
Um Hyo-sup vai Kang I-moon[11]
Giám đốc bệnh viện Sehan.
Oh Seung-hyun vai Min Joo-kyeong[9]
Giáo sư của khoa gây mê. Dì của Shi-young và Mi-rae.
Jung Jae-sung vai Kwon Seok[11]
Giáo sư của khoa gây mê.
Bệnh nhân
[sửa | sửa mã nguồn]
Ham Sung-min vai Yoon Seong-kyu
Bệnh nhân mắc ung thư hậu môn.
Kim Do-hoon vai Park Jung-bo
Tù nhân 5353 mắc bệnh rối loạn tích trữ mỡ di truyền. Cũng là một nhân viên pha chế
Ha Do-kwon vai Joo Hyeong-woo
Một nhà vô địch võ thuật hỗn hợp mắc chứng bệnh nhược cơ.
Yoon Chan-young vai Lee Gi-seok
Một bệnh nhân CIA.
Lee Ju-won vai Choi Seung-won
Một bệnh nhân mắc Zona thần kinh
Lee Do-kyung vai Yu Dok-gyu
Chun Young-min vai Lee Da-hae
Oh Yu-na vai Yu Ri-hye
Các nhân vật khác
[sửa | sửa mã nguồn]
Shin Dong-mi vai Chae Eun-jeong
Y tá tại trung tâm an dưỡng. Yo-han đã kết thúc cuộc sống của kẻ mưu sát con gái bà.
Jang Hee-soo vai giáo sư
Giáo sư khoa gây mê và giảm đau.
Kim Gyul vai Seong Dong-ho
Giáo sư khoa gây mê và giảm đau.
Yoon Joo-sang vai Lee Won-gil
Cựu Bộ trưởng Bộ Y tế và Phúc lợi. Ông ủng hộ việc thực hiện an tử.
Moon Hak-jin vai Kim Jung-woo
Bác sĩ nội trú năm thứ ba của khoa mắt.
Kim Seung-hoon vai nhân viên nhà tù
Xuất hiện đặc biệt
[sửa | sửa mã nguồn]
Jeon No-min vai Kang I-soo, chủ tịch bệnh viện và là cha của Shi-young.[12]
Jung In-gi vai Oh Jeong-nam, chú của Shi-young và là quản giáo.
Jung Kyung-soon là mẹ của Yoo-joon và là chủ một nhà hàng.
Lim Dong-jinvai Shim Joon-cheol, một giáo sư thần kinh và bác sĩ của Yo-han.
Sản xuất
[sửa | sửa mã nguồn]
Theo đạo diễn Jo Soo-won, bộ phim được phát triển từ năm 2014, năm SBS mua bản quyền để chuyển thể On Hand of God của Yo Kusakabe thành phim truyền hình dài tập.[13] Tên ban đầu của bộ phim được đặt là Doctor Room (tiếng Tiếng Hàn: 닥터룸) và Bác sĩ Đau Cha Yo-han (tiếng Tiếng Hàn: 통증의사 차요한).[14] Buổi đọc kịch bản đầu tiên diễn ra vào tháng 3 năm 2019 tại Trung tâm Sản xuất SBS Ilsan ở Tanhyun, Hàn Quốc.[15]
Nhạc phim
[sửa | sửa mã nguồn]
Doctor John OST
Album soundtrack của Various artists
Phát hành
2019
Thể loại
Soundtrack
Ngôn ngữ
tiếng Hàn
tiếng Anh
Hãng đĩa
Blending Co., Ltd.SBS Content Hub Co., Ltd.
Phần 1
[sửa | sửa mã nguồn]
Phát hành vào 26 tháng 7 năm 2019 (2019-07-26)[16]
STT
Nhan đề
Phổ lời
Phổ nhạc
Nghệ sĩ
Thời lượng
1.
"Way Back"
Ha-na
Jung Sung-min
Safira.K
Safira.K
3:30
2.
"Way Back" (Inst.)
Jung Sung-min
Safira.K
3:30
Tổng thời lượng:
7:00
Phần 2
[sửa | sửa mã nguồn]
Phát hành vào 2 tháng 8 năm 2019 (2019-08-02)[17]
STT
Nhan đề
Phổ lời
Phổ nhạc
Nghệ sĩ
Thời lượng
1.
"Look At"
MYK
MYK
SALTNPAPER
3:16
2.
"Look At" (Inst.)
MYK
3:16
Tổng thời lượng:
6:32
Phần 3
[sửa | sửa mã nguồn]
Phát hành vào 9 tháng 8 năm 2019 (2019-08-09)[18]
STT
Nhan đề
Phổ lời
Phổ nhạc
Nghệ sĩ
Thời lượng
1.
"Star"
Kim Young-sung
Song Chan-ran
Kim Young-sung
Song Chan-ran
Minseo
3:53
2.
"Star" (Inst.)
Kim Young-sung
Song Chan-ran
3:53
Tổng thời lượng:
7:46
Phần 4
[sửa | sửa mã nguồn]
Phát hành vào 16 tháng 8 năm 2019 (2019-08-16)[19]
STT
Nhan đề
Phổ lời
Phổ nhạc
Nghệ sĩ
Thời lượng
1.
"Pain or Death"
Moon Sung-nam
Moon Sung-nam
Simji
Gravity
Samuel Seo
4:28
2.
"Pain or Death" (Inst.)
Moon Sung-nam
Simji
Gravity
4:28
Tổng thời lượng:
8:56
Phần 5
[sửa | sửa mã nguồn]
Phát hành vào 23 tháng 8 năm 2019 (2019-08-23)[20]
STT
Nhan đề
Phổ lời
Phổ nhạc
Nghệ sĩ
Thời lượng
1.
"Just Go"
Moon Sung-nam
Moon Sung-nam
Baek A-yeon
3:42
2.
"Just Go" (Inst.)
Moon Sung-nam
3:42
Tổng thời lượng:
7:24
Phần 6
[sửa | sửa mã nguồn]
Phát hành vào 30 tháng 8 năm 2019 (2019-08-30)[21]
STT
Nhan đề
Phổ lời
Phổ nhạc
Nghệ sĩ
Thời lượng
1.
"Way Back (Acoustic Ver.)"
Ha-na
Jung Sung-min
Safira.K
Jinsil
3:40
2.
"Way Back (Acoustic Ver.)" (Inst.)
Jung Sung-min
Safira.K
3:40
Tổng thời lượng:
7:20
Phần 7
[sửa | sửa mã nguồn]
Phát hành vào 6 tháng 9 năm 2019 (2019-09-06)[22]
STT
Nhan đề
Phổ lời
Phổ nhạc
Nghệ sĩ
Thời lượng
1.
"Reason" (이유)
Tree Tube
Tree Tube
Tree Tube
3:39
2.
"Reason" (Inst.)
Tree Tube
3:39
Tổng thời lượng:
7:18
Disc 2:
STT
Nhan đề
Nghệ sĩ
Thời lượng
1.
"Golden Hour"
Romantisco
1:24
2.
"Run"
Jeong Cha-sik
3:10
3.
"Life Cycle"
Moon Sung-nam
1:27
4.
"Actually"
Son Han-mook
2:57
5.
"Into the Room"
Kim Yung-jin
1:33
6.
"Morning Star"
Lee Hye-rim
3:04
7.
"Fatal"
No Sa-ra
2:45
8.
"Coming Home" (Guitar Roman)
Moon Sung-nam
2:56
9.
"Pulse"
Jeong Cha-sik
1:24
10.
"Pure Death"
Romantisco
3:08
11.
"Serene Death"
Son Han-mook
3:01
12.
"Day Off"
Kim Hong-gap
3:22
13.
"Memories"
Moon Sung-nam
3:59
14.
"Mad Cello"
Jeong Cha-sik
3:29
15.
"Creeping Monster"
Kim Yung-jin
1:15
16.
"Jest"
Romantisco
1:50
17.
"Decision"
Son Han-mook
3:47
18.
"Pain or Death" (Guitar Sad)
Moon Sung-nam
3:15
19.
"Obsession"
Lee Hye-rim
2:23
20.
"Remembrance"
No Sa-ra
2:48
21.
"Coming Home" (Strings)
Moon Sung-nam
4:40
22.
"Missing"
Romantisco
2:15
23.
"An Unpleasant Memory"
Son Han-mook
2:37
24.
"Swear"
Jeong Cha-sik
3:32
Tỷ lệ người xem
[sửa | sửa mã nguồn]
Trong bảng dưới đây, số màu xanh biểu thị cho tỷ lệ người xem thấp nhất và số màu đỏ biểu thị cho tỷ lệ người xem cao nhất.
Ep.
Ngày phát sóng
Tiêu đề
Tỷ lệ người xem trung bình
AGB Nielsen[23]
Toàn quốc
Seoul
1
ngày 19 tháng 7 năm 2019
Between Hope and Despair(희망과 절망 사이)
6.0% (16th)
6.3% (15th)
2
8.4% (8th)
8.7% (7th)
3
ngày 20 tháng 7 năm 2019
A 0.00001% Hope(0.00001%의 희망)
7.0% (15th)
7.5% (9th)
4
10.1% (4th)
11.3% (3rd)
5
ngày 26 tháng 7 năm 2019
Champion(챔피언)
7.7% (11th)
8.0% (11th)
6
12.3%(2nd)
13.0%(2nd)
7
ngày 27 tháng 7 năm 2019
About Fears(두려움에 대하여)
8.0% (8th)
8.5% (6th)
8
11.2% (3rd)
11.3% (4th)
9
ngày 2 tháng 8 năm 2019
21g, The Weight of the Soul(21그램, 영혼의 무게)
8.5% (7th)
9.3% (8th)
10
10.8% (3rd)
11.5% (3rd)
11
ngày 3 tháng 8 năm 2019
World Without Pain(고통 없는 세계)
6.9% (11th)
7.6% (7th)
12
9.2% (4th)
10.2% (3rd)
13
ngày 9 tháng 8 năm 2019
Secrets and Lies(비밀과 거짓말)
7.9% (8th)
8.2% (8th)
14
10.3% (4th)
11.2% (3rd)
15
ngày 10 tháng 8 năm 2019
Understanding Someone(누군가를 이해한다는 것은)
7.3% (12th)
8.4% (6th)
16
10.1% (4th)
11.3% (3rd)
17
ngày 16 tháng 8 năm 2019
Terminal: Terminal and Incurable(Terminal: 말기의, 불치의)
7.2% (11th)
7.9% (10th)
18
9.2% (7th)
9.5% (7th)
19
ngày 17 tháng 8 năm 2019
Foreboding on a Crisp Afternoon(화창한 오후의 불길한 예감)
6.5% (16th)
7.1% (10th)
20
9.4% (3rd)
9.9% (3rd)
21
ngày 23 tháng 8 năm 2019
Consolation(위로)
7.5% (9th)
8.4% (8th)
22
9.2% (5th)
9.9% (5th)
23
ngày 24 tháng 8 năm 2019
Schrödinger's Cat(슈뢰딩거의 고양이)
5.5%(18th)
5.9%(15th)
24
8.0% (4th)
8.8% (3rd)
25
ngày 30 tháng 8 năm 2019
The Promise to Try(노력한다는 그 약속)
7.1% (10th)
8.1% (8th)
26
8.6% (6th)
9.0% (6th)
27
ngày 31 tháng 8 năm 2019
A Certain Choice(어떤 선택)
5.5%(18th)
6.1% (11th)
28
8.8% (3rd)
9.8% (3rd)
29
ngày 6 tháng 9 năm 2019
The Heart of the One Who Leaves(떠나는 사람의 마음)
6.3% (14th)
7.1% (11th)
30
8.1% (7th)
8.7% (5th)
31
ngày 7 tháng 9 năm 2019
Farewell, I Hope to Meet You Again Someday(이별은, 언젠가 다시 만나길 바라는)
6.7% (17th)
7.3% (18th)
32
10.2% (6th)
11.3% (3rd)
Trung bình
8.3%
9.0%
Giải thưởng và đề cử
[sửa | sửa mã nguồn]
Năm
Giải thưởng
Hạng mục
Đề cử
Kết quả
Ghi chú.
2019
Korea Drama Awards (12th)
Excellence Award (Actor)
Lee Kyu-hyung
Đoạt giải
[24]
SBS Drama Awards (27th)
Top Excellence Award in Miniseries (Actor)
Ji Sung
Đề cử
[24]
Excellence Award in Miniseries (Actor)
Lee Kyu-hyung
Đề cử
Excellence Award in Miniseries (Actress)
Lee Se-young
Đoạt giải
Best Couple Award
Ji Sung và Lee Se-young
Đề cử
Child Actor Award
Yoon Chan-young
Đoạt giải
Phát sóng quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]
Philippines - GMA (2020)
Singapore - Channel U (Từ ngày 2 tháng 9 năm 2020 đến ngày 1 tháng 10 năm 2020, các ngày trong tuần vào lúc 10 giờ tối)
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]
^ abĐể có thể phát quảng cáo "giữa hiệp" như các đài cáp mà không vi phạm quy định, SBS đã lựa chọn một phương án thông minh đó là tách mỗi tập phim có thời lượng 70 phút thành hai tập, mỗi tập 35 phút, và cho hai tập này lên sóng liên tiếp nhau. Giữa hai tập phim được phát sóng cùng ngày sẽ có một khoảng thời gian phát quảng cáo dài khoảng 1 phút.[1]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]
^ Park, Jin-hai (ngày 16 tháng 5 năm 2017). “Drama viewers angry over commercial breaks”. The Korea Times. PressReader. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2020.
^ Tae, Yoo-na (ngày 17 tháng 4 năm 2019). “이세영, '닥터룸' 주연 확정...지성과 호흡 (공식)”. Hankyung (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2019.
^ Jang, Sun-ye (ngày 17 tháng 4 năm 2019). “'믿보배' 지성X'대세' 이세영, '닥터룸' 주연 합류”. SBS News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2019.
^ Lee, Da-kyeom (ngày 17 tháng 1 năm 2019). “지성 측 "'닥터룸' 男 주인공 출연 제안 받아...검토 중"(공식)”. MBN News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2019.
^ Park, Soo-in (ngày 11 tháng 3 năm 2019). “이세영 측 "'닥터룸' 제안받고 검토중" 지성과 만날까(공식입장)”. Newsen (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2019.
^ Park, Soo-in (ngày 12 tháng 4 năm 2019). “이규형 측 "'닥터룸' 출연 확정" 서울남부지검 검사된다(공식입장)”. Newsen (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2019.
^ Go, Jae-won (ngày 7 tháng 7 năm 2019). “'韓팔콘' 황희 '아스달'→'의사요한'...계속되는 대세행보”. Sports Chosun (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2019.
^ abcdeKim, Na-kyung (ngày 14 tháng 7 năm 2019). “'의사 요한' 지성-이세영 '마취통증의학과팀 5인방' 공개”. Hei Hankyung (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2019.
^ abYu, In-seon (ngày 13 tháng 7 năm 2019). “'의사 요한' 김혜은-오승현, '극과 극' 성격의 '의사 자매'가 온다...막강 활약 예고”. Sports Khan (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2019.
^ Na, Geum-joo (ngày 16 tháng 8 năm 2019). “'의사요한' 김영훈, 지성에 손석기 조심하라고 경고...이세영 감시”. Xports News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2019.
^ abJo, Young-kyung (ngày 27 tháng 7 năm 2019). “"의사vs살인마"...'의사요한' 김헤은X정재성, 지성 복귀에 날선 대립”. JoongAng Ilbo (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2019.
^ Jung, An-ji (ngày 13 tháng 7 năm 2019). “'의사 요한' 전노민X정인기 특별 출연, 묵직한 지원 사격”. News Chosun (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2019.
^ '의사요한' PD "日 소설 원작? 2014년 기획... 최근 안 좋은 인식 생겨 아쉬워"
^ Lee, Jung-hyeon (ngày 5 tháng 6 năm 2019). “지성의 '닥터룸'→'통증의사 차요한' 변경...내달 방송”. YNA (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2019.
^ Jang, Woo-young (ngày 24 tháng 6 năm 2019). “'의사요한' 지성X이세영X이규형 "정말 좋은 대본, 굉장히 설렌다"”. Osen (bằng tiếng Hàn). Naver. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2019.
^ Park, Hyun-sook (ngày 26 tháng 7 năm 2019). “가수 사피라K가 부른 드라마 '의사 요한' 첫 번째 OST 'Way Back' 발매”. Sports Khan (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2019.
^ Kim, Joo-hee (ngày 2 tháng 8 năm 2019). “솔튼페이퍼, 드라마 '의사요한' 두번째 OST 'LOOK at' 부른다”. Sedaily (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2019.
^ Woo, Bin (ngày 9 tháng 8 năm 2019). “민서, '의사요한' OST 참여...지성♥이세영 애틋한 마음 노래”. Hankyung (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2019.
^ Kim, Joo-hee (ngày 16 tháng 8 năm 2019). “'의사요한' 서사무엘, 드라마 네번째 OST 참여..'Pain or Death' 발매”. Sedaily (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2019.
^ Oh, Soo-jung (ngày 23 tháng 8 năm 2019). “백아연, '의사요한' OST 가창자로 나선다...'Just Go' 공개”. Xports News (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2019.
^ Kim, Joo-hee (ngày 30 tháng 8 năm 2019). “'의사요한' 매드소울차일드 진실, 여섯 번째 OST 부른다”. Sedaily (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2019.
^ Kim, Joo-hee (ngày 6 tháng 9 năm 2019). “'의사요한' 트리뷰트, 드라마 일곱번째 OST 참여..'드디어 공개'”. Sedaily (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2019.
^ “Nielsen Korea”. AGB Nielsen Media Research (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2019.
^ ab“'2019코리아드라마어워즈(KDA)' 연기대상 후보..김해숙·최수종·염정아·조정석 등”. Sedaily (bằng tiếng Hàn). ngày 27 tháng 9 năm 2019.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]
Website chính thức(tiếng Triều Tiên)
Bác sĩ Yo Han trên Internet Movie Database
x
t
s
Tác phẩm của Studio Dragon
Sản xuất
Lại là Oh Hae Young
Dear My Friends
Đội đặc nhiệm số 38
The Good Wife
On the Way to the Airport
Chuyện tình luật sư
Entourage
Huyền thoại biển xanh
Circle
My Golden Life
Bravo My Life
Drama Stage
Children of a Lesser God
The Guest
The Smile Has Left Your Eyes
Watcher
Doctor John
Cảnh báo tình yêu
The Lies Within
Báo động khẩn, tình yêu hạ cánh
Holo, tình yêu của tôi
Lại một lần nữa
Quân vương bất diệt
Gia đình xa lạ
Sweet Home: Thế giới ma quái
Như cánh bướm
Một ngày nọ kẻ hủy diệt gõ cửa nhà tôi
Thẩm phán ác ma
Bàn tiệc của phù thủy
Vương triều xác sống: Ashin phương Bắc
Điệu cha-cha-cha làng biển
Các tế bào của Yumi
Mặt tối của bình yên
Bí ẩn núi Jiri (Jirisan)
Hạnh phúc: Chung cư có độc
Jo Yi và Ám hành ngự sử
Người hùng điên rồ
Bulgasal: Trường sinh bất tử
Bác sĩ ma* Công tố viên quân sự Do Bae Man
The King of Pigs
Thiên nga bóng đêm
Liên kết: Ăn, yêu, chết
Hoàn hồn
Adamas
Big Mouth
Little Women
Blind
Mental Coach Je Gal-gil
Connect
Call My Agent!
Phát triển/sáng tạo
2016–18
Chiến nào, ma kia!
Lọ Lem và bốn chàng hiệp sĩ
Mật danh K2
Yêu tinh
Voice
Ông chủ bí ẩn
Ngày mai bên em
Kẻ nói dối và người tình
Đường hầm
Máy đánh chữ Chicago
Đối đầu nhân bản
Khu rừng bí mật
Cô dâu Thủy Thần
Hành vi phạm tội
Lời cầu cứu
Lang y lừng danh
Truy tìm sự thật
Cuộc đời đầu tiên
Câu lạc bộ báo thù
Thần chết
Cách mạng tình yêu
Lời chia tay đẹp nhất
Chó săn: Thành phố tội lỗi
A Korean Odyssey
Người mẹ
Cross
Cuộc sống
Ông chú của tôi
Luật sư vô pháp
Những cô nhân tình
Đã đến lúc
Thư ký Kim sao thế?
Cuộc sống trên sao hỏa
Quý ngài Ánh dương
Người vợ thân quen
Voice 2
Lang quân 100 ngày
Những tay chơi siêu đẳng
Bí ẩn căn phòng số 9
Kê Long Tiên Nữ Truyện
Trò đùa của thượng đế 5
Linh mục trừ tà
Gặp gỡ
Ký ức Alhambra
2019–21
Quân vương giả mạo
Phụ lục tình yêu
Chạm vào tim em
Thám tử bắt ma
Chàng trai ngoại cảm
Lời thú tội
Truy sát
Bí mật nàng fangirl
Viên đá bí ẩn
Save Me 2
Voice 3
Phẩm chất quý cô
Designated Survivor: 60 Days
Khách sạn ma quái
Class of Lies
The Great Show
The Running Mates: Human Rights
Miss Lee
Nhẹ nhàng tan chảy
Catch the Ghost
Psychopath Diary
Black Dog: Being A Teacher
Money Game
Ký ức tội ác
The Cursed
Chào mẹ, tạm biệt!
Memorist
Em là một nửa đời anh
Rugal
Khi hoa tình yêu nở
Oh My Baby
Điên thì có sao
Train
Hoa của quỷ
Missing: The Other Side
Ký sự thanh xuân
Bạn trai tôi là Hồ Ly
Khởi nghiệp
Nghệ thuật săn quỷ và nấu mì
Awaken
Vẻ đẹp đích thực
Chàng hậu
L.U.C.A.: Sự khởi đầu
Thời khắc sinh tử
Vincenzo
Sở hữu
Bạn cùng phòng của tôi là Gumiho
Voice 4
Anh là mùa xuân của em
Con đường bi kịch
Đẳng cấp thượng lưu
Góc khuất học đường
2022–24
Tuổi hai lăm, tuổi hai mốt
A Superior Day
Blues nơi đảo xanh
Sao băng
Danh sách mua sắm của kẻ sát nhân
Monstrous
Joseon Psychiatrist Yoo Se-poong
Dưới bóng trung điện
Thanh xuân nguyệt đàm
Idol thần thánh
Stealer: The Treasure Keeper
Cú Lừa Nên Duyên
Hẹn Gặp Anh Ở Kiếp Thứ 19
My Lovely Liar
Diva of the Deserted Island
Ask the Stars
Song of the Bandits
Doona!
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Bác_sĩ_Yo_Han_(phim_truyền_hình)&oldid=71744723” Thể loại: