Hungary 1–0 Ba Lan(Budapest, Hungary; 18 tháng 12 năm 1921)
Trận thắng đậm nhất
Ba Lan 10–0 San Marino(Kielce, Ba Lan; 1 tháng 4 năm 2009)
Trận thua đậm nhất
Đan Mạch 8–0 Ba Lan(Copenhagen, Đan Mạch; 26 tháng 6 năm 1948)
Giải thế giới
Sồ lần tham dự
9 (Lần đầu vào năm 1938)
Kết quả tốt nhất
Hạng ba (1974, 1982)
Giải vô địch bóng đá châu Âu
Sồ lần tham dự
5 (Lần đầu vào năm 2008)
Kết quả tốt nhất
Tứ kết (2016)
Thành tích huy chương Thế vận hội
Bóng đá nam
München 1972
Đồng đội
Montréal 1976
Đồng đội
Đội tuyển bóng đá quốc gia Ba Lan (tiếng Ba Lan: Reprezentacja Polski w piłce nożnej) là đội tuyển cấp quốc gia của Ba Lan do Hiệp hội bóng đá Ba Lan quản lý.[3]
Trận đấu quốc tế đầu tiên của đội tuyển Ba Lan là trận gặp đội tuyển Hungary vào ngày 18 tháng 12 năm 1921. Ba Lan đã giành được huy chương vàng ở Thế vận hội Mùa hè 1972 tại München, huy chương bạc ở Thế vận hội Mùa hè 1976 tại Montréal. Ở đấu trường World Cup, thành tích tốt nhất của đội tuyển là 2 lần giành vị trí thứ ba vào các năm 1974 và 1982. Ở đấu trường Euro, thành tích tốt nhất của đội là lọt vào tứ kết tại Euro 2016.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Bóng đá tại Ba Lan
Ba Lan có một lịch sử bóng đá khó khăn do lịch sử phức tạp của nước này, khi nó chớm nở trong sự cai trị của ba đế chế, Nga, Áo và Đức cuối thế kỷ 19. Tuy vậy, tình yêu bóng đá của người Ba Lan không bao giờ tắt đã hình thành lên đội tuyển Ba Lan độc lập sau này. Sau Chiến tranh thế giới thứ nhất, Ba Lan đòi lại Tổ quốc, và cũng dần phát triển đội bóng đá của riêng nước mình. Đội tuyển Ba Lan ra đời năm 1921 và thi đấu trận đấu đầu tiên với Hungary cũng vào năm đó.
Tuy nhiên, trong Chiến tranh thế giới thứ hai, bóng đá Ba Lan, cũng như đất nước Ba Lan, đều rơi vào sự cai trị và trấn áp đầy bạo lực của Đức Quốc Xã và Liên Xô, khi hai nước này cấu kết để tiêu diệt Ba Lan. Dẫu vậy, người Ba Lan vẫn làm tất cả để bảo vệ di sản của quốc gia, bao gồm bóng đá. Sau chiến tranh, Ba Lan tái xây dựng lại đội tuyển quốc gia.
Ba Lan dự World Cup đầu tiên vào năm 1938, và đó cũng là kỳ duy nhất của Ba Lan trước năm 1974, khi Ba Lan tái xuất đấu trường World Cup và gặt hái thành công với vị trí thứ ba hai kỳ 1974 và 1982. Ba Lan tuy nhiên phải chờ đến 2008 mới có mặt tại Euro, và đến năm 2016 thì có thành tích vào tứ kết, thành tích tốt nhất của Ba Lan tại giải đấu này.
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]
Vô địch thế giới: 0
Hạng ba: 1974; 1982
Bóng đá nam tại Olympic:
1972 1976
Thành tích tại các giải đấu
[sửa | sửa mã nguồn]
Giải vô địch thế giới
[sửa | sửa mã nguồn]
Ba Lan đã có 9 lần tham dự giải vô địch bóng đá thế giới, thành tích tốt nhất là hai lần giành hạng ba vào các năm 1974 và 1982.
Năm
Thành tích
Thứ hạng
Số trận
Thắng
Hòa*
Thua
Bànthắng
Bànthua
1930
Không tham dự
1934
Bỏ cuộc
1938
Vòng 1
11
1
0
0
1
5
6
1950
Không tham dự
1954
Bỏ cuộc
1958 đến 1970
Không vượt qua vòng loại
1974
Hạng ba
3
7
6
0
1
16
5
1978
Vòng 2
5
6
3
1
2
6
6
1982
Hạng ba
3
7
3
3
1
11
5
1986
Vòng 2
14
4
1
1
2
1
7
1990 đến 1998
Không vượt qua vòng loại
2002
Vòng 1
25
3
1
0
2
3
7
2006
21
3
1
0
2
2
4
2010 đến 2014
Không vượt qua vòng loại
2018
Vòng 1
25
3
1
0
2
2
5
2022
Vòng 2
16
4
1
1
2
3
5
2026 đến 2034
Chưa xác định
Tổng cộng
9/222 lần hạng ba
38
17
6
15
49
50
*Tính cả các trận hoà ở các trận đấu loại trực tiếp phải giải quyết bằng sút phạt đền luân lưu.
Thế vận hội Mùa hè
[sửa | sửa mã nguồn]
(Nội dung thi đấu dành cho cấp đội tuyển quốc gia cho đến kỳ Đại hội năm 1988)
Năm
Kết quả
Trận
Thắng
Hòa
Thua
Bàn thắng
Bàn thua
1900
Không tham dự
1904
1908
1912
1920
1924
Vòng 1
1
0
0
1
0
5
1928
Không vượt qua vòng loại
1936
Hạng tư
4
2
0
2
11
10
1948
Không vượt qua vòng loại
1952
Vòng 1
2
1
0
1
2
3
1956
Không vượt qua vòng loại
1960
Vòng 1
3
1
0
2
7
5
1964
Không vượt qua vòng loại
1968
1972
Huy chương vàng
7
6
1
0
21
5
1976
Huy chương bạc
5
3
1
1
11
5
1980
Không vượt qua vòng loại
1984
1988
Tổng cộng
6/221 lần huy chương vàng
22
13
2
7
52
33
Giải vô địch châu Âu
[sửa | sửa mã nguồn]
Ba Lan đã từng tham dự 5 vòng chung kết Giải vô địch bóng đá châu Âu, trong đó năm 2012 là đồng chủ nhà (với Ukraina). Thành tích nổi bật nhất là vào đến tứ kết Euro 2016.
Năm
Thành tích
Số trận
Thắng
Hòa*
Thua
Bànthắng
Bànthua
1960 đến 2004
Không vượt qua vòng loại
2008
Vòng 1
3
0
1
2
1
4
2012
3
0
2
1
2
3
2016
Tứ kết
5
2
3
0
4
2
2020
Vòng 1
3
0
1
2
4
6
2024
3
0
1
2
3
6
2028
Chưa xác định
2032
Tổng cộng
5/171 lần tứ kết
17
2
8
7
14
21
:*Tính cả các trận hoà ở các vòng đấu loại trực tiếp phải giải quyết bằng sút phạt đền luân lưu.
UEFA Nations League
[sửa | sửa mã nguồn]
Thành tích tại UEFA Nations League
Mùa giải
Hạng đấu
Bảng
Pld
W
D
L
GF
GA
Thứ hạng
2018–19
A
3
4
0
2
2
4
6
10th
2020–21
A
1
6
2
1
3
6
6
10th
2022–23
A
4
6
2
1
3
6
12
11th
Tổng cộng
16
4
4
8
16
24
10th
Lịch thi đấu
[sửa | sửa mã nguồn]
2024
[sửa | sửa mã nguồn]Ba Lan v Estonia
21 tháng 3Vòng play-off UEFA Euro 2024
Ba Lan
5–1
Estonia
Warsaw, Ba Lan
20:45
Frankowski 22'
Zieliński 50'
Piotrowski 70'
Mets 74' (l.n.)
S. Szymański 77'
Chi tiết
Vetkal 78'
Sân vận động: Sân vận động quốc gia Trọng tài: Slavko Vinčić (Slovenia)
Wales v Ba Lan
26 tháng 3Vòng play-off UEFA Euro 2024
Wales
0–0 (s.h.p.)(4–5 p)
Ba Lan
Cardiff, Wales
20:45
Chi tiết
Sân vận động: Sân vận động Cardiff City Trọng tài: Daniele Orsato (Ý)
Loạt sút luân lưu
B. Davies
Moore
Wilson
Williams
D. James
Lewandowski
S. Szymański
Frankowski
Zalewski
Piątek
Ba Lan v Ukraina
7 tháng 6Giao hữu
Ba Lan
3–1
Ukraina
Warsaw, Ba Lan
Walukiewicz 11'
Zieliński 16'
Romanczuk 30'
Chi tiết
Dovbyk 42'
Sân vận động: Sân vận động quốc gia Lượng khán giả: 47,013Trọng tài: Andrew Madley (England)
Ba Lan v Thổ Nhĩ Kỳ
10 tháng 6Giao hữu
Ba Lan
2–1
Thổ Nhĩ Kỳ
Warsaw, Ba Lan
20:45 CEST (UTC+02:00)
Świderski 12'
Zalewski 90'
Chi tiết
Yılmaz 77'
Sân vận động: Sân vận động quốc gia Trọng tài: Balázs Berke (Hungary)
Ba Lan v Hà Lan
16 tháng 6UEFA Euro 2024
Ba Lan
1–2
Hà Lan
Hamburg, Đức
15:00
Buksa 16'
Chi tiết
Gakpo 29'
Weghorst 83'
Sân vận động: Volksparkstadion Lượng khán giả: 48,117Trọng tài: Artur Soares Dias (Bồ Đào Nha)
Ba Lan v Áo
21 tháng 6UEFA Euro 2024
Ba Lan
1–3
Áo
Berlin, Đức
18:00
Piątek 30'
Chi tiết
Trauner 9'
Baumgartner 66'
Arnautovic 78' (ph.đ.)
Sân vận động: Olympiastadion Lượng khán giả: 69,455Trọng tài: Halil Umut Meler (Thổ Nhĩ Kỳ)
Pháp v Ba Lan
25 tháng 6UEFA Euro 2024
Pháp
1–1
Ba Lan
Dortmund, Đức
18:00
Mbappé 56' (ph.đ.)
Chi tiết
Lewandowski 79' (ph.đ.)
Sân vận động: Westfalenstadion Lượng khán giả: 59,728Trọng tài: Marco Guida (Ý)
Scotland v Ba Lan
5 tháng 9UEFA Nations League 2024–25
Scotland
v
Ba Lan
Glasgow, Scotland
19:45 BST (UTC+1)
Chi tiết
Sân vận động: Hampden Park
Croatia v Ba Lan
8 tháng 9UEFA Nations League 2024–25
Croatia
v
Ba Lan
Osijek, Croatia
20:45
Chi tiết
Sân vận động: Opus Arena
Ba Lan v Bồ Đào Nha
12 tháng 10UEFA Nations League 2024–25
Ba Lan
v
Bồ Đào Nha
Warsaw, Ba Lan
20:45 CEST (UTC+2)
Chi tiết
Sân vận động: Sân vận động Quốc gia
Ba Lan v Croatia
15 tháng 10UEFA Nations League 2024–25
Ba Lan
v
Croatia
Warsaw, Ba Lan
20:45 CEST (UTC+2)
Chi tiết
Sân vận động: Sân vận động Quốc gia
Bồ Đào Nha v Ba Lan
15 tháng 11UEFA Nations League 2024–25
Bồ Đào Nha
v
Ba Lan
Porto, Bồ Đào Nha
19:45 WET (UTC±0)
Chi tiết
Sân vận động: Sân vận động Dragão
Ba Lan v Scotland
18 tháng 11UEFA Nations League 2024–25
Ba Lan
v
Scotland
Warsaw, Ba Lan
20:45 CET (UTC+1)
Chi tiết
Sân vận động: Sân vận động Quân đội Ba Lan
Ban huấn luyện
[sửa | sửa mã nguồn]Tính đến 18 tháng 3 năm 2024[4]
Vị trí
Tên
Huấn luyện viên trưởng
Michał Probierz
Trợ lý huấn luyện viên
Michał Bartosz Robert Góralczyk Sebastian Mila
Huấn luyện viên thủ môn
Andrzej Dawidziuk
Huấn luyện viên thể lực
Radosław Gwiazda Mateusz Oszust
Phân tích hình ảnh
Robert Musiałek
Bác sĩ
Jacek Jaroszewski
Vật lý trị liệu
Paweł Bamber Marcin Bator Wojciech Herman Adam Kurek
Quản lý đội
Jakub Kwiatkowski
Quản lý logistics
Łukasz Gawrjołek
Giám đốc kỹ thuật
Paweł Kosedowski
Trợ lý Giám đốc kỹ thuật
Paweł Sidorowicz
Đầu bếp
Tomasz Leśniak
Chuyên gia dinh dưỡng
Wojciech Zep
Danh sách các huấn luyện viên
[sửa | sửa mã nguồn] Huấn luyện viên tạm quyền được in nghiêng.
Trước năm 1966 đội tuyển Ba Lan được dẫn dắt bởi Ủy ban tuyển chọn.[5]
Michał Matyas (1966–1967)
Ryszard Koncewicz (1968–1970)
Kazimierz Górski (1971–1976)
Jacek Gmoch (1976–1978)
Ryszard Kulesza (1978–1980)
Antoni Piechniczek (1981–1986, 1996–1997)
Wojciech Łazarek (1986–1989)
Andrzej Strejlau (1989–1993)
Lesław Ćmikiewicz (1993)
Henryk Apostel (1994–1995)
Władysław Stachurski (1996)
Krzysztof Pawlak (1997)
Janusz Wójcik (1997–1999)
Jerzy Engel (2000–2002)
Zbigniew Boniek (2002)
Paweł Janas (2003–2006)
Leo Beenhakker (2006–2009)
Stefan Majewski (2009)
Franciszek Smuda (2009–2012)
Waldemar Fornalik (2012–2013)
Adam Nawałka (2013–2018)
Jerzy Brzęczek (2018–2021)
Paulo Sousa (2021)
Czesław Michniewicz (2022)
Fernando Santos (2023)
Michał Probierz (2023–)
Cầu thủ nổi bật
[sửa | sửa mã nguồn]
Cầu thủ khoác áo đội tuyển nhiều lần
[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 25 tháng 6 năm 2024, 10 cầu thủ khoác áo đội tuyển Ba Lan nhiều lần nhất là:
#
Cầu thủ
Thời gian
Số trận
Số bàn
1.
Robert Lewandowski
2008–
152
83
2.
Jakub Błaszczykowski
2006–2023
109
21
3.
Kamil Glik
2010–2022
103
6
4.
Michał Żewłakow
1999–2011
102
3
5.
Grzegorz Lato
1971–1984
100
45
Grzegorz Krychowiak
2008–2023
100
5
7.
Kazimierz Deyna
1968–1978
97
41
8.
Jacek Bąk
1993–2008
96
3
Jacek Krzynówek
1999–2009
96
15
10.
Kamil Grosicki
2008–
94
17
In đậm cầu thủ vẫn còn đang thi đấu cho đội tuyển quốc gia.
Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng
[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 25 tháng 6 năm 2024, 10 cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất cho đội tuyển Ba Lan là:
#
Cầu thủ
Thời gian
Số bàn
Số trận
1.
Robert Lewandowski
2008–
83
152
2.
Włodzimierz Lubański
1963–1980
48
65
3.
Grzegorz Lato
1971–1984
45
100
4.
Kazimierz Deyna
1968–1978
41
97
5.
Ernest Pol
1955–1965
39
46
6.
Andrzej Szarmach
1973–1982
32
61
7.
Gerard Cieślik
1947–1958
27
45
8.
Zbigniew Boniek
1976–1988
24
80
9.
Ernest Wilimowski
1934–1939
21
22
Jakub Błaszczykowski
2006–2023
21
109
In đậm cầu thủ vẫn còn đang thi đấu cho đội tuyển quốc gia.
Đội hình hiện tại
[sửa | sửa mã nguồn]
Đây là đội hình đã hoàn thành UEFA Euro 2024. Số liệu thống kê tính đến ngày 25 tháng 6 năm 2024 sau trận gặp Pháp.
Số
VT
Cầu thủ
Ngày sinh (tuổi)
Trận
Bàn
Câu lạc bộ
1
1TM
Wojciech Szczęsny
18 tháng 4, 1990 (34 tuổi)
84
0
Juventus
12
1TM
Łukasz Skorupski
5 tháng 5, 1991 (33 tuổi)
11
0
Bologna
22
1TM
Marcin Bułka
4 tháng 10, 1999 (25 tuổi)
1
0
Nice
2
2HV
Bartosz Salamon
1 tháng 5, 1991 (33 tuổi)
15
0
Lech Poznań
3
2HV
Paweł Dawidowicz
20 tháng 5, 1995 (29 tuổi)
13
0
Hellas Verona
4
2HV
Sebastian Walukiewicz
5 tháng 4, 2000 (24 tuổi)
4
1
Empoli
5
2HV
Jan Bednarek
12 tháng 4, 1996 (28 tuổi)
60
1
Southampton
14
2HV
Jakub Kiwior
15 tháng 2, 2000 (24 tuổi)
26
1
Arsenal
15
2HV
Tymoteusz Puchacz
23 tháng 1, 1999 (25 tuổi)
14
0
1. FC Kaiserslautern
18
2HV
Bartosz Bereszyński
12 tháng 7, 1992 (32 tuổi)
56
0
Empoli
6
3TV
Jakub Piotrowski
4 tháng 10, 1997 (27 tuổi)
8
2
Ludogorets Razgrad
8
3TV
Jakub Moder
7 tháng 4, 1999 (25 tuổi)
26
2
Brighton & Hove Albion
10
3TV
Piotr Zieliński
20 tháng 5, 1994 (30 tuổi)
93
12
Napoli
11
3TV
Kamil Grosicki
8 tháng 6, 1988 (36 tuổi)
94
17
Pogoń Szczecin
13
3TV
Taras Romanczuk
14 tháng 11, 1991 (33 tuổi)
4
1
Jagiellonia Białystok
17
3TV
Damian Szymański
16 tháng 6, 1995 (29 tuổi)
18
2
AEK Athens
19
3TV
Przemysław Frankowski
12 tháng 4, 1995 (29 tuổi)
44
3
Lens
20
3TV
Sebastian Szymański
10 tháng 5, 1999 (25 tuổi)
36
3
Fenerbahçe
21
3TV
Nicola Zalewski
23 tháng 1, 2002 (22 tuổi)
21
1
Roma
24
3TV
Bartosz Slisz
29 tháng 3, 1999 (25 tuổi)
11
0
Atlanta United
25
3TV
Michał Skóraś
15 tháng 2, 2000 (24 tuổi)
9
0
Club Brugge
26
3TV
Kacper Urbański
7 tháng 9, 2004 (20 tuổi)
5
0
Bologna
7
4TĐ
Karol Świderski
23 tháng 1, 1997 (27 tuổi)
34
11
Hellas Verona
9
4TĐ
Robert Lewandowski (đội trưởng)
21 tháng 8, 1988 (36 tuổi)
152
83
Barcelona
16
4TĐ
Adam Buksa
12 tháng 7, 1996 (28 tuổi)
17
7
Antalyaspor
23
4TĐ
Krzysztof Piątek
1 tháng 7, 1995 (29 tuổi)
30
12
İstanbul Başakşehir
Triệu tập gần đây
[sửa | sửa mã nguồn]
Dưới đây là tên các cầu thủ được triệu tập trong vòng 12 tháng.
Vt
Cầu thủ
Ngày sinh (tuổi)
Số trận
Bt
Câu lạc bộ
Lần cuối triệu tập
TM
Mateusz Kochalski
25 tháng 7, 2000 (24 tuổi)
0
0
Stal Mielec
UEFA Euro 2024 PRE
TM
Oliwier Zych
28 tháng 6, 2004 (20 tuổi)
0
0
Puszcza Niepołomice
UEFA Euro 2024 PRE INJ
TM
Bartłomiej Drągowski
19 tháng 8, 1997 (27 tuổi)
2
0
Panathinaikos
v. Bản mẫu:Country data FAR, 12 October 2023 WD
TM
Kamil Grabara
8 tháng 1, 1999 (25 tuổi)
1
0
VfL Wolfsburg
v. Bản mẫu:Country data FAR, 7 September 2023 INJ
HV
Paweł Bochniewicz
30 tháng 1, 1996 (28 tuổi)
3
0
Heerenveen
UEFA Euro 2024 PRE
HV
Matty Cash
7 tháng 8, 1997 (27 tuổi)
15
1
Aston Villa
v. Estonia, 21 March 2024 INJ
HV
Tomasz Kędziora
11 tháng 6, 1994 (30 tuổi)
32
1
PAOK
v. Latvia, 21 November 2023
HV
Mateusz Wieteska
11 tháng 2, 1997 (27 tuổi)
4
0
Cagliari
v. Latvia, 21 November 2023
HV
Bartłomiej Wdowik
25 tháng 9, 2000 (24 tuổi)
1
0
Jagiellonia Białystok
v. Latvia, 21 November 2023
HV
Patryk Peda
16 tháng 4, 2002 (22 tuổi)
3
0
SPAL
v. Latvia, 21 November 2023 U21
TV
Jakub Kałuziński
31 tháng 10, 2002 (22 tuổi)
1
0
Antalyaspor
UEFA Euro 2024 PRE
TV
Paweł Wszołek
30 tháng 4, 1992 (32 tuổi)
14
2
Legia Warsaw
v. Wales, 26 March 2024
TV
Dominik Marczuk
1 tháng 11, 2003 (21 tuổi)
0
0
Jagiellonia Białystok
v. Estonia, 21 March 2024 U21
TV
Karol Struski
18 tháng 1, 2001 (23 tuổi)
1
0
Aris Limassol
v. Latvia, 21 November 2023
TV
Mateusz Łęgowski
29 tháng 1, 2003 (21 tuổi)
1
0
Salernitana
v. Latvia, 21 November 2023 U21
TV
Patryk Dziczek
25 tháng 2, 1998 (26 tuổi)
2
0
Piast Gliwice
v. Cộng hòa Séc, 17 November 2023 INJ
TV
Adrian Benedyczak
24 tháng 11, 2000 (24 tuổi)
0
0
Parma Calcio
v. Cộng hòa Séc, 17 November 2023 INJ
TV
Jakub Kamiński
5 tháng 6, 2002 (22 tuổi)
14
1
VfL Wolfsburg
v. Moldova, 15 October 2023
TV
Filip Marchwiński
10 tháng 1, 2002 (22 tuổi)
2
0
Lech Poznań
v. Moldova, 15 October 2023
TV
Karol Linetty
2 tháng 2, 1995 (29 tuổi)
47
5
Torino
v. Albania, 10 September 2023
TV
Kacper Kozłowski
16 tháng 10, 2003 (21 tuổi)
6
0
Vitesse
v. Albania, 10 September 2023
TĐ
Arkadiusz Milik
28 tháng 2, 1994 (30 tuổi)
73
17
Juventus
UEFA Euro 2024 PRE INJ
INJ Rút lui vì chấn thương.
PRE Đội hình dự bị.
RET Đã giã từ đội tuyển quốc gia.
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]
Giải vô địch bóng đá Ba Lan (Ekstraklasa)
Hiệp hội bóng đá Ba Lan (PZPN)
Tham khảo và chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]
^ “Bảng xếp hạng FIFA/Coca-Cola thế giới”. FIFA. ngày 4 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2024.
^ Elo rankings change compared to one year ago. “World Football Elo Ratings”. eloratings.net. 30 tháng 11 năm 2022. Truy cập 30 tháng 11 năm 2022.
^ “Poland national football team”. Football Arroyo. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2022.
^ “Polski Związek Piłki Nożnej”. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2024.
^ “Poland national team managers”. EU Football. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2023.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]
Đội tuyển bóng đá quốc gia Ba Lan Lưu trữ 2012-11-05 tại Wayback Machine trên trang chủ của FIFA
x
t
s
Bóng đá Ba Lan
Liên đoàn
Đội tuyển nam
Giải vô địch
Cúp quốc gia
Siêu cúp
x
t
s
Các đội tuyển bóng đá quốc gia châu Âu (UEFA)
Hoạt động
Albania
Andorra
Armenia
Áo
Azerbaijan
Belarus
Bỉ
Bosna và Hercegovina
Bulgaria
Croatia
Síp
Cộng hòa Séc
Đan Mạch
Anh
Estonia
Quần đảo Faroe
Phần Lan
Pháp
Gruzia
Đức
Gibraltar
Hy Lạp
Hungary
Iceland
Israel
Ý
Kazakhstan
Kosovo
Latvia
Liechtenstein
Litva
Luxembourg
Malta
Moldova
Montenegro
Hà Lan
Bắc Macedonia
Bắc Ireland
Na Uy
Ba Lan
Bồ Đào Nha
Cộng hòa Ireland
România
Nga
San Marino
Scotland
Serbia
Slovakia
Slovenia
Tây Ban Nha
Thụy Điển
Thụy Sĩ
Thổ Nhĩ Kỳ
Ukraina
Wales
Không còn tồn tại
Tiệp Khắc
Đông Đức
Ireland (1882-1950)
Saarland
Serbia và Montenegro
Liên Xô (CIS)
Nam Tư
x
t
s
Bóng đá quốc tế
FIFA
Liên đoàn
Đội tuyển
Giải đấu
Cúp thế giới
U-20
U-17
Thế vận hội
Thế vận hội Trẻ
Đại hội Thể thao Sinh viên thế giới
Bảng xếp hạng thế giới
Giải thưởng FIFA The Best
Dòng thời gian
Châu Phi
CAF – Cúp bóng đá châu Phi
U-23
U-20
U-17
Khu vực (CECAFA, CEMAC, COSAFA, WAFU)
Liên lục địa (UAFA, FAC)
Nations League
Châu Á
AFC – Cúp bóng đá châu Á
U-23
U-20
U-17
U-14
Khu vực (ASEAN, EAFF, SAFF, CAFA, WAFF)
Liên khu vực (AFF-EAFF)
Liên lục địa (UAFA, FAC)
Châu Âu
UEFA – Cúp bóng đá châu Âu
U-21
U-19
U-17
Nations League
Bắc, Trung Mỹ và Caribe
CONCACAF – Cúp Vàng
U-20
U-17
U-15
Nations League
Châu Đại Dương
OFC – Cúp bóng đá châu Đại Dương
U-19
U-16
Nam Mỹ
CONMEBOL – Cúp bóng đá Nam Mỹ
U-20
U-17
U-15
Không phải FIFA
CONIFA – Giải vô địch bóng đá thế giới ConIFA
Giải vô địch bóng đá châu Âu ConIFA
IIGA – Đại hội Thể thao Đảo
Hội đồng các liên bang mới Nam Mỹ (CSANF)
Liên minh bóng đá thống nhất thế giới (WUFA)
Đại hội thể thao
Đại hội Thể thao châu Phi
Đại hội Thể thao châu Á
Trung Mỹ
Trung Mỹ và Caribe
Đại hội Thể thao Đông Á
Đại hội Thể thao Cộng đồng Pháp ngữ
Đảo Ấn Độ Dương
Đại hội Thể thao Đoàn kết Hồi giáo
Đại hội Thể thao Cộng đồng ngôn ngữ Bồ Đào Nha
Đại hội Địa Trung Hải
Đại hội Thể thao Liên châu Mỹ
Đại hội Thể thao Liên Ả Rập
Đại hội Thể thao Thái Bình Dương
Đại hội Thể thao Nam Á
Đại hội Thể thao Đông Nam Á
Đại hội Thể thao Tây Á
Xem thêm Địa lý Mã Cầu thủ/Câu lạc bộ của thế kỷ Bóng đá nữ