Đội tuyển bóng đá nam quốc gia đại diện cho BỉBản mẫu:SHORTDESC:Đội tuyển bóng đá nam quốc gia đại diện cho Bỉ Bài này viết về đội nam. Đối với đội nữ, xem Đội tuyển bóng đá nữ quốc gia Bỉ.
Bỉ 9–0 Zambia(Bruxelles, Bỉ; 4 tháng 6 năm 1994) Bỉ 10–1 San Marino(Bruxelles, Bỉ; 28 tháng 2 năm 2001)
Trận thua đậm nhất
Nghiệp dư Anh 11–2 Bỉ(Luân Đôn, Anh; 17 tháng 4 năm 1909)
Giải thế giới
Sồ lần tham dự
14 (Lần đầu vào năm 1930)
Kết quả tốt nhất
Hạng ba (2018)
Giải vô địch bóng đá châu Âu
Sồ lần tham dự
7 (Lần đầu vào năm 1972)
Kết quả tốt nhất
Á quân (1980)
Thành tích huy chương
Bóng đá nam
Thế vận hội
Antwerpen 1920
Đồng đội
Đội tuyển bóng đá quốc gia Bỉ[b] chính thức đại diện cho Bỉ tại các giải đấu bóng đá nam quốc tế kể từ trận đấu đầu tiên vào năm 1904. Đội tuyển thuộc thẩm quyền toàn cầu của FIFA và được quản lý ở Châu Âu bởi UEFA—cả hai tổ chức này đều được đồng sáng lập bởi cơ quan giám sát đội tuyển Bỉ, Hiệp hội bóng đá Hoàng gia Bỉ. Các giai đoạn đại diện thường xuyên của Bỉ ở cấp độ quốc tế cao nhất, từ 1920 đến 1938, từ 1982 đến 2002 và một lần nữa từ 2014 trở đi, xen kẽ với các vòng loại hầu như không thành công. Hầu hết các trận đấu trên sân nhà của Bỉ đều diễn ra tại Sân vận động Nhà vua Baudouin ở Bruxelles.
Đội tuyển quốc gia Bỉ tham gia ba giải đấu bóng đá lớn bốn năm một lần. Đội xuất hiện trong giai đoạn cuối của mười bốn Giải vô địch bóng đá thế giới và sáu Giải vô địch bóng đá châu Âu, đồng thời góp mặt tại ba giải đấu bóng đá Thế vận hội, bao gồm cả Giải bóng đá tại Thế vận hội Mùa hè 1920 mà họ đã giành được. Các màn trình diễn đáng chú ý khác là chiến thắng trước bốn nhà đương kim vô địch thế giới—Tây Đức, Brasil, Argentina và Pháp—từ năm 1954 đến năm 2002. Bỉ có sự cạnh tranh bóng đá lâu đời với các đối tác Hà Lan và Pháp, gần như năm nào hai đội cũng thi đấu với nhau từ năm 1905 đến năm 1967 .Quỷ đỏ được biết đến từ năm 1906; câu lạc bộ người hâm mộ của nó được đặt tên là "1895".
Trong sự nghiệp tuyển thủ quốc gia của tiền đạo Paul Van Himst, cầu thủ bóng đá người Bỉ được ca ngợi nhiều nhất trong thế kỷ 20, Bỉ đã về đích ở vị trí thứ ba với tư cách là chủ nhà tại Giải vô địch bóng đá châu Âu 1972. Sau đó, họ trải qua hai thời kỳ hoàng kim với nhiều cầu thủ tài năng. Trong giai đoạn đầu tiên, kéo dài từ những năm 1980 đến đầu những năm 1990, đội kết thúc với vị trí á quân tại Giải vô địch bóng đá châu Âu 1980 và hạng tư tại Giải vô địch bóng đá thế giới 1986. Ở giai đoạn thứ hai, dưới sự dẫn dắt của Marc Wilmots và sau đó là Roberto Martínez vào những năm 2010, Bỉ lần đầu tiên đứng đầu Bảng xếp hạng thế giới của FIFA vào tháng 11 năm 2015 và đứng thứ ba tại Giải vô địch bóng đá thế giới 2018. Cho đến nay, Bỉ là đội tuyển quốc gia duy nhất trên thế giới đứng đầu bảng xếp hạng FIFA mà không vô địch World Cup hay cúp châu lục (Tây Ban Nha đứng đầu bảng xếp hạng vào cuối năm 2008 mà không vô địch World Cup, nhưng đã giành chức vô địch châu Âu vào năm 1964 và 2008).
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]
Bỉ có trận đấu chính thức đầu tiên vào ngày 1 tháng 5 năm 1904 là trận hoà 3-3 trước đội tuyển Pháp. Trước trận đấu này, đội tuyển chọn lọc của Bỉ có thi đấu vài trận, nhưng trong đội hình có một số cầu thủ Anh, do đó không được tính là trận đấu chính thức. Ví dụ Bỉ thắng Hà Lan 8-0 ngày 28 tháng 4 năm 1901 với sự có mặt của vài cầu thủ Anh. Sau trận đấu này, hai nước láng giềng Bỉ và Hà Lan có truyền thống một năm đấu 2 trận bắt đầu từ năm 1905, thường được tổ chức ở Antwerp và Rotterdam (sau chuyển sang Amsterdam). Vào thời điểm đó, đội tuyển Bỉ thường do 1 ban tuyển lựa quyết định gồm đại diện của 6 hoặc 7 câu lạc bộ lớn.
Biệt danh Những con quỷ đỏ của đội tuyển Bỉ do phóng viên Pierre Walckiers đặt cho sau trận thắng 3-2 trước Hà Lan (Rotterdam, 1906).
Hơn sáu thập kỉ sau, Bỉ trở thành một trong những đội bóng mạnh, tuy không vô địch các giải đấu lớn nhưng đối thủ không dễ vượt qua họ, kể cả ở sân nhà hay sân khách. Chìa khoá thành công của đội tuyển là việc sử dụng bẫy việt vị, một chiến thuật phòng ngự được phát triển trong thập niên 1960, ban đầu tại câu lạc bộ Anderlecht của huấn luyện viên người Pháp Pierre Sinibaldi.
Giai đoạn thập niên 1980 và đầu thập niên 1990 là thời gian mạnh nhất trong lịch sử của Bỉ. Thành tích cao nhất của họ trong giai đoạn này là á quân Euro 1980. Dưới sự chỉ đạo của huấn luyện viên dày dạn kinh nghiệm Guy Thys, người từng chỉ đạo hơn 100 trận đấu chính thức, Bỉ nổi tiếng là 1 đội tuyển tổ chức tốt, thể lực sung mãn, 1 đối thủ khó vượt qua.
Đội tuyển có những cầu thủ trình độ cao như thủ môn Jean-Marie Pfaff, hậu vệ phải Eric Gerets, tiền vệ Jan Ceulemans, và tiền vệ kiến thiết Enzo Scifo. Tuy có một vài trận đấu không tốt với các đối thủ yếu hơn, nhưng họ thường đấu hay khi gặp các đối thủ mạnh. Cho đến tận gần đây, năm 2002, các đội bóng hàng đầu thế giới cũng ngại chạm trán với Những con quỷ đỏ, thậm chí cả nhà vô địch World Cup 2002, đội tuyển Brasil cũng phải chật vật mới thắng Bỉ 2-0 ở trận đấu loại trực tiếp trong giải này. Tuy nhiên kể từ đó, đội tuyển Bỉ dần xuống phong độ, chưa tìm lại được danh tiếng thuở trước.
Sau khi thất bại tại vòng loại World Cup 2006 (lần đầu tiên sau 24 năm), huấn luyện viên Aimé Anthuenis không được gia hạn hợp đồng, và René Vandereycken thay thế Anthuenis từ 1 tháng 1 năm 2006. Tuy vậy ông cũng không đưa được đội tuyển Bỉ vượt qua vòng loại Euro 2008, chỉ xếp thứ 5 ở bảng đấu loại.
Bỉ hiện tại có hàng loạt cầu thủ chuyên môn như các tiền đạo Mirallas, Benteke, Lukaku, Batshuayi, các tiền vệ Fellaini, Witsel, Carrasco, Dembele, De Bruyne, Nainggolan, Mertens và Hazard. Hàng thủ thì có những Kompany, Vermaelen, Alderweireld, Vertonghen cùng các thủ môn Courtois và Mignolet.
Thành tích tại các giải đấu quốc tế
[sửa | sửa mã nguồn]
Giải vô địch thế giới
[sửa | sửa mã nguồn]
Sự xuất hiện của Bỉ tại giải vô địch thế giới (World Cup) phản ánh mức độ xuất hiện của tài năng ở trong nước tại từng thời điểm, giống như ở các đội tuyển Cộng hoà Séc, Hà Lan, hay Thụy Điển. Bỉ đã 6 lần liên tiếp vượt qua vòng loại World Cup (từ 1982 đến 2002), thành tích chỉ kém Ý (12 lần), Argentina (9) và Tây Ban Nha (8). Các đội tuyển khác có số lần vào vòng chung kết liên tục nhiều hơn không được tính do trong số đó có những lần không phải tham gia vòng loại vì là chủ nhà hoặc đương kim vô địch.
Thi đấu một cách nỗ lực ở World Cup, đội tuyển Bỉ đã vượt qua vòng đấu bảng 5 trong 6 lần tham dự từ 1982 đến 2002, trong đó có 4 lần liên tiếp. Một trong những chiến thắng đáng nhớ nhất của họ là trận thắng đương kim vô địch Argentina 1-0 tại trận khai mạc World Cup 1982 tại Camp Nou.
Bốn năm sau, họ có được thành tích tốt nhất ở World Cup trong lịch sử, khi xếp hạng 4 chung cuộc ở World Cup 1986 với những cầu thủ nổi bật như Jan Ceulemans, Eric Gerets và Jean-Marie Pfaff. Bỉ bất ngờ chiến thắng đội bóng được mến mộ Liên Xô với những hảo thủ như Igor Belanov, Rinat Dasayev... 4–3 sau 2 hiệp phụ ở vòng 2, sau đó là Tây Ban Nha ở tứ kết. Tuy nhiên Bỉ chịu khuất phục trước đội vô địch giải Argentina 0–2 ở bán kết. Tại trận tranh giải ba, Bỉ thua Pháp 2–4 sau hai hiệp phụ. Đội trưởng tuyển Bỉ, tiền vệ Jan Ceulemans là cầu thủ Bỉ đầu tiên được lựa chọn vào đội hình tiêu biểu của một World Cup.
Mặc dù bị loại ngay từ vòng 2, màn trình diễn của Bỉ tại World Cup 1990 được đánh giá còn tốt hơn 4 năm trước. Ở trận đấu loại trực tiếp, Bỉ chiếm ưu thế trước Anh, chỉ thua ở những phút cuối của hiệp phụ bởi bàn thắng của David Platt. Enzo Scifo nhận giải Cầu thủ trẻ xuất sắc nhất và cầu thủ xuất sắc thứ nhì sau Lothar Matthäus.
Tại World Cup 1994, Bỉ thua đương kim vô địch Đức tại vòng 2. Trận đấu đáng nhớ bởi 1 quyết định gây tranh cãi của trọng tài Kurt Röthlisberger. Bỉ không được 1 quả phạt đền khi Josip Weber bị chèn ngã trong vòng cấm. Michel Preud'homme được bầu là thủ môn xuất sắc nhất giải và có tên trong đội hình tiêu biểu.
Ở World Cup 1998, Bỉ cùng đội vô địch Pháp là 2 đội không thua 1 trận đấu nào. 3 trận hòa ở vòng bảng trước Hà Lan, Mexico và Hàn Quốc không đủ giúp họ vào vòng sau. Tại giải này Enzo Scifo và Franky Van Der Elst tham dự World Cup lần thứ 4, lập kỉ lục của Bỉ.
Bỉ khởi đầu World Cup 2002 không thật suôn sẻ, nhưng đội bóng tiến bộ qua từng trận đấu. Đội trưởng Marc Wilmots ghi bàn trong cả ba trận đấu vòng bảng. Ở vòng 2 họ gặp phải nhà vô địch của giải Brasil. Giống như năm 1994, kết quả trận đấu bị ảnh hưởng bởi quyết định không chính xác của trọng tài. Ngay cả người Brasil cũng ngạc nhiên khi trọng tài Peter Prendergast không công nhận bàn thắng mở tỉ số của Marc Wilmots. Kết cục Bỉ thua 0–2. Huấn luyện viên Brasil Luiz Felipe Scolari thừa nhận sau giải rằng Những con quỷ đỏ là đối thủ khó khăn nhất của Brasil ở giải này. Bỉ giành được giải thưởng fair-play (cho đội bóng chơi đẹp). Marc Wilmots cân bằng kỉ lục tham dự 4 kì World Cup của Enzo Scifo và Franky Van Der Elst, tuy nhiên lần tham dự đầu tiên Wilmots không được ra sân. Wilmots cũng lập kỉ lục ghi bàn cho Bỉ tại các kì World Cup với 5 bàn thắng.
Sau World Cup 2002, phong độ đội tuyển không tốt khi họ không vượt qua vòng loại ở 2 kỳ World Cup 2006 và 2010. Năm 2014, với lứa cầu thủ tài năng mới, Bỉ lọt vào đến tứ kết nhưng để thua Argentina. World Cup 2018 được xem là bước ngoặt lớn khi lứa cầu thủ này đã xuất sắc giành huy chương đồng. Tuy nhiên, đội lại gây thất vọng tại World Cup 2022 khi phải dừng bước từ vòng bảng, dù chỉ gặp những đối thủ không được đánh giá cao là Croatia, Maroc và Canada.
Năm
Thành tích
Thứhạng*
Sốtrận
Thắng
Hòa**
Thua
Bànthắng
Bànthua
1930
Vòng 1
11
2
0
0
2
0
4
1934
15
1
0
0
1
2
5
1938
13
1
0
0
1
1
3
1950
Bỏ cuộc
1954
Vòng 1
12
2
0
1
1
5
8
1958
Không vượt qua vòng loại
1966
1970
Vòng 1
10
3
1
0
2
4
5
1974
Không vượt qua vòng loại
1978
1982
Vòng 2
10
5
2
1
2
3
5
1986
Hạng tư
4
7
2
2
3
12
15
1990
Vòng 2
11
4
2
0
2
6
4
1994
11
4
2
0
2
4
4
1998
Vòng 1
19
3
0
3
0
3
3
2002
Vòng 2
14
4
1
2
1
6
7
2006
Không vượt qua vòng loại
2010
2014
Tứ kết
6
5
4
0
1
6
3
2018
Hạng ba
3
7
6
0
1
16
6
2022
Vòng 1
23
3
1
1
1
1
2
2026
Chưa xác định
2030
2034
Tổng cộng
14/22Hạng ba
51
21
10
20
69
74
*Thứ hạng không chính thức dựa trên vòng đấu mà đội bóng lọt vào và điểm số đạt được với các đội bóng cùng vào một vòng đấu.**Tính cả các trận hòa ở các vòng đấu loại trực tiếp phải giải quyết bằng sút phạt đền luân lưu.
Thế vận hội
[sửa | sửa mã nguồn]
Bỉ từng đoạt huy chương vàng môn bóng đá tại Thế vận hội Mùa hè 1920 và huy chương đồng Thế vận hội Mùa hè 1900.
(Nội dung thi đấu dành cho cấp đội tuyển quốc gia cho đến kỳ Đại hội năm 1988)
Năm
Thànhtích
Sốtrận
Thắng
Hòa
Thua
Bànthắng
Bànthua
1900
Hạng ba
1
0
0
1
2
6
1904 đến 1912
Không tham dự
1920
Huy chương vàng
3
3
0
0
8
1
1924
Vòng 2
1
0
0
1
1
8
1928
Tứ kết
3
1
0
2
9
12
1936 đến 1976
Không tham dự
1980 đến 1984
Không vượt qua vòng loại
1988
Không tham dự
Tổng cộng
1 lầnvô địch
8
4
0
4
20
27
Giải vô địch châu Âu
[sửa | sửa mã nguồn]
Thành tích của Bỉ tại Giải vô địch bóng đá châu Âu tốt hơn so với World Cup. Thành tích tốt nhất của đội là ngôi á quân năm 1980 tại Ý sau khi thua sát nút 1–2 trước Tây Đức trong trận chung kết. Bỉ là chủ nhà (hoặc đồng chủ nhà) 2 lần, xếp thứ ba năm 1972 và gây thất vọng trong năm 2000 khi là đội chủ nhà đầu tiên bị loại ngay từ vòng bảng.
Sau Euro 2000, phong độ đội tuyển không tốt khi họ không vượt qua vòng loại ở 3 kỳ Euro 2004, 2008 và 2012. Năm 2016 và 2020, với lứa cầu thủ tài năng mới, Bỉ lọt vào đến tứ kết nhưng để thua Xứ Wales và Ý. Bỉ vẫn không thể đạt thành tích tốt hơn khi phải dừng bước tại vòng 16 đội Euro 2024 sau thất bại trước Pháp.
Năm
Thành tích
Số trận
Thắng
Hòa
Thua
Bànthắng
Bànthua
1960 đến 1968
Không vượt qua vòng loại
1972
Hạng ba
2
1
0
1
3
3
1976
Không vượt qua vòng loại
1980
Á quân
4
1
2
1
4
4
1984
Vòng 1
3
1
0
2
4
8
1988 đến 1996
Không vượt qua vòng loại
2000
Vòng 1
3
1
0
2
2
5
2004 đến 2012
Không vượt qua vòng loại
2016
Tứ kết
5
3
0
2
9
5
2020
5
4
0
1
9
3
2024
Vòng 2
4
1
1
2
2
2
2028
Chưa xác định
2032
Tổng cộng
1 lần á quân
26
12
3
11
33
30
UEFA Nations League
[sửa | sửa mã nguồn]
Thành tích tại UEFA Nations League
Mùa giải
Hạng đấu
Bảng
Pos
Pld
W
D
L
GF
GA
2018–19
A
Vòng bảng
5th
4
3
0
1
9
6
2020–21
A
Hạng tư
4th
6
5
0
1
16
6
2022–23
A
Vòng bảng
7th
6
3
1
2
11
8
Tổng cộng
1 lầnhạng tư
3/3
16
11
1
4
36
20
Danh hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]
Vô địch thế giới: 0
Hạng ba: 2018
Vô địch châu Âu: 0
Á quân: 1980 Hạng ba: 1972
Bóng đá nam tại Olympic:
1920 1900
Lịch thi đấu
[sửa | sửa mã nguồn]Cộng hòa Ireland v Bỉ
23 tháng 3Giao hữu
Cộng hòa Ireland
0–0
Bỉ
Dublin, Ireland
20:45
Chi tiết
Sân vận động: Sân vận động Aviva Lượng khán giả: 38,128Trọng tài: Rohit Saggi (Na Uy)
Anh v Bỉ
26 tháng 3Giao hữu
Anh
2–2
Bỉ
London, Anh
20:45
Toney 17' (ph.đ.)
Bellingham 90+5'
Chi tiết
Tielemans 11', 36'
Sân vận động: Sân vận động Wembley Lượng khán giả: 80,733Trọng tài: Sebastian Gishamer (Áo)
Bỉ v Montenegro
5 tháng 6Giao hữu
Bỉ
2–0
Montenegro
Brussels, Bỉ
20:30
De Bruyne 44'
Trossard 90+3' (ph.đ.)
Chi tiết
Sân vận động: Sân vận động Nhà vua Baudouin Trọng tài: Kristoffer Karlsson (Thụy Điển)
Bỉ v Luxembourg
8 tháng 6Giao hữu
Bỉ
3–0
Luxembourg
Brussels, Bỉ
20:00
Lukaku 42' (ph.đ.), 57'
Trossard 81'
Chi tiết
Sân vận động: Sân vận động Nhà vua Baudouin Trọng tài: Paweł Raczkowski (Ba Lan)
Bỉ v Slovakia
17 tháng 6Bảng E UEFA Euro 2024
Bỉ
0–1
Slovakia
Frankfurt, Đức
18:00
Chi tiết
Schranz 7'
Sân vận động: Waldstadion Lượng khán giả: 45,181Trọng tài: Halil Umut Meler (Thổ Nhĩ Kỳ)
Sân vận động: Stadio Olimpico Lượng khán giả: 44,297Trọng tài: Espen Eskås (Na Uy)
Bỉ v Pháp
14 tháng 10UEFA Nations League 2024–25
Bỉ
1–2
Pháp
Brussels, Bỉ
20:45
Openda 45+3'
Chi tiết
Kolo Muani 35' (ph.đ.), 62'
Sân vận động: Sân vận động King Baudouin Lượng khán giả: 39,731Trọng tài: Irfan Peljto (Bosnia và Herzegovina)
Bỉ v Ý
14 tháng 11UEFA Nations League 2024–25
Bỉ
0–1
Ý
Brussels, Bỉ
20:45
Chi tiết
Tonali 11'
Sân vận động: Sân vận động King Baudouin Lượng khán giả: 41,367Trọng tài: Radu Petrescu (Romania)
Israel v Bỉ
17 tháng 11UEFA Nations League 2024–25
Israel
1–0
Bỉ
Budapest, Hungary[c]
20:45
Shua 86'
Chi tiết
Sân vận động: Bozsik Aréna Lượng khán giả: 675Trọng tài: Sebastian Gishamer (Áo)
Cầu thủ
[sửa | sửa mã nguồn]
Cầu thủ khoác áo đội tuyển nhiều nhất
[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 1 tháng 7 năm 2024, 10 cầu thủ khoác áo đội tuyển Bỉ nhiều lần nhất là:
#
Cầu thủ
Năm thi đấu
Số trận
Bàn thắng
Vị trí
1
Jan Vertonghen
2007–2024
157
10
Hậu vệ
2
Axel Witsel
2008–
132
12
Tiền vệ
3
Toby Alderweireld
2009–2022
127
5
Hậu vệ
4
Eden Hazard
2008–2022
126
33
Tiền đạo
5
Romelu Lukaku
2010–
119
85
Tiền đạo
6
Dries Mertens
2011–2022
109
21
Tiền đạo
7
Kevin De Bruyne
2010–
105
28
Tiền vệ
8
Thibaut Courtois
2011–
102
0
Thủ môn
9
Jan Ceulemans
1977–1991
96
23
Tiền vệ/Tiền đạo
10
Timmy Simons
2001–2013
94
6
Hậu vệ/Tiền vệ
Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất
[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến 1 tháng 7 năm 2024, 10 cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất cho đội tuyển Bỉ là:
#
Cầu thủ
Năm thi đấu
Bàn thắng
Số trận
Vị trí
Hiệu suất
1
Romelu Lukaku
2010–
85
119
Tiền đạo
0.71
2
Eden Hazard
2008–2022
33
126
Tiền vệ/Tiền đạo
0.26
3
Bernard Voorhoof
1928–1940
30
61
Tiền đạo
0.49
Paul Van Himst
1960–1974
30
81
Tiền đạo
0.37
5
Marc Wilmots
1990–2002
29
70
Tiền vệ
0.41
6
Joseph Mermans
1945–1956
27
56
Tiền đạo
0.48
Kevin De Bruyne
2010–
28
105
Tiền vệ
0.27
Michy Batshuayi
2015–
27
55
Tiền đạo
0.49
9
Ray Braine
1925–1939
26
54
Tiền đạo
0.48
Robert De Veen
1906–1913
26
23
Tiền đạo
1.13
Đội hình hiện tại
[sửa | sửa mã nguồn]
25 cầu thủ dưới đây đã hoàn thành UEFA Nations League 2024–25.[8]. Số liệu thống kê tính đến ngày 9 tháng 9 năm 2024 sau trận gặp Pháp.
Số
VT
Cầu thủ
Ngày sinh (tuổi)
Trận
Bàn
Câu lạc bộ
1
1TM
Koen Casteels
25 tháng 6, 1992 (32 tuổi)
16
0
Al Qadsiah
12
1TM
Thomas Kaminski
23 tháng 10, 1992 (32 tuổi)
1
0
Luton Town
13
1TM
Matz Sels
26 tháng 2, 1992 (32 tuổi)
8
0
Nottingham Forest
2
2HV
Zeno Debast
24 tháng 10, 2003 (21 tuổi)
12
0
Sporting CP
3
2HV
Arthur Theate
25 tháng 5, 2000 (24 tuổi)
20
0
Eintracht Frankfurt
4
2HV
Wout Faes
3 tháng 4, 1998 (26 tuổi)
21
0
Leicester City
5
2HV
Maxim De Cuyper
22 tháng 12, 2000 (23 tuổi)
3
0
Club Brugge
15
2HV
Thomas Meunier
12 tháng 9, 1991 (33 tuổi)
67
8
Lille
16
2HV
Koni De Winter
12 tháng 6, 2002 (22 tuổi)
1
0
Genoa
21
2HV
Timothy Castagne
5 tháng 12, 1995 (29 tuổi)
49
2
Fulham
6
3TV
Amadou Onana
16 tháng 8, 2001 (23 tuổi)
19
0
Aston Villa
7
3TV
Kevin De Bruyne (Đội trưởng)
28 tháng 6, 1991 (33 tuổi)
107
30
Manchester City
8
3TV
Youri Tielemans
7 tháng 5, 1997 (27 tuổi)
72
9
Aston Villa
17
3TV
Charles De Ketelaere
10 tháng 3, 2001 (23 tuổi)
18
2
Atalanta
18
3TV
Orel Mangala
18 tháng 3, 1998 (26 tuổi)
20
0
Everton
22
3TV
Alexis Saelemaekers
27 tháng 6, 1999 (25 tuổi)
12
1
Roma
23
3TV
Arthur Vermeeren
7 tháng 2, 2005 (19 tuổi)
4
0
RB Leipzig
9
4TĐ
Loïs Openda
16 tháng 2, 2000 (24 tuổi)
22
2
RB Leipzig
10
4TĐ
Jérémy Doku
27 tháng 5, 2002 (22 tuổi)
28
2
Manchester City
11
4TĐ
Dodi Lukebakio
24 tháng 9, 1997 (27 tuổi)
20
2
Sevilla
14
4TĐ
Julien Duranville
5 tháng 5, 2006 (18 tuổi)
2
0
Borussia Dortmund
19
4TĐ
Johan Bakayoko
20 tháng 4, 2003 (21 tuổi)
16
1
PSV Eindhoven
Triệu tập gần đây
[sửa | sửa mã nguồn]
Vt
Cầu thủ
Ngày sinh (tuổi)
Số trận
Bt
Câu lạc bộ
Lần cuối triệu tập
TM
Arnaud Bodart
11 tháng 3, 1998 (26 tuổi)
0
0
Standard Liège
v. Anh, 26 March 2024
HV
Jan Vertonghen
24 tháng 4, 1987 (37 tuổi)
157
10
Anderlecht
UEFA Euro 2024 RET
HV
Ameen Al-Dakhil
6 tháng 3, 2002 (22 tuổi)
4
0
VfB Stuttgart
v. Azerbaijan, 19 November 2023
HV
Jorne Spileers
21 tháng 1, 2005 (19 tuổi)
0
0
Club Brugge
v. Azerbaijan, 19 November 2023
HV
Zinho Vanheusden
29 tháng 7, 1999 (25 tuổi)
1
0
KV Mechelen
v. Serbia, 15 November 2023 INJ
HV
Hugo Siquet
9 tháng 7, 2002 (22 tuổi)
1
0
Club Brugge
v. Estonia, 12 September 2023
TV
Arne Engels
8 tháng 9, 2003 (21 tuổi)
1
0
Celtic
v. Israel, 6 September 2024
TV
Aster Vranckx
4 tháng 10, 2002 (22 tuổi)
7
0
VfL Wolfsburg
UEFA Euro 2024
TV
Axel Witsel
12 tháng 1, 1989 (35 tuổi)
132
12
Atlético Madrid
UEFA Euro 2024
TV
Mandela Keita
10 tháng 5, 2002 (22 tuổi)
1
0
Parma
UEFA Euro 2024 PRE
TV
Olivier Deman
6 tháng 4, 2000 (24 tuổi)
3
0
Werder Bremen
v. Anh, 26 March 2024
TĐ
Yannick Carrasco
4 tháng 9, 1993 (31 tuổi)
78
11
Al-Shabab
UEFA Euro 2024
TĐ
Romelu Lukaku (Đội phó)
13 tháng 5, 1993 (31 tuổi)
119
85
Napoli
UEFA Euro 2024
TĐ
Leandro Trossard
4 tháng 12, 1994 (30 tuổi)
37
9
Arsenal
UEFA Euro 2024
TĐ
Michy Batshuayi
2 tháng 10, 1993 (31 tuổi)
55
27
Galatasaray
v. Anh, 26 March 2024
RET Đã giã từ đội tuyển quốc gia
INJ Chấn thương của cầu thủ
ILL Bệnh của cầu thủ
U21 Chuyển sang đội U21
WD Cầu thủ đã rút khỏi đội vì vấn đề không liên quan đến chấn thương
Huấn luyện viên
[sửa | sửa mã nguồn]
Trước năm 1910, một hội đồng của Hiệp hội bóng đá Bỉ đứng ra lựa chọn cầu thủ.
1910-1913: William Maxwell
1914: Charles Bunyan
1920-1928: William Maxwell
1928-1930: Victor Löwenfelt
1930-1934: Hector Goetinck
1935: Jules Turnauer
1935-1940: Jack Butler
1944-1946: François Demol
1947-1953: Bill Gormlie
1953-1954: Dougall Livingstone
1955-1957: André Vandeweyer
1957: Louis Nicolay (tạm quyền)
1957-1958: Geza Toldi
1958-1968: Constant Vanden Stock
1968-1976: Raymond Goethals
1976-1989: Guy Thys
1989-1990: Walter Meeuws
1990-1991: Guy Thys
1991-1996: Paul Van Himst
1996-1996: Wilfried Van Moer
1997-1999: Georges Leekens
1999-2002: Robert Waseige
2002-2005: Aimé Anthuenis
2006 - 4/2009: René Vandereycken
5/2009 - 9/2009: Franky Vercauteren
10/2009 - 4/2010: Dick Advocaat
5/2010 - 5/2012: Georges Leekens
5/2012 - 8/2016: Marc Wilmots
8/2016 - 11/2022 Roberto Martínez
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]
^ abSố trận và bàn thắng vào lưới România vào ngày 15 (thực tế là ngày 14) tháng 11 năm 2012, trước Luxembourg vào ngày 26 tháng 5 năm 2014 và trước Cộng hòa Séc vào ngày 5 tháng 6 năm 2017 được tính bởi RBFA nhưng không được FIFA chính thức công nhận – hai giải trước do có quá nhiều sự thay người theo Luật thi đấu,[1][2][3] thay người sau do các liên đoàn bóng đá Bỉ và Séc đã quá muộn trong việc yêu cầu một trận đấu chính thức.[4]
^ Hà Lan: Belgisch nationaal voetbalelftalPháp: Équipe nationale belge de footballĐức: Belgische Fußballnationalmannschaft
^ Due to the Israel–Hamas war, Israel are required to play their home matches at neutral venues until further notice.[7]
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]
^ “Football MATCH: 14.11.2012 (Romania v Belgium)”. EU Football. Bản gốc lưu trữ 26 tháng Bảy năm 2020. Truy cập 17 Tháng mười một năm 2017.
^ “Football MATCH: 26.05.2014 (Belgium v Luxembourg)”. EU Football. Bản gốc lưu trữ 19 tháng Chín năm 2020. Truy cập 17 Tháng mười một năm 2017.
^ “Rules & Governance – Law 3: The number of players”. The FA. Bản gốc lưu trữ 25 tháng Mười năm 2014. Truy cập 25 tháng Mười năm 2014.
^ “Welles-nietesspel rond oefenmatch tegen Tsjechië: Daarom was het geen officiële wedstrijd” [Yes or no game about friendly against Czech Republic: this is why it was no official match] (bằng tiếng Hà Lan). Sporza. 6 tháng 6 năm 2017. Bản gốc lưu trữ 12 Tháng sáu năm 2018. Truy cập 6 Tháng sáu năm 2017.
^ “Bảng xếp hạng FIFA/Coca-Cola thế giới”. FIFA. ngày 4 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2024.
^ Elo rankings change compared to one year ago. “World Football Elo Ratings”. eloratings.net. 30 tháng 11 năm 2022. Truy cập 30 tháng 11 năm 2022.
^ “European Qualifier match between Belgium and Sweden declared abandoned with half-time result confirmed as final”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 19 tháng 10 năm 2023. Truy cập 23 Tháng mười một năm 2023.
^ “25 QUỶ ĐẾN EURO 2024”. Truy cập 28 tháng 5 năm 2024. Đã bỏ qua tham số không rõ |trang web= (trợ giúp)
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn] Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Đội tuyển bóng đá quốc gia Bỉ.
Đội tuyển bóng đá quốc gia Bỉ Lưu trữ 2010-03-24 tại Wayback Machine trên trang chủ của FIFA
x
t
s
Bóng đá Bỉ
Hiệp hội bóng đá Hoàng gia Bỉ
Đội tuyển
Đội tuyển nam
Trẻ
U-21
U-19
U-18
U-17
Nữ
Hệ thống giải
Cấp 1
Giải bóng đá hạng nhất A quốc gia Bỉ
Cấp 2
Giải bóng đá hạng nhất B quốc gia Bỉ
Cấp 3
Giải bóng đá nghiệp dư hạng nhất quốc gia Bỉ
Cấp 4
Giải bóng đá nghiệp dư hạng nhì quốc gia Bỉ (3 bảng)
Cấp 5
Giải bóng đá nghiệp dư hạng ba quốc gia Bỉ (4 bảng)
Cấp 6–9
Giải bóng đá cấp tỉnh Bỉ (9 bảng: Antwerpen, Brabant, Oost-Vlaanderen, Hainaut, Liège, Limburg, Luxembourg, Namur và West-Vlaanderen)
Cũ
Giải bóng đá hạng nhì quốc gia Bỉ, Giải bóng đá hạng ba quốc gia Bỉ, Giải bóng đá hạng tư quốc gia Bỉ
Hệ thống giải nữ
Super League Vrouwenvoetbal
Hạng nhất
Hạng nhì
Hạng ba
BeNe League (2012–2015, chung với Hà Lan)
Cúp quốc nội
Nam
Cúp bóng đá Bỉ
Siêu cúp bóng đá Bỉ
cũ: Cúp Liên đoàn Bỉ
Nữ
Cúp bóng đá nữ Bỉ
BeNe Super Cup (2011–2012, chung với Hà Lan)
x
t
s
Các đội tuyển bóng đá quốc gia châu Âu (UEFA)
Hoạt động
Albania
Andorra
Armenia
Áo
Azerbaijan
Belarus
Bỉ
Bosna và Hercegovina
Bulgaria
Croatia
Síp
Cộng hòa Séc
Đan Mạch
Anh
Estonia
Quần đảo Faroe
Phần Lan
Pháp
Gruzia
Đức
Gibraltar
Hy Lạp
Hungary
Iceland
Israel
Ý
Kazakhstan
Kosovo
Latvia
Liechtenstein
Litva
Luxembourg
Malta
Moldova
Montenegro
Hà Lan
Bắc Macedonia
Bắc Ireland
Na Uy
Ba Lan
Bồ Đào Nha
Cộng hòa Ireland
România
Nga
San Marino
Scotland
Serbia
Slovakia
Slovenia
Tây Ban Nha
Thụy Điển
Thụy Sĩ
Thổ Nhĩ Kỳ
Ukraina
Wales
Không còn tồn tại
Tiệp Khắc
Đông Đức
Ireland (1882-1950)
Saarland
Serbia và Montenegro
Liên Xô (CIS)
Nam Tư
x
t
s
Bóng đá quốc tế
FIFA
Liên đoàn
Đội tuyển
Giải đấu
Cúp thế giới
U-20
U-17
Thế vận hội
Thế vận hội Trẻ
Đại hội Thể thao Sinh viên thế giới
Bảng xếp hạng thế giới
Giải thưởng FIFA The Best
Dòng thời gian
Châu Phi
CAF – Cúp bóng đá châu Phi
U-23
U-20
U-17
Khu vực (CECAFA, CEMAC, COSAFA, WAFU)
Liên lục địa (UAFA, FAC)
Nations League
Châu Á
AFC – Cúp bóng đá châu Á
U-23
U-20
U-17
U-14
Khu vực (ASEAN, EAFF, SAFF, CAFA, WAFF)
Liên khu vực (AFF-EAFF)
Liên lục địa (UAFA, FAC)
Châu Âu
UEFA – Cúp bóng đá châu Âu
U-21
U-19
U-17
Nations League
Bắc, Trung Mỹ và Caribe
CONCACAF – Cúp Vàng
U-20
U-17
U-15
Nations League
Châu Đại Dương
OFC – Cúp bóng đá châu Đại Dương
U-19
U-16
Nam Mỹ
CONMEBOL – Cúp bóng đá Nam Mỹ
U-20
U-17
U-15
Không phải FIFA
CONIFA – Giải vô địch bóng đá thế giới ConIFA
Giải vô địch bóng đá châu Âu ConIFA
IIGA – Đại hội Thể thao Đảo
Hội đồng các liên bang mới Nam Mỹ (CSANF)
Liên minh bóng đá thống nhất thế giới (WUFA)
Đại hội thể thao
Đại hội Thể thao châu Phi
Đại hội Thể thao châu Á
Trung Mỹ
Trung Mỹ và Caribe
Đại hội Thể thao Đông Á
Đại hội Thể thao Cộng đồng Pháp ngữ
Đảo Ấn Độ Dương
Đại hội Thể thao Đoàn kết Hồi giáo
Đại hội Thể thao Cộng đồng ngôn ngữ Bồ Đào Nha
Đại hội Địa Trung Hải
Đại hội Thể thao Liên châu Mỹ
Đại hội Thể thao Liên Ả Rập
Đại hội Thể thao Thái Bình Dương
Đại hội Thể thao Nam Á
Đại hội Thể thao Đông Nam Á
Đại hội Thể thao Tây Á
Xem thêm Địa lý Mã Cầu thủ/Câu lạc bộ của thế kỷ Bóng đá nữ