Đội tuyển bóng đá quốc gia México (tiếng Tây Ban Nha: Selección de fútbol de México) là đội tuyển đại diện cho México ở các giải đấu bóng đá quốc tế và được quản lý bởi Liên đoàn bóng đá México (tiếng Tây Ban Nha: Federación Mexicana de Fútbol). Đội thi đấu với tư cách là thành viên của CONCACAF.
México đã vượt qua vòng loại mười bảy kỳ World Cup và đã vượt qua vòng loại liên tiếp kể từ năm 1994, trở thành một trong sáu quốc gia làm được điều này. Đội tuyển quốc gia México, cùng với Brasil là hai quốc gia duy nhất vượt qua vòng bảng trong bảy kỳ World Cup gần nhất.[3] México đấu với Pháp trong trận đầu tiên của Giải vô địch thế giới đầu tiên vào ngày 13 tháng 7 năm 1930. Thành tích tốt nhất của México tại các kỳ World Cup là lọt vào tứ kết ở cả hai kỳ World Cup 1970 và 1986, cả hai kỳ đều được tổ chức trên đất México.
México là đội tuyển quốc gia thành công nhất trong lịch sử ở khu vực CONCACAF khi đã giành được 12 danh hiệu liên đoàn, bao gồm 9 Cúp vàng CONCACAF và 3 Giải vô địch CONCACAF (tiền thân của Cúp vàng), cũng như 2 Giải vô địch NAFC, 1 Cúp các quốc gia Bắc Mỹ, một Cúp CONCACAF và hai huy chương vàng Đại hội Thể thao Trung Mỹ và Caribe. Đây là một trong tám quốc gia[a] đã giành được hai trong số ba giải đấu bóng đá quan trọng nhất (World Cup, Confederations Cup và Thế vận hội mùa hè), sau khi giành được FIFA Confederations Cup 1999[4] và Thế vận hội Mùa hè 2012.[5] México cũng là đội duy nhất của CONCACAF vô địch một giải đấu chính thức của FIFA, vô địch Cúp Liên đoàn các châu lục 1999. Mặc dù México thuộc thẩm quyền của CONCACAF, nhưng đội tuyển này thường xuyên được mời tham dự Copa América từ năm 1993 đến năm 2016, về nhì hai lần vào năm 1993 và 2001, ngoài ra còn có ba lần giành được vị trí thứ ba.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]
Hình ảnh đội tuyển
[sửa | sửa mã nguồn]
Trang phục và huy hiệu
[sửa | sửa mã nguồn]
Đội tuyển quốc gia México theo truyền thống sử dụng hệ thống ba màu, bao gồm áo đấu xanh lá cây, quần đùi trắng và tất đỏ, có nguồn gốc từ quốc kỳ México, được gọi là ba màu.[6] Cho đến giữa những năm 1950, México mặc bộ chủ yếu là màu hạt dẻ, với quần đùi màu đen hoặc xanh đậm.
Vào năm 2015, Adidas đã phát hành một phối màu toàn đen mới cho bộ đồ đá bóng sân nhà của México. Màu xanh lá cây, trắng và đỏ vẫn là màu nhấn.[7]
Vào năm 2017, áo đấu của đội tuyển quốc gia México đã được cập nhật để phản ánh tên Tây Ban Nha của họ được viết đúng chính tả, với dấu phụ.[8]
Nhà tài trợ trang phục
[sửa | sửa mã nguồn]
Nhà tài trợ
Giai đoạn
Ghi chú
Levi's
1978–1979
[9]
Pony
1980–1983
Adidas
1984–1990
[10]
Umbro
1991–1994
[11]
ABA Sport
1995–1998
[12]
Garcis
1999–2000
[13]
Atletica
2000–2002
[14]
Nike
2003–2006
[15]
Adidas
2007–nay
[16]
Truyền thông
[sửa | sửa mã nguồn]
Tất cả các trận đấu của México đều được chiếu trực tiếp trên các mạng truyền hình Televisa và TV Azteca ở México. Tại Hoa Kỳ, tất cả các trận giao hữu quốc tế của México và vòng loại World Cup trên sân nhà đều được chiếu trên mạng ngôn ngữ Tây Ban Nha Univision trong khi vòng loại World Cup sân khách được chiếu trên Telemundo.[17][18] Vào ngày 30 tháng 1 năm 2013, mạng tiếng Anh ESPN và Univision đã công bố thỏa thuận truyền hình các trận đấu vòng loại World Cup trên sân nhà của đội tuyển quốc gia México và các trận giao hữu quốc tế bằng tiếng Anh tại Hoa Kỳ.[19]
Cổ động viên
[sửa | sửa mã nguồn]
Kình địch với Hoa Kỳ
[sửa | sửa mã nguồn]
México và Hoa Kỳ được coi là hai đội tuyển mạnh nhất khu vực CONCACAF. Các trận đấu giữa hai quốc gia thường thu hút sự chú ý của giới truyền thông, sự quan tâm của dư luận và bàn tán của cả hai quốc gia. Mặc dù trận đấu đầu tiên diễn ra vào năm 1934, nhưng sự kình địch của họ không được coi là lớn cho đến cuối những năm 1990, khi Hoa Kỳ nổi lên như một bên quốc tế vững chắc. Vào ngày 15 tháng 8 năm 2012, Hoa Kỳ đã đánh bại México tại san vận động Azteca trong chiến thắng đầu tiên của Hoa Kỳ trước México trên đất México sau 75 năm.[20]
Kể từ lần gặp nhau đầu tiên vào năm 1934, hai đội đã gặp nhau 73 lần, trong đó México dẫn đầu trong loạt trận chung cuộc 36–22–15 (W – L – D), vượt qua Mỹ 144–82. México thống trị trong những năm đầu, với thành tích 22-2-2 cho đến năm 1980. Tuy nhiên, kể từ thời điểm đó, loạt trận đã trở nên cạnh tranh hơn nhiều, phần lớn là do sự phát triển nhanh chóng của bóng đá ở Hoa Kỳ. Kể từ năm 2000, loạt đấu nghiêng về Mỹ 17–9–6 (W – L – D), với México vượt lên dẫn trước 32-40. Tuy nhiên, kể từ năm 2011, sự cạnh tranh đã được đánh dấu bằng thành công của México, với việc người México đánh bại Hoa Kỳ trong trận chung kết Cúp vàng CONCACAF vào năm 2011 và 2019, Cúp Vàng CONCACAF năm 2015, chiến thắng trên đất Hoa Kỳ lần đầu tiên kể từ năm 1980. Tuy nhiên, vào năm 2021, México đã để thua Hoa Kỳ trong cả trận chung kết Nations League và trận chung kết Cúp vàng.
Sân vận động: Empower Field at Mile High Trọng tài: Oshane Nation (Jamaica)
México v Brasil
8 tháng 6Giao hữu
México
2–3
Brasil
College Station, Hoa Kỳ
20:00 UTC-5
Quiñones 73'
G. Martínez 90+2'
Chi tiết
Pereira 5'
Martinelli 54'
Endrick 90+6'
Sân vận động: Kyle Field Lượng khán giả: 85,249Trọng tài: Lukasz Szpala (Hoa Kỳ)
México v Jamaica
22 tháng 6Copa América
México
1–0
Jamaica
Houston, Hoa Kỳ
20:00 UTC-5
Arteaga 69'
Chi tiết
Sân vận động: Sân vận động NRG Lượng khán giả: 53,763Trọng tài: Ismail Elfath (Hoa Kỳ)
Venezuela v México
26 tháng 6Copa América
Venezuela
1–0
México
Inglewood, Hoa Kỳ
18:00 UTC-7
Rondón 57' (ph.đ.)
Chi tiết
Sân vận động: Sân vận động SoFi Lượng khán giả: 72,773Trọng tài: Raphael Claus (Brasil)
México v Ecuador
30 tháng 6Copa América
México
0–0
Ecuador
Glendale, Hoa Kỳ
17:00 UTC-7
Chi tiết
Sân vận động: Sân vận động State Farm Lượng khán giả: 62,565Trọng tài: Mario Escobar (Guatemala)
México v New Zealand
7 tháng 9Giao hữu
México
v
New Zealand
Pasadena, Hoa Kỳ
--:-- -
Sân vận động: Sân vận động Rose Bowl
México v Canada
10 tháng 9Giao hữu
México
v
Canada
Arlington, Hoa Kỳ
--:-- -
Sân vận động: Sân vận động AT&T
Kỷ lục
[sửa | sửa mã nguồn]
Số lần khoác áo đội tuyển quốc gia
[sửa | sửa mã nguồn]
Cầu thủ in đậm vẫn còn thi đấu cho đội tuyển México.Tính đến ngày 8 tháng 6 năm 2024.[23]
#
Cầu thủ
Năm thi đấu
Số trận
1
Andrés Guardado
2005–2022
179
2
Claudio Suárez
1992–2006
177
3
Guillermo Ochoa
2005–
150
4
Rafael Márquez
1997–2018
147
5
Pável Pardo
1996–2009
146
Gerardo Torrado
1999–2013
7
Héctor Moreno
2007–2023
132
8
Jorge Campos
1991–2004
130
9
Carlos Salcido
2004–2014
124
10
Ramón Ramírez
1991–2000
121
Cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất
[sửa | sửa mã nguồn]
Cầu thủ in đậm vẫn còn thi đấu cho đội tuyển México.Tính đến ngày 21 tháng 11 năm 2023.[24]
#
Cầu thủ
Năm thi đấu
Số trận
Bàn thắng
Kỷ lục
1
Javier Hernández
2009–2019
109
52
0.48
2
Jared Borgetti
1997–2008
89
46
0.51
3
Carlos Hermosillo
1984–1997
90
35
0.38
Luis Hernández
1995–2002
85
35
0.41
5
Cuauhtémoc Blanco
1995-2014
120
39
0.32
6
Raúl Jiménez
2013–
104
33
0.3
7
Enrique Borja
1966–1975
65
31
0.47
8
Luis Roberto Alves
1988–2001
84
30
0.35
9
Hugo Sánchez
1977–1998
58
29
0.50
10
Luis García
1991–1999
77
28
0.36
Andrés Guardado
2005–2022
179
28
0.16
Cầu thủ
[sửa | sửa mã nguồn]
Đội hình hiện tại
[sửa | sửa mã nguồn]
Đây là đội hình đã hoàn thành Copa América 2024.[25]Số liệu thống kê tính đến ngày 30 tháng 6 năm 2024, sau trận gặp Ecuador.
Số
VT
Cầu thủ
Ngày sinh (tuổi)
Trận
Bàn
Câu lạc bộ
1
1TM
Julio González
23 tháng 4, 1991 (33 tuổi)
5
0
UNAM
12
1TM
Carlos Acevedo
19 tháng 4, 1996 (28 tuổi)
6
0
Santos Laguna
23
1TM
Raúl Rangel
25 tháng 2, 2000 (24 tuổi)
1
0
Guadalajara
2
2HV
Jorge Sánchez
10 tháng 12, 1997 (26 tuổi)
44
1
Porto
3
2HV
César Montes
24 tháng 2, 1997 (27 tuổi)
47
1
Almería
5
2HV
Johan Vásquez
22 tháng 10, 1998 (26 tuổi)
26
1
Genoa
6
2HV
Gerardo Arteaga
7 tháng 9, 1998 (26 tuổi)
27
2
Monterrey
13
2HV
Jesús Orozco
19 tháng 2, 2002 (22 tuổi)
3
0
Guadalajara
19
2HV
Israel Reyes
23 tháng 5, 2000 (24 tuổi)
16
2
América
20
2HV
Brian García
31 tháng 10, 1997 (27 tuổi)
2
0
Toluca
26
2HV
Bryan González
10 tháng 4, 2003 (21 tuổi)
1
0
Pachuca
4
3TV
Edson Álvarez (đội trưởng)
24 tháng 10, 1997 (27 tuổi)
79
5
West Ham United
7
3TV
Luis Romo
5 tháng 6, 1995 (29 tuổi)
49
3
Monterrey
8
3TV
Carlos Rodríguez
3 tháng 1, 1997 (27 tuổi)
52
0
Cruz Azul
14
3TV
Érick Sánchez
27 tháng 9, 1999 (25 tuổi)
29
3
América
15
3TV
Uriel Antuna
21 tháng 8, 1997 (27 tuổi)
64
13
Cruz Azul
16
3TV
Jordi Cortizo
30 tháng 6, 1996 (28 tuổi)
5
0
Monterrey
17
3TV
Orbelín Pineda
24 tháng 3, 1996 (28 tuổi)
73
10
AEK Athens
18
3TV
Marcelo Flores
1 tháng 10, 2003 (21 tuổi)
3
0
UANL
24
3TV
Luis Chávez
15 tháng 1, 1996 (28 tuổi)
34
4
Dynamo Moscow
25
3TV
Roberto Alvarado
7 tháng 9, 1998 (26 tuổi)
45
5
Guadalajara
9
4TĐ
Julián Quiñones
24 tháng 3, 1997 (27 tuổi)
8
2
Al-Qadsiah
10
4TĐ
Alexis Vega
25 tháng 11, 1997 (27 tuổi)
31
6
Toluca
11
4TĐ
Santiago Giménez
18 tháng 4, 2001 (23 tuổi)
30
4
Feyenoord
21
4TĐ
César Huerta
3 tháng 12, 2000 (23 tuổi)
10
1
UNAM
22
4TĐ
Guillermo Martínez
15 tháng 3, 1995 (29 tuổi)
6
2
UNAM
Triệu tập gần đây
[sửa | sửa mã nguồn]
Vt
Cầu thủ
Ngày sinh (tuổi)
Số trận
Bt
Câu lạc bộ
Lần cuối triệu tập
TM
Luis Malagón
2 tháng 3, 1997 (27 tuổi)
4
0
América
v. Brasil, 8 June 2024 INJ
TM
Álex Padilla
1 tháng 9, 2003 (21 tuổi)
0
0
Bilbao Athletic
v. Bolivia 31 May 2024
TM
Fernando Tapia
17 tháng 6, 2001 (23 tuổi)
0
0
Querétaro
v. Bolivia, 31 May 2024
TM
Guillermo Ochoa
13 tháng 7, 1985 (39 tuổi)
150
0
Salernitana
v. Hoa Kỳ, 24 March 2024
TM
José Antonio Rodríguez
4 tháng 7, 1992 (32 tuổi)
2
0
Tijuana
2024 CONCACAF Nations League Finals PRE
HV
Víctor Andrés Guzmán
7 tháng 3, 2002 (22 tuổi)
4
0
Monterrey
v. Brasil, 8 June 2024
HV
Alexis Peña
13 tháng 1, 1996 (28 tuổi)
2
0
Necaxa
v. Brasil, 8 June 2024
HV
Jesús Alcántar
30 tháng 7, 2003 (21 tuổi)
1
0
Necaxa
v. Bolivia, 31 May 2024
HV
Alejandro Gómez
31 tháng 1, 2002 (22 tuổi)
1
0
Tijuana
v. Bolivia, 31 May 2024
HV
Pablo Monroy
22 tháng 7, 2002 (22 tuổi)
1
0
UNAM
v. Bolivia, 31 May 2024
HV
Jorge Rodríguez
3 tháng 9, 2001 (23 tuổi)
1
0
Toluca
v. Bolivia, 31 May 2024
HV
Jorge Berlanga
18 tháng 7, 2003 (21 tuổi)
0
0
Pachuca
v. Bolivia, 31 May 2024
HV
Antonio Leone
28 tháng 4, 2004 (20 tuổi)
0
0
Monterrey
v. Bolivia, 31 May 2024
HV
Jesús Gallardo
15 tháng 8, 1994 (30 tuổi)
98
2
Monterrey
v. Hoa Kỳ, 24 March 2024
HV
Érick Aguirre
23 tháng 2, 1997 (27 tuổi)
14
0
Monterrey
v. Hoa Kỳ, 24 March 2024
HV
Julián Araujo
13 tháng 8, 2001 (23 tuổi)
13
0
Las Palmas
v. Hoa Kỳ, 24 March 2024
HV
Kevin Álvarez
15 tháng 1, 1999 (25 tuổi)
15
1
América
2024 CONCACAF Nations League Finals PRE
HV
Jesús Angulo
30 tháng 1, 1998 (26 tuổi)
14
0
UANL
2024 CONCACAF Nations League Finals PRE
HV
Cristian Calderón
24 tháng 5, 1997 (27 tuổi)
4
0
América
2024 CONCACAF Nations League Finals PRE
HV
Luis Olivas
10 tháng 2, 2000 (24 tuổi)
2
0
Mazatlán
2024 CONCACAF Nations League Finals PRE
HV
Omar Campos
20 tháng 7, 2002 (22 tuổi)
1
0
Los Angeles
2024 CONCACAF Nations League Finals PRE
HV
Rafael Fernández
5 tháng 8, 2000 (24 tuổi)
0
0
Tijuana
2024 CONCACAF Nations League Finals PRE
HV
Ramón Juárez
9 tháng 5, 2001 (23 tuổi)
0
0
América
2024 CONCACAF Nations League Finals PRE
HV
Ricardo Chávez
19 tháng 11, 1994 (30 tuổi)
1
0
Atlético San Luis
v. Colombia, 16 December 2023
TV
Fernando Beltrán
8 tháng 5, 1998 (26 tuổi)
11
0
Guadalajara
v. Brasil, 8 June 2024
TV
Jordan Carrillo
30 tháng 11, 2001 (22 tuổi)
2
0
Santos Laguna
v. Brasil, 8 June 2024
TV
Andrés Montaño
22 tháng 5, 2002 (22 tuổi)
1
0
Cruz Azul
v. Brasil, 8 June 2024
TV
Efraín Álvarez
19 tháng 6, 2002 (22 tuổi)
5
1
Tijuana
v. Bolivia, 31 May 2024
TV
Fidel Ambríz
21 tháng 3, 2003 (21 tuổi)
1
0
León
v. Bolivia, 31 May 2024
TV
Ramiro Árciga
30 tháng 8, 2004 (20 tuổi)
1
0
Mazatlán
v. Bolivia, 31 May 2024
TV
Denzell García
15 tháng 8, 2003 (21 tuổi)
1
0
Juárez
v. Bolivia, 31 May 2024
TV
Diego Gómez
10 tháng 9, 2003 (21 tuổi)
1
0
Necaxa
v. Bolivia, 31 May 2024
TV
Alberto Herrera
23 tháng 2, 2001 (23 tuổi)
1
0
Puebla
v. Bolivia, 31 May 2024
TV
Rodrigo Huescas
18 tháng 9, 2003 (21 tuổi)
1
0
Cruz Azul
v. Bolivia, 31 May 2024
TV
Rodrigo López
12 tháng 11, 2001 (23 tuổi)
1
0
UNAM
v. Bolivia, 31 May 2024
TV
Diego Lainez
9 tháng 6, 2000 (24 tuổi)
26
3
UANL
2024 Copa América PRE INJ
TV
Érick Gutiérrez
15 tháng 6, 1995 (29 tuổi)
36
1
Guadalajara
2024 CONCACAF Nations League Finals PRE
TV
Sebastián Córdova
12 tháng 6, 1997 (27 tuổi)
17
3
UANL
2024 CONCACAF Nations League Finals PRE
TV
Ozziel Herrera
25 tháng 5, 2001 (23 tuổi)
7
0
UANL
2024 CONCACAF Nations League Finals PRE
TV
Víctor Al. Guzmán
3 tháng 2, 1995 (29 tuổi)
6
1
Guadalajara
2024 CONCACAF Nations League Finals PRE
TV
Omar Govea
18 tháng 1, 1996 (28 tuổi)
5
1
Monterrey
2024 CONCACAF Nations League Finals PRE
TV
Érik Lira
8 tháng 5, 2000 (24 tuổi)
4
0
Cruz Azul
2024 CONCACAF Nations League Finals PRE
TV
Marcel Ruiz
26 tháng 10, 2000 (24 tuổi)
1
0
Toluca
2024 CONCACAF Nations League Finals PRE
TV
Juan Pablo Domínguez
30 tháng 10, 1998 (26 tuổi)
0
0
Toluca
2024 CONCACAF Nations League Finals PRE
TV
Diego Medina
12 tháng 3, 2001 (23 tuổi)
0
0
Santos Laguna
2024 CONCACAF Nations League Finals PRE
TV
Pável Pérez
26 tháng 6, 1998 (26 tuổi)
0
0
Guadalajara
2024 CONCACAF Nations League Finals PRE
TV
Alfonso González
5 tháng 9, 1994 (30 tuổi)
5
0
Monterrey
v. Colombia, 16 December 2023
TV
Dieter Villalpando
4 tháng 8, 1991 (33 tuổi)
1
0
Juárez
v. Colombia, 16 December 2023
TV
Héctor Herrera
19 tháng 4, 1990 (34 tuổi)
105
10
Houston Dynamo
v. Uzbekistan, 12 September 2023
TĐ
Ettson Ayón
26 tháng 3, 2001 (23 tuổi)
1
0
Querétaro
v. Bolivia, 31 May 2024
TĐ
Luca Martínez
5 tháng 6, 2001 (23 tuổi)
1
0
Rosario Central
v. Bolivia, 31 May 2024
TĐ
Ricardo Monreal
10 tháng 2, 2001 (23 tuổi)
1
0
Necaxa
v. Bolivia, 31 May 2024
TĐ
Hirving Lozano
30 tháng 7, 1995 (29 tuổi)
70
18
PSV
v. Hoa Kỳ, 24 March 2024
TĐ
Henry Martín
18 tháng 11, 1992 (32 tuổi)
43
9
América
v. Hoa Kỳ, 24 March 2024
TĐ
Raúl Jiménez
5 tháng 5, 1991 (33 tuổi)
104
33
Fulham
2024 CONCACAF Nations League Finals PRE
TĐ
Iván López
21 tháng 4, 1999 (25 tuổi)
1
0
Toluca
2024 CONCACAF Nations League Finals PRE
INJ Rút lui vì chấn thương.
PRE Đội hình sơ bộ.
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]
^ Cùng với Đức, Brasil, Ý, Argentina, Pháp, Tây Ban Nha và Uruguay
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]
^ “Bảng xếp hạng FIFA/Coca-Cola thế giới”. FIFA. ngày 4 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2024.
^ Elo rankings change compared to one year ago. “World Football Elo Ratings”. eloratings.net. 30 tháng 11 năm 2022. Truy cập 30 tháng 11 năm 2022.
^ “Mexico's World Cup Soccer History”. eljalisco.com. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2017.
^ “Mexico 1999”. SuperSport.com. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2018.
^ “Mexico Has Its Moment in Upset Over Brazil”. The New York Times. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2018.
^ “Adidas Releases Mexico's 2010 World Cup Kit - Mexico”. 21 tháng 5 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 5 năm 2010.
^ “Mexico unveil new kits, will not wear green shirts”. SB Nation. 30 tháng 1 năm 2015.
^ Archibold, Randal C. (23 tháng 6 năm 2018). “World Cup Soccer's Spanish Accent Mark: For Mexico and a Times Editor, It's a Win-Win”. The New York Times.
^ 1978 World Cup.
^ 1985 Mexico City Cup & Azteca 2000 tournaments. 1986 World Cup.
^ 1991 & 1993 CONCACAF Gold Cup, 1993 Copa América, 1994 World Cup.
^ 1995 King Fahd Cup & Copa América. 1995, 1996 & 1997 Nike U.S. Cup tournaments. 1996 Kirin Cup challenge. 1996 & 1998 CONCACAF Gold Cups. 1997 Copa América & FIFA Confederations Cup. 1998 World Cup.
^ 1999 Carlsberg Cup, Nike U.S. Cup, Copa América and FIFA Confederations Cup.
^ 2000 & 2002 CONCACAF Gold Cup. 2000 Nike U.S. Cup, 2001 FIFA Confederations Cup & Copa América. 2002 FIFA World Cup.
^ 2003 & 2005 CONCACAF Gold Cup tournaments. 2004 Copa América, 2005 FIFA Confederations Cup & FIFA U-17 World Cup. 2006 FIFA World Cup.
^ 2007, 2009, 2011, 2013, 2015 & 2017 CONCACAF Gold Cup tournaments. 2007, 2011, 2015 & 2016 Copa América/Copa América Centenario. 2013 & 2017 FIFA Confederations Cup. 2010, 2014 & 2018 FIFA World Cups. 2009, 2011, 2013, 2015 y 2017 FIFA U17 World Cup tournaments. 2007, 2011, 2013, 2015 & 2017 FIFA U20 World Cup tournaments. 2012, 2015, 2016 & 2018 Toulon tournaments. 2016 Olympic Games.
^ “Univision es la nueva sede de la Selección Nacional de Fútbol de México”. Univision. 10 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2013.
^ “Telemundo Extends Exclusive Rights to Broadcast Mexican National Team World Cup Qualifying Away Matches Through 2013”. TVBytheNumbers.com. 21 tháng 3 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2013.
^ “Univision Deportes and ESPN Announce Agreement to Increase Reach of Mexican Soccer in the U.S.”. TVBytheNumbers.com. 30 tháng 1 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2013.
^ “Mexico's first loss to U.S. at home, on a Mexican American's goal”. Los Angeles Times. 16 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2014.
^ abcdTính cả các trận hoà ở các trận đấu loại trực tiếp phải giải quyết bằng sút phạt đền luân lưu
^ “Mexico 3-0 Panama (Mar 21, 2024) Final Score”. ESPN. 21 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2024.
^ Appearances for Mexico National Team. RSSSF
^ Goalscoring for Mexico National Team. RSSSF
^ “Convocatoria de la Selección Nacional de México”. miseleccion.mx. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2016.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]
Đội tuyển bóng đá quốc gia Mexico Lưu trữ 2013-06-21 tại Wayback Machine trên trang chủ của FIFA
Danh hiệu
Tiền nhiệm:Brasil
Vô địch Cúp Liên đoàn các châu lục1999
Kế nhiệm:Pháp
Tiền nhiệm:Costa Rica
Vô địch CONCACAF1965
Kế nhiệm:Guatemala
Tiền nhiệm:Costa Rica
Vô địch CONCACAF1971
Kế nhiệm:Haiti
Tiền nhiệm:Haiti
Vô địch CONCACAF1977
Kế nhiệm:Honduras
Tiền nhiệm:Hoa Kỳ
Vô địch CONCACAF1993; 1996; 1998
Kế nhiệm:Canada
Tiền nhiệm:Hoa Kỳ
Vô địch CONCACAF2003
Kế nhiệm:Hoa Kỳ
Tiền nhiệm:Hoa Kỳ
Vô địch CONCACAF2009; 2011
Kế nhiệm:Hoa Kỳ
x
t
s
Các đội tuyển bóng đá quốc gia Bắc, Trung Mỹ và Caribe (CONCACAF)
Bắc Mỹ
Canada
México
Hoa Kỳ
Trung Mỹ
Belize
Costa Rica
El Salvador
Guatemala
Honduras
Nicaragua
Panama
Caribe
Anguilla
Antigua và Barbuda
Aruba
Bahamas
Barbados
Bermuda1
Bonaire3
Quần đảo Cayman
Cuba
Curaçao
Dominica
CH Dominica
Guyane thuộc Pháp2 3
Grenada
Guadeloupe3
Guyana2
Haiti
Jamaica
Martinique3
Montserrat
Puerto Rico
Saint Kitts và Nevis
Saint Lucia
Saint-Martin3
Saint Vincent và Grenadines
Sint Maarten3
Suriname2
Trinidad và Tobago
Quần đảo Turks và Caicos
Quần đảo Virgin thuộc Anh
Quần đảo Virgin thuộc Mỹ
Giải thể
Antille thuộc Hà Lan
1: Thuộc Bắc Mỹ nhưng là thành viên của CFU.
2: Thuộc Nam Mỹ nhưng là thành viên của CONCACAF và CFU.
3: Thành viên CONCACAF nhưng không phải thành viên FIFA.
x
t
s
Bóng đá quốc tế
FIFA
Liên đoàn
Đội tuyển
Giải đấu
Cúp thế giới
U-20
U-17
Thế vận hội
Thế vận hội Trẻ
Đại hội Thể thao Sinh viên thế giới
Bảng xếp hạng thế giới
Giải thưởng FIFA The Best
Dòng thời gian
Châu Phi
CAF – Cúp bóng đá châu Phi
U-23
U-20
U-17
Khu vực (CECAFA, CEMAC, COSAFA, WAFU)
Liên lục địa (UAFA, FAC)
Nations League
Châu Á
AFC – Cúp bóng đá châu Á
U-23
U-20
U-17
U-14
Khu vực (ASEAN, EAFF, SAFF, CAFA, WAFF)
Liên khu vực (AFF-EAFF)
Liên lục địa (UAFA, FAC)
Châu Âu
UEFA – Cúp bóng đá châu Âu
U-21
U-19
U-17
Nations League
Bắc, Trung Mỹ và Caribe
CONCACAF – Cúp Vàng
U-20
U-17
U-15
Nations League
Châu Đại Dương
OFC – Cúp bóng đá châu Đại Dương
U-19
U-16
Nam Mỹ
CONMEBOL – Cúp bóng đá Nam Mỹ
U-20
U-17
U-15
Không phải FIFA
CONIFA – Giải vô địch bóng đá thế giới ConIFA
Giải vô địch bóng đá châu Âu ConIFA
IIGA – Đại hội Thể thao Đảo
Hội đồng các liên bang mới Nam Mỹ (CSANF)
Liên minh bóng đá thống nhất thế giới (WUFA)
Đại hội thể thao
Đại hội Thể thao châu Phi
Đại hội Thể thao châu Á
Trung Mỹ
Trung Mỹ và Caribe
Đại hội Thể thao Đông Á
Đại hội Thể thao Cộng đồng Pháp ngữ
Đảo Ấn Độ Dương
Đại hội Thể thao Đoàn kết Hồi giáo
Đại hội Thể thao Cộng đồng ngôn ngữ Bồ Đào Nha
Đại hội Địa Trung Hải
Đại hội Thể thao Liên châu Mỹ
Đại hội Thể thao Liên Ả Rập
Đại hội Thể thao Thái Bình Dương
Đại hội Thể thao Nam Á
Đại hội Thể thao Đông Nam Á
Đại hội Thể thao Tây Á
Xem thêm Địa lý Mã Cầu thủ/Câu lạc bộ của thế kỷ Bóng đá nữ
Cổng thông tin:
Bóng đá
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Đội tuyển bóng đá quốc gia México.