Thái Lan 6–1 Trung Hoa Dân Quốc(Bangkok,Thái Lan; 20 tháng 8 năm 1948)
Trận thắng đậm nhất
Thái Lan 10–0 Brunei(Bangkok, Thái Lan; 24 tháng 5 năm 1971)
Trận thua đậm nhất
Anh Quốc 9–0 Thái Lan(Melbourne, Úc; 30 tháng 11 năm 1956)
Cúp bóng đá châu Á
Sồ lần tham dự
8 (Lần đầu vào năm 1972)
Kết quả tốt nhất
Hạng ba (1972)
Đội tuyển bóng đá quốc gia Thái Lan (tiếng Thái: ฟุตบอลทีมชาติไทย, RTGS: futbon thim chat thai, phát âm tiếng Thái: [fút.bɔ̄n tʰīːm t͡ɕʰâːt tʰāj]) là đội tuyển bóng đá đại diện cho Thái Lan do Hiệp hội bóng đá Thái Lan (FAT) quản lý.
Ở cấp độ châu lục, Thái Lan đã có 8 lần tham dự Cúp bóng đá châu Á với thành tích tốt nhất là đạt hạng 3 vòng chung kết năm 1972, kỳ đầu tiên Thái Lan là chủ nhà đăng cai. Ngoài ra đội từng có 2 lần tham dự Olympic, 2 lần giành hạng tư ở ASIAD. Đội chưa bao giờ vượt qua vòng loại World Cup nhưng đã từng góp mặt ở vòng loại cuối cùng vào các năm 2002 và 2018.
Là bá chủ các giải đấu thuộc khu vực Đông Nam Á, Thái Lan đã 7 lần giành ngôi vô địch khu vực và nắm giữ kỷ lục 9 lần vô địch SEA Games ở cấp độ đội tuyển quốc gia.[a]
Lịch sử
Tuyển Thái Lan tiền thân là Đội tuyển bóng đá quốc gia Xiêm ra đời năm 1915 và có trận đấu đầu tiên vào ngày 20 tháng 12 năm 1915 gặp đội những người Âu sống tại Thái Lan, tổ chức tại sân vận động của câu lạc bộ thể thao Hoàng gia Trat. Vào ngày 25 tháng 4 năm 1916, Vua Vajiravudh Rama VI cho thành lập Hiệp hội bóng đá Xiêm.
Năm 1930, đội nhận được lời mời sang Đông Dương thi đấu giao hữu với đội tuyển Đông Dương, một đội bóng tập hợp bởi các cầu thủ Nam Kỳ và một số cầu thủ người Pháp. Các trận đấu trong khuôn khổ giải giao hữu diễn ra từ ngày 14 cho đến ngày 20 tháng 4. Có người coi đây là trận đấu quốc tế không chính thức đầu tiên của đội. Vào năm 1949, nhà nước Xiêm đổi tên thành Thái Lan, hiệp hội và đội tuyển bóng đá Xiêm cũng theo đó đổi tên.
Năm 1956, Thái Lan tham dự giải đấu cấp độ thế giới đầu tiên khi có mặt tại Thế vận hội Mùa hè Melbourne 1956. Đội thua trận đầu tiên và cũng là duy nhất trước Liên hiệp Anh với tỉ số 0–9, thất bại nặng nề nhất trong lịch sử của đội, đồng thời mất cơ hội chơi trận tứ kết.
Năm 1965, Thái Lan giành danh hiệu quốc tế đầu tiên khi đoạt huy chương vàng môn bóng đá tại Đại hội Thể thao Bán đảo Đông Nam Á 1965 tổ chức tại Kuala Lumpur. Từ đó đến kỳ đại hội năm 1999 (lần cuối cùng bóng đá tại đại hội dành cho đội tuyển quốc gia), đội có thêm 8 lần vô địch. Năm 1996, Thái Lan đăng quang danh hiệu AFF Cup đầu tiên tại Singapore và từ đó đến nay họ có thêm 6 lần giành chức vô địch. Là đội bóng có nhiều lần đăng quang nhất ở cả hai sân chơi khu vực SEA Games và AFF Cup, Thái Lan được xem là đội tuyển giàu thành tích nhất ở Đông Nam Á.
Ở đấu trường châu lục, Thái Lan từng đạt hạng ba tại Cúp bóng đá châu Á 1972 khi là nước chủ nhà đăng cai vòng chung kết. Thái Lan cũng lần nữa là chủ nhà của một kỳ Asian Cup vào năm 2007 khi cùng đăng cai giải đấu với 3 quốc gia Đông Nam Á khác là Indonesia, Malaysia và Việt Nam. Giải năm ấy, đội dừng bước ở vòng bảng sau khi thua Úc 0-4 dù trước đó đã cầm hòa đội vô địch giải đấu Iraq 1-1 và đánh bại Oman 2-0. Thái Lan cũng từng hai lần giành hạng tư môn bóng đá ở ASIAD vào các năm 1994 và 1998, thời điểm mà đại hội thể thao cấp châu lục vẫn cho phép các đội tuyển quốc gia thi đấu.
Là thế lực thống trị Đông Nam Á nhưng tại các đấu trường rộng lớn hơn thì Thái Lan chưa có sự đột phá hay bước tiến nào đáng kể.[3] Phải mất 47 năm kể từ năm 1972, họ mới có lần thứ hai vượt qua vòng bảng Cúp bóng đá châu Á 2019 và dừng bước trước Trung Quốc tại vòng 16 đội. Nhờ thành công trong việc lọt vào vòng đấu loại trực tiếp, đội đã nhận thưởng từ FAT và các nhà tài trợ ít nhất 25 triệu bạt.[4]
Thái Lan từng hai lần lọt vào vòng đấu cuối cùng của vòng loại World Cup vào các năm 2002 và 2018 nhưng đều thất bại trong việc giành tấm vé dự vòng chung kết. Đội không thể thắng được trận nào ở cả hai lần lọt vào vòng loại cuối, trong khi có tổng cộng 6 trận hòa.
Thống kê
Giải đấu
Giải vô địch thế giới
Năm
Thành tích
St
T
H
B
Bt
Bb
1930 đến 1970
Không tham dự
1974 đến 2026
Không vượt qua vòng loại
Tổng cộng
-
-
-
-
-
-
-
Thế vận hội
Năm
Thành tích
St
T
H
B
Bt
Bb
1900 đến 1952
Không tham dự
1956
Vòng 1
1
0
0
1
0
9
1960 đến 1964
Không vượt qua vòng loại
1968
Vòng 1
3
0
0
3
1
19
1972
Không vượt qua vòng loại
1976 đến 1980
Không tham dự
1984 đến 1988
Không vượt qua vòng loại
Tổng cộng
2 lần vòng bảng
4
0
0
4
1
28
Cúp châu Á
Năm
Thành tích
St
T
H
B
Bt
Bb
1956 đến 1964
Không tham dự
1968
Loại từ vòng ngoài
1972
Hạng ba
5
0
3
2
6
9
1976
Bỏ cuộc
1980 đến 1988
Loại từ vòng ngoài
1992
Vòng 1
3
0
2
1
1
5
1996
0
3
2
13
2000
2
1
4
2004
0
3
1
9
2007
1
3
5
2011 đến 2015
Loại từ vòng ngoài
2019
Vòng 2
4
1
1
2
4
7
2023
Vòng 2
4
1
2
1
3
2
Tổng cộng
Hạng ba
28
3
11
14
22
54
Á vận hội
Năm
Thành tích
St
T
H
B
Bt
Bb
1951 đến 1962
Không tham dự
1966
Tứ kết
4
1
1
2
5
8
1970
4
1
2
1
6
6
1974
Vòng 1
2
0
0
2
2
4
1978
Vòng 2
5
2
0
3
6
12
1982
Vòng 1
3
1
0
2
3
5
1986
4
1
1
2
8
4
1990
Bán kết
6
3
1
2
5
3
1994
Vòng 1
4
0
1
3
8
12
1998
Bán kết
8
4
1
3
12
10
Tổng cộng
Bán kết
40
13
7
20
55
64
Giải vô địch Đông Nam Á
Năm
Thành tích
St
T
H
B
Bt
Bb
1996
Vô địch
6
5
1
0
18
3
1998
Hạng tư
5
2
2
1
10
10
2000
Vô địch
5
5
0
0
15
3
2002
5
2
2
1
13
7
2004
Vòng 1
4
2
1
1
13
4
2007
Á quân
7
3
3
1
10
4
2008
7
5
1
1
15
4
2010
Vòng 1
3
0
2
1
3
4
2012
Á quân
7
5
1
1
14
6
2014
Vô địch
7
6
1
1
17
6
2016
7
6
0
1
12
4
2018
Bán kết
6
3
3
0
17
5
2020
Vô địch
8
6
2
0
18
3
2022
8
5
2
1
19
5
Tổng cộng
7 lần vô địch
85
54
21
10
195
68
Đại hội Thể thao Đông Nam Á
Năm
Thành tích
St
T
H
B
Bt
Bb
1959
Á quân
4
2
0
2
9
10
1961
Hạng ba
3
1
2
0
7
4
1965
Vô địch
3
2
1
0
6
3
1967
Hạng ba
4
2
0
2
9
8
1969
Á quân
3
1
1
1
4
4
1971
Hạng ba
5
1
2
2
7
8
1973
Vòng 1
2
0
1
1
1
2
1975
Vô địch
3
1
2
0
5
4
1977
Á quân
4
1
1
2
3
6
1979
Hạng ba
5
2
2
1
6
5
1981
Vô địch
4
2
2
0
9
6
1983
5
3
1
1
10
4
1985
4
3
1
0
17
1
1987
Hạng ba
4
2
1
1
7
3
1989
Hạng tư
4
1
2
1
5
3
1991
Á quân
4
2
1
1
10
2
1993
Vô địch
6
6
0
0
18
6
1995
6
5
1
0
19
2
1997
6
4
2
0
15
3
1999
6
5
1
0
24
1
Tổng cộng
9 lần vô địch
85
43
24
15
-
-
Cá nhân
Cầu thủ có tên in đậm vẫn còn thi đấu cho đội tuyển quốc gia. Tính đến ngày 30 tháng 1 năm 2024.[5]
Khoác áo đội tuyển quốc gia nhiều nhất
#
Tên cầu thủ
Số trận
Bàn thắng
Thời gian thi đấu
1
Kiatisuk Senamuang
134
71
1993–2007
2
Teerasil Dangda
127
64
2007–
3
Totchtawan Sripan
110
19
1993–2009
4
Theerathon Bunmathan
101
7
2010–
5
Piyapong Pue-on
100
70
1981–1997
Datsakorn Thonglao
100
11
2003–2017
7
Dusit Chalermsan
96
14
1994–2004
8
Niweat Siriwong
90
3
1997–2012
9
Natee Thongsookkaew
87
1
1986–2000
10
Surachai Jaturapattarapong
86
7
1991–2002
Ghi nhiều bàn thắng nhất
#
Tên cầu thủ
Bàn thắng
Số trận
Thời gian thi đấu
1
Kiatisuk Senamuang
71
134
1993–2007
2
Piyapong Pue-on
70
100
1981–1997
3
Teerasil Dangda
64
127
2007–
4
Sarayuth Chaikamdee
31
49
2003–2011
5
Vithoon Kijmongkolsak
29
84
1985–1995
6
Daoyod Dara
28
70
1975–1986
Worrawoot Srimaka
28
63
1995–2003
Niwat Srisawat
28
85
1967–1979
9
Jedsada Na Phatthalung
27
79
1971–1981
10
Chalor Hongkajorn
25
67
1979–1987
Netipong Srithong-In
25
55
1995–1997
Suttha Sudsa-ard
25
51
1978–1988
Đồng phục
Vào thời kỳ tiền khởi, đồng phục đội tuyển Thái Lan chủ yếu là bộ trang phục toàn màu đỏ.
Đội từng chơi bằng các trang phục tạo bởi nhà thiết kế bản xứ FBT cho tới tháng 6 năm 2007. Tháng 7 cùng năm, Nike trở thành nhà cung mới, và từ tháng 10, đội chơi với trang phục toàn màu vàng để mừng sinh nhật thứ 80 của quốc vương Rama IX. Đội đã chơi trong màu áo này khi thi đấu giao hữu với Trung Quốc[6] và Qatar.[7]
Áo đấu màu vàng được tái sử dụng nhiều lần, gần nhất là tại King's Cup 2019 và trận chung kết bóng đá nam SEA Games 31 với màu áo vàng và quần trắng tất trắng được cho là phối màu yêu thích của nhà vua Rama X.
Thế chân Nike trong giai đoạn suốt từ năm 2012 đến 2016 là nhãn hiệu Thái Grand Sport với bản hợp đồng trị giá 96 triệu bạt (3.1 triệu đô Mỹ).[8]
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Đội tuyển bóng đá quốc gia Thái Lan.
Tháng 9 năm 2016, đội tuyển Thái Lan ký bản hợp đồng hợp tác 4 năm với một hãng bản địa khác, Warrix Sports.[9] Đầu năm 2017, Warrix trình làng bộ trang phục mới với hai màu toàn đen và trắng (màu để tang truyền thống) lần lượt cho sân nhà và sân khách để tưởng nhớ vua Rama IX một năm sau ngày băng hà.[10] Đầu năm 2018, Warrix cho ra mắt bộ ba trang phục gồm toàn xanh, toàn đỏ và đen trắng[11] thì đến cuối năm đã lại giới thiệu bộ ba mới lần lượt là xanh tím đậm, đỏ, và trắng để phục vụ đội tuyển ở Asian Cup 2019.
Danh sách 26 cầu thủ được triệu tập cho AFF Cup 2022.
Số lần ra sân và số bàn thắng được cập nhật ngày 10 tháng 1 năm 2023 sau trận đấu với Malaysia.
Số
VT
Cầu thủ
Ngày sinh (tuổi)
Trận
Bàn
Câu lạc bộ
1
1TM
Kampol Pathomakkakul
29 tháng 7, 1992 (32 tuổi)
4
0
Ratchaburi
20
1TM
Kittipong Phuthawchueak
26 tháng 9, 1989 (35 tuổi)
8
0
BG Pathum United
23
1TM
Saranon Anuin
24 tháng 3, 1994 (30 tuổi)
0
0
Chiangrai United
2
2HV
Sasalak Haiprakhon
8 tháng 1, 1996 (28 tuổi)
21
0
Buriram United
3
2HV
Theerathon Bunmathan (đội trưởng)
6 tháng 2, 1990 (34 tuổi)
81
6
Buriram United
4
2HV
Pansa Hemviboon
8 tháng 7, 1990 (34 tuổi)
36
6
Buriram United
5
2HV
Chalermsak Aukkee
25 tháng 8, 1994 (30 tuổi)
6
0
Police Tero
12
2HV
Kritsada Kaman
18 tháng 3, 1999 (25 tuổi)
18
0
Chonburi
15
2HV
Suphanan Bureerat
10 tháng 10, 1993 (31 tuổi)
11
1
Port
16
2HV
Jakkapan Praisuwan
16 tháng 8, 1994 (30 tuổi)
7
0
BG Pathum United
19
2HV
Chatmongkol Rueangthanarot
9 tháng 5, 2002 (22 tuổi)
3
0
Chonburi
6
3TV
Sarach Yooyen
30 tháng 5, 1992 (32 tuổi)
66
4
BG Pathum United
7
3TV
Sumanya Purisai
5 tháng 12, 1986 (37 tuổi)
27
1
Chonburi
8
3TV
Peeradon Chamratsamee
15 tháng 9, 1992 (32 tuổi)
14
2
Buriram United
11
3TV
Bordin Phala
20 tháng 12, 1994 (29 tuổi)
30
5
Port
13
3TV
Jaroensak Wonggorn
18 tháng 5, 1997 (27 tuổi)
7
0
Muangthong United
14
3TV
Sanrawat Dechmitr
3 tháng 8, 1989 (35 tuổi)
31
0
Free agent
17
3TV
Ekanit Panya
21 tháng 10, 1999 (25 tuổi)
15
1
Muangthong United
18
3TV
Weerathep Pomphan
19 tháng 9, 1996 (28 tuổi)
13
0
Muangthong United
22
3TV
Channarong Promsrikaew
17 tháng 4, 2001 (23 tuổi)
8
1
Chonburi
9
4TĐ
Adisak Kraisorn
1 tháng 2, 1991 (33 tuổi)
54
21
Terengganu
10
4TĐ
Teerasil Dangda
6 tháng 6, 1988 (36 tuổi)
122
61
BG Pathum United
21
4TĐ
Poramet Arjvirai
20 tháng 7, 1998 (26 tuổi)
6
0
Muangthong United
Triệu tập gần đây
Vt
Cầu thủ
Ngày sinh (tuổi)
Số trận
Bt
Câu lạc bộ
Lần cuối triệu tập
TM
Siwarak Tedsungnoen
20 tháng 4, 1984 (40 tuổi)
33
0
Buriram United
v. Uzbekistan, 14 June 2022
TM
Kawin Thamsatchanan
26 tháng 1, 1990 (34 tuổi)
64
0
Muangthong United
v. Uzbekistan, 14 June 2022
TM
Patiwat Khammai
24 tháng 12, 1994 (29 tuổi)
2
0
Bangkok United
v. Suriname, 27 March 2022
HV
Narubadin Weerawatnodom
12 tháng 7, 1994 (30 tuổi)
38
2
Buriram United
2022 King's Cup
HV
Tristan Do
31 tháng 1, 1993 (31 tuổi)
48
0
Bangkok United
v. Uzbekistan, 14 June 2022
HV
Peerapat Notchaiya
4 tháng 2, 1993 (31 tuổi)
32
1
Bangkok United
v. Uzbekistan, 14 June 2022
HV
Manuel Bihr
17 tháng 9, 1993 (31 tuổi)
18
0
Bangkok United
v. Suriname, 27 March 2022
HV
Philip Roller
10 tháng 6, 1994 (30 tuổi)
17
2
Port
v. Suriname, 27 March 2022
HV
Kevin Deeromram
11 tháng 9, 1997 (27 tuổi)
3
0
Port
v. Suriname, 27 March 2022
TV
Sivakorn Tiatrakul
7 tháng 7, 1994 (30 tuổi)
10
0
Chiangrai United
2022 AFF Championship INJ
TV
Chanathip Songkrasin
5 tháng 10, 1993 (31 tuổi)
58
12
Kawasaki Frontale
2022 King's Cup
TV
Thitiphan Puangchan
1 tháng 9, 1993 (31 tuổi)
51
7
Bangkok United
2022 King's Cup
TV
Jakkaphan Kaewprom
24 tháng 5, 1988 (36 tuổi)
21
2
Ratchaburi
2022 King's Cup
TV
Phitiwat Sukjitthammakul
1 tháng 2, 1995 (29 tuổi)
21
0
BG Pathum United
2022 King's Cup
TV
Supachok Sarachat
22 tháng 5, 1998 (26 tuổi)
20
6
Hokkaido Consadole Sapporo
2022 King's Cup
TV
Pathompol Charoenrattanapirom
21 tháng 4, 1994 (30 tuổi)
14
1
BG Pathum United
2022 King's Cup
TV
Picha Autra
7 tháng 1, 1996 (28 tuổi)
5
0
Muangthong United
2022 King's Cup
TV
Tanaboon Kesarat
21 tháng 9, 1993 (31 tuổi)
55
1
Port
v. Uzbekistan, 14 June 2022
TV
Worachit Kanitsribampen
24 tháng 8, 1997 (27 tuổi)
12
2
BG Pathum United
v. Uzbekistan, 14 June 2022
TV
Pakorn Prempak
2 tháng 2, 1993 (31 tuổi)
9
0
Port
v. Uzbekistan, 14 June 2022
TV
Chaowat Veerachat
23 tháng 6, 1996 (28 tuổi)
5
1
BG Pathum United
v. Uzbekistan, 14 June 2022
TV
Wisarut Imura
18 tháng 10, 1997 (27 tuổi)
2
0
Bangkok United
Friendly Match May 2022 INJ
TV
Lursan Thiamrat
18 tháng 9, 1991 (33 tuổi)
1
0
Nongbua Pitchaya
v. Suriname, 27 March 2022
TĐ
Teerasak Poeiphimai
21 tháng 9, 2002 (22 tuổi)
2
0
Port
v. Đài Bắc Trung Hoa, 14 December 2022
TĐ
Supachai Chaided
1 tháng 12, 1998 (25 tuổi)
27
5
Buriram United
2022 King's Cup
TĐ
Suphanat Mueanta
2 tháng 8, 2002 (22 tuổi)
10
3
Buriram United
2022 King's Cup
TĐ
Chayawat Srinawong
12 tháng 1, 1993 (31 tuổi)
4
0
Bangkok United
v. Uzbekistan, 14 June 2022
Chú thích
INJ Rút lui vì chấn thương.
SUS Bị cấm lên tuyển.
PRE Chỉ nằm trong danh sách sơ bộ.
Đối đầu
Dữ liệu được tính từ ngày 1 tháng 1 năm 2022 (trước trận đấu với đội tuyển Indonesia)
Đối đầu với
Lần đầu năm
Gần nhất năm
Số trận
Thắng
Hòa
Thua
Bàn thắng
Bàn bại
Hiệu số
Afghanistan
2015
2015
1
1
0
0
2
0
+2
Úc
1982
2017
7
0
1
6
4
17
−13
Bahrain
1980
2019
8
2
4
2
8
9
−1
Bangladesh
1973
2012
14
9
3
2
29
11
+18
Belarus
2017
2017
1
0
1
0
0
0
0
Bhutan
2012
2012
1
1
0
0
5
0
+5
Brasil
2000
2000
1
0
0
1
0
7
−7
Brunei
1971
1997
7
6
1
0
33
5
+28
Bulgaria
1968
1996
2
0
0
2
0
13
−13
Campuchia
1957
1997
15
8
5
2
36
17
+19
Cameroon
2015
2015
1
0
0
1
2
3
−1
Cộng hòa Congo
2019
2019
1
0
0
1
2
3
−1
Trung Quốc
2019
2019
1
0
1
0
1
1
0
Đài Bắc Trung Hoa
1963
2015
9
4
1
4
16
16
0
Cộng hòa Séc
1968
1968
1
0
0
1
0
8
−8
Đan Mạch
2009
2010
2
0
1
1
2
5
−3
Ai Cập
1998
1998
1
0
1
0
1
1
0
Estonia
2000
2004
2
1
1
0
2
1
+1
Phần Lan
1996
2000
4
3
1
0
11
3
+8
Gabon
2018
2018
1
0
1
0
0
0
0
Đức
2004
2004
1
0
0
1
1
5
−4
Ghana
1982
1983
2
0
0
2
2
6
−4
Guatemala
1968
1968
1
0
0
1
1
4
−3
Hồng Kông
1961
2018
26
9
6
11
39
33
+6
Ấn Độ
1962
2019
23
11
6
6
37
26
+11
Indonesia
1957
2019
68
32
17
18
121
80
+41
Iran
1972
2013
14
0
3
11
5
32
−27
Iraq
1972
2017
17
2
5
10
18
45
−27
Israel
1973
1973
1
0
0
1
0
6
−6
Nhật Bản
1962
2017
19
1
3
15
11
49
−38
Jordan
2004
2016
7
1
5
1
4
3
+1
Kazakhstan
1998
2006
4
2
2
0
5
3
+2
Kenya
1990
2017
2
2
0
0
3
1
+2
Kuwait
1972
2014
12
4
1
7
18
30
−12
Kyrgyzstan
2001
2001
1
1
0
0
3
1
+2
Lào
1961
2010
12
10
1
1
45
14
+31
Latvia
2005
2005
1
0
1
0
1
1
0
Liban
1998
2014
7
3
2
2
12
15
−3
Liberia
1984
1984
1
0
0
1
1
2
−1
Libya
1977
1977
1
0
1
0
2
2
0
Liechtenstein
1981
1981
1
1
0
0
2
0
+2
Luxembourg
1980
1980
1
0
0
1
0
1
−1
Ma Cao
2007
2007
2
2
0
0
13
2
+11
Malaysia
1959
2019
97
29
31
37
136
140
−4
Maldives
1996
2012
3
3
0
0
19
0
+19
Malta
1981
1981
1
0
0
1
0
2
−2
Maroc
1980
1980
1
0
0
1
1
2
−1
Myanmar
1957
2017
48
20
14
14
89
62
+27
Nepal
1982
2008
3
3
0
0
12
1
+11
Hà Lan
2007
2007
1
0
0
1
1
3
−2
New Zealand
1976
2014
5
2
2
1
9
7
+2
Nigeria
1983
1983
1
0
1
0
0
0
0
Bắc Ireland
1997
1997
1
0
1
0
0
0
0
CHDCND Triều Tiên
1978
2017
20
5
4
11
18
32
−14
Na Uy
1965
2012
2
0
0
2
0
8
−8
Oman
1986
2019
10
4
1
5
10
9
+1
Pakistan
1960
2001
5
4
0
1
16
7
+9
Palestine
2011
2011
2
1
1
0
3
2
+1
Papua New Guinea
1984
1984
1
0
0
1
1
4
−3
Philippines
1971
2018
21
17
2
2
65
10
+55
Ba Lan
2010
2010
1
0
0
1
1
3
−2
Qatar
1992
2016
11
4
3
4
15
15
0
Ả Rập Xê Út
1982
2017
16
1
1
14
9
42
−33
Singapore
1957
2018
62
33
17
12
107
62
+45
Slovakia
2004
2018
2
0
1
1
3
4
–1
Nam Phi
2010
2010
1
0
0
1
0
4
−4
Hàn Quốc
1961
2016
61
8
12
41
43
120
−77
Sri Lanka
1979
2001
5
5
0
0
15
2
+13
Thụy Điển
1962
2003
5
0
1
4
4
13
−9
Syria
1978
2016
5
3
2
0
12
7
+5
Tajikistan
2003
2003
2
1
0
1
1
1
0
Đông Timor
2004
2018
2
2
0
0
15
0
+15
Trinidad và Tobago
2003
2018
2
2
0
0
4
2
+2
Turkmenistan
1998
1998
1
0
1
0
3
3
0
UAE
1986
2019
11
2
3
6
11
16
−5
Hoa Kỳ
1987
1987
1
0
0
1
0
1
−1
Uruguay
2019
2019
1
0
0
1
0
4
−4
Uzbekistan
1994
2017
8
5
0
3
18
15
+3
Việt Nam
1957
2019
62
19
9
14
62
48
+24
Yemen
1988
2007
6
2
4
0
9
5
+4
80 quốc gia
1948
2019
782
290
184
308
1201
1179
+22
Lịch thi đấu
2023
Thái Lan v Campuchia
4 tháng 1 năm 2023Bảng A AFF Cup 2022
Thái Lan
3–1
Campuchia
Pathum Thani, Thái Lan
19:30 UTC+7
Teerasil 45+2' (ph.đ.), 90'
Sumanya 50'
Chanthea 68'
Sân vận động: Sân vận động Thammasat Trọng tài: Omar Mohamed Al Ali (UAE)
Malaysia v Thái Lan
7 tháng 1 năm 2023Bán kết lượt đi AFF Cup 2022
Malaysia
1–0
Thái Lan
Kuala Lumpur, Malaysia
20:30 UTC+8
Faisal 11'
Chi tiết
Sân vận động: Sân vận động Quốc gia Bukit Jalil Lượng khán giả: 62,989Trọng tài: Kim Dae-yong (Hàn Quốc)
Thái Lan v Malaysia
10 tháng 1 năm 2023Bán kết lượt về AFF Cup 2022
Thái Lan
3–0
Malaysia
Pathum Thani, Thái Lan
19:30 UTC+7
Teerasil 19'
Bordin 55'
Adisak 71'
Sân vận động: Sân vận động Thammasat
Việt Nam v Thái Lan
13 tháng 1 năm 2023Chung kết lượt đi AFF Cup 2022
Việt Nam
2–2
Thái Lan
Hà Nội, Việt Nam
19:30 UTC+7
Nguyễn Tiến Linh
24'
Vũ Văn Thanh 88'
Poramet Arjvirai 48'
Sarach Yooyen 63'
Sân vận động: Sân vận động Quốc gia Mỹ Đình
Thái Lan v Việt Nam
16 tháng 1 năm 2023Chung kết lượt về AFF Cup 2022
Thái Lan
1–0
Việt Nam
Pathum Thani, Thái Lan
19:30 UTC+7
Sân vận động: Sân vận động Thammasat
Huấn luyện viên
Các huấn luyện viên trong quá khứ
1965-19??: Pratiab Thesvisarn
1981-19??: Prawit Chaisam
1983-19??: Yanyong Na Nongkhai
1985-1986: Burkhard Ziese
1989-1991: Carlos Roberto de Carvalho
1992-1994: Peter Stubbe
1994-19??: Worawit Sumpachanyasathit
1995-19??: Chatchai Paholpat
1996-1996: Arj-han Srongngamsub
1996-1996: Thawatchai Sartjakul
1997-1998: Withaya Laohakul
1998-2002: Peter Withe
2003-2004: Carlos Roberto de Carvalho
2004-2004: Chatchai Paholpat
2004-2005: Siegfried Held
2005-2008: Charnwit Polcheewin
2008-2009: Peter Reid
2009-2011: Bryan Robson
2011-2013: Winfried Schäfer
2013: Surachai Jaturapattarapong
2013-2017: Kiatisuk Senamuang
2017-2019: Milovan Rajevac
1/2019-6/2019: Sirisak Yodyardthai (tạm quyền)
2019-2021: Nishino Akira
2021: Anurak Srikerd (tạm quyền)
2021-2023: Alexandré Pölking
2023-nay: Ishii Masatada
Chú thích
Ghi chú
^ Kể từ năm 2001, khi bóng đá nam ASIAD và SEA Games quy định độ tuổi tham dự là U-23, đội trẻ của Thái Lan có thêm 2 lần giành hạng tư Á vận hội và 7 lần đoạt huy chương vàng SEA Games.
Tham khảo
^ “Bảng xếp hạng FIFA/Coca-Cola thế giới”. FIFA. ngày 4 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2024.
^ Elo rankings change compared to one year ago. “World Football Elo Ratings”. eloratings.net. 30 tháng 11 năm 2022. Truy cập 30 tháng 11 năm 2022.
^ Tifo Football (ngày 31 tháng 12 năm 2018). Asian Cup 2019: Last Chance for Thailand? (6:22). YouTube. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2019.
^ Văn Hưng (ngày 25 tháng 1 năm 2019). “Tuyển Thái Lan được thưởng đậm nhờ thành tích tại Asian Cup”. Zing.vn. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2019.
^ Roberto Mamrud. “Thailand – Record International Players”. RSSSF. Truy cập ngày 6 tháng 7 năm 2016.
^ “Thaifootball.com (Friendly Matches)”. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2017.
^ “Thailand footballers Suree Sukha (R) and... Pictures | Getty Images”. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2017.
^ “ASC2012: Thailand Go With Grand Sport - AFF - The Official Website Of The Asean Football Federation AFF – The Official Website Of The Asean Football Federation”. www.aseanfootball.org.
^ PCL., Post Publishing. “Kirins eye three points from trip to Sukhothai”. Truy cập ngày 11 tháng 9 năm 2016.
^ “Warrix Official”. www.facebook.com.
^ “Thailand 2018 Home and Away Kits Released”. footyheadlines.com. ngày 13 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2018.
Liên kết ngoài
thaifootball.com
fathailand.org Lưu trữ 2019-06-22 tại Wayback Machine
Danh hiệu
Tiền nhiệm:Giải chưa tổ chức
Vô địch Đông Nam Á1996
Kế nhiệm: Singapore
Tiền nhiệm: Singapore
Vô địch Đông Nam Á2000, 2002
Kế nhiệm: Singapore
Tiền nhiệm:Singapore
Vô địch Đông Nam Á2014, 2016
Kế nhiệm:Việt Nam
Tiền nhiệm:Việt Nam
Vô địch Đông Nam Á2020, 2022
Kế nhiệm:[chưa xác định]
x
t
s
Các đội tuyển bóng đá quốc gia châu Á (AFC)
Đông Nam Á (AFF)
Brunei
Campuchia
Đông Timor
Indonesia
Lào
Malaysia
Myanmar
Philippines
Singapore
Thái Lan
Úc
Việt Nam
Trung Á (CAFA)
Afghanistan
Iran
Kyrgyzstan
Tajikistan
Turkmenistan
Uzbekistan
Đông Á (EAFF)
Guam
Hàn Quốc
Hồng Kông2
Ma Cao2
Mông Cổ
Nhật Bản
Quần đảo Bắc Mariana1
CHDCND Triều Tiên
Trung Quốc
Đài Bắc Trung Hoa
Nam Á (SAFF)
Ấn Độ
Bangladesh
Bhutan
Maldives
Nepal
Pakistan
Sri Lanka
Tây Á (WAFF)
Ả Rập Xê Út
Bahrain
Iraq
Jordan
Kuwait
Liban
Oman
Palestine
Qatar
Syria
UAE
Yemen
Giải thể
Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
Việt Nam Cộng hòa
Nam Yemen
Thành viên cũ
Israel (gia nhập UEFA năm 1994)
Kazakhstan (gia nhập UEFA năm 2002)
New Zealand (thành lập OFC năm 1966)
1 Không phải là thành viên FIFA. 2 FIFA và AFC sử dụng tên gọi Hồng Kông và Ma Cao còn EAFF dùng tên gọi Hồng Kông, Trung Quốc và Ma Cao, Trung Quốc.
x
t
s
Bóng đá quốc tế
FIFA
Liên đoàn
Đội tuyển
Giải đấu
Cúp thế giới
U-20
U-17
Thế vận hội
Thế vận hội Trẻ
Đại hội Thể thao Sinh viên thế giới
Bảng xếp hạng thế giới
Giải thưởng FIFA The Best
Dòng thời gian
Châu Phi
CAF – Cúp bóng đá châu Phi
U-23
U-20
U-17
Khu vực (CECAFA, CEMAC, COSAFA, WAFU)
Liên lục địa (UAFA, FAC)
Nations League
Châu Á
AFC – Cúp bóng đá châu Á
U-23
U-20
U-17
U-14
Khu vực (ASEAN, EAFF, SAFF, CAFA, WAFF)
Liên khu vực (AFF-EAFF)
Liên lục địa (UAFA, FAC)
Châu Âu
UEFA – Cúp bóng đá châu Âu
U-21
U-19
U-17
Nations League
Bắc, Trung Mỹ và Caribe
CONCACAF – Cúp Vàng
U-20
U-17
U-15
Nations League
Châu Đại Dương
OFC – Cúp bóng đá châu Đại Dương
U-19
U-16
Nam Mỹ
CONMEBOL – Cúp bóng đá Nam Mỹ
U-20
U-17
U-15
Không phải FIFA
CONIFA – Giải vô địch bóng đá thế giới ConIFA
Giải vô địch bóng đá châu Âu ConIFA
IIGA – Đại hội Thể thao Đảo
Hội đồng các liên bang mới Nam Mỹ (CSANF)
Liên minh bóng đá thống nhất thế giới (WUFA)
Đại hội thể thao
Đại hội Thể thao châu Phi
Đại hội Thể thao châu Á
Trung Mỹ
Trung Mỹ và Caribe
Đại hội Thể thao Đông Á
Đại hội Thể thao Cộng đồng Pháp ngữ
Đảo Ấn Độ Dương
Đại hội Thể thao Đoàn kết Hồi giáo
Đại hội Thể thao Cộng đồng ngôn ngữ Bồ Đào Nha
Đại hội Địa Trung Hải
Đại hội Thể thao Liên châu Mỹ
Đại hội Thể thao Liên Ả Rập
Đại hội Thể thao Thái Bình Dương
Đại hội Thể thao Nam Á
Đại hội Thể thao Đông Nam Á
Đại hội Thể thao Tây Á
Xem thêm Địa lý Mã Cầu thủ/Câu lạc bộ của thế kỷ Bóng đá nữ