Đội Tuyển Bóng đá Quốc Gia Úc – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Giải đấu Hiện/ẩn mục Giải đấu
    • 1.1 Giải vô địch bóng đá thế giới
    • 1.2 Cúp Liên đoàn các châu lục
    • 1.3 Cúp bóng đá châu Á
    • 1.4 Cúp bóng đá châu Đại Dương
    • 1.5 Thế vận hội Mùa hè
  • 2 Kết quả Hiện/ẩn mục Kết quả
    • 2.1 2024
  • 3 Kình địch
  • 4 Hình ảnh đội tuyển Hiện/ẩn mục Hình ảnh đội tuyển
    • 4.1 Áo đấu
      • 4.1.1 Nhà cung cấp trang phục
    • 4.2 Biệt danh
  • 5 Cầu thủ Hiện/ẩn mục Cầu thủ
    • 5.1 Từng được triệu tập
    • 5.2 Kỷ lục
  • 6 Huấn luyện viên
  • 7 Chú thích
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Trang đặc biệt
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Lấy URL ngắn gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Wikimedia Commons
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia Úc
Huy hiệu áo/huy hiệu Hiệp hội
Biệt danhSocceroos
Hiệp hộiFFA (Úc)
Liên đoàn châu lụcAFC (châu Á)
Liên đoàn khu vựcAFF (Đông Nam Á)
Huấn luyện viên trưởngTony Popovic
Đội trưởngMathew Ryan
Thi đấu nhiều nhấtMark Schwarzer (109)
Ghi bàn nhiều nhấtTim Cahill (50)
Mã FIFAAUS
Áo màu chính Áo màu phụ
Hạng FIFA
Hiện tại23
Cao nhất14 (9.2009)
Thấp nhất102 (11.2014)
Hạng Elo
Hiện tại 26 Tăng 7 (30 tháng 11 năm 2022)[1]
Trận quốc tế đầu tiên
 New Zealand 3–1 Úc (Dunedin, New Zealand; 17 tháng 6 năm 1922)
Trận thắng đậm nhất
 Úc 31–0 Samoa thuộc Mỹ (Coffs Harbour, Úc; 11 tháng 4 năm 2001)
Trận thua đậm nhất
 Úc 0–8 Nam Phi (Adelaide, Úc; 17 tháng 9 năm 1955)
Giải thế giới
Sồ lần tham dự6 (Lần đầu vào năm 1974)
Kết quả tốt nhấtVòng 2 (2006, 2022)
Cúp bóng đá châu Á (từ 2007)
Sồ lần tham dự6 (Lần đầu vào năm 2007)
Kết quả tốt nhấtVô địch (2015)
Cúp bóng đá châu Đại Dương
Sồ lần tham dự6 (Lần đầu vào năm 1980)
Kết quả tốt nhấtVô địch (1980,1996, 2000, 2004)
Cúp Liên đoàn các châu lục
Sồ lần tham dự4 (Lần đầu vào năm 1997)
Kết quả tốt nhấtÁ quân (1997)

Đội tuyển bóng đá quốc gia Úc (tiếng Anh: Australia national soccer team) là đội tuyển bóng đá nam đại diện Úc tham gia thi đấu quốc tế. Từng là một thành viên của Liên đoàn bóng đá châu Đại Dương nhưng đến năm 2006, Úc đã xin kết nạp làm thành viên của Liên đoàn bóng đá châu Á. Năm 2013, Úc trở thành thành viên chính thức của Liên đoàn bóng đá ASEAN (AFF), nghiễm nhiên trở thành đội tuyển số một khu vực Đông Nam Á cho đến nay. Tuy nhiên do đẳng cấp vượt trội so với các đội tuyển còn lại trong khu vực, Úc chưa từng tham dự ASEAN Championship.

Trong số những thống kê thành tích của đội cho đến năm 2006 có bốn chức vô địch Cúp bóng đá châu Đại Dương giành được ở các năm 1980, 1996, 2000, 2004, hạng 4 Thế vận hội Mùa hè 1992, lọt vào vòng 2 World Cup 2006 và ngôi vị á quân Cúp Liên đoàn các châu lục 1997. Khi chuyển sang châu Á, Úc trở thành một đối trọng mới của những đội tuyển mạnh nhất châu lục này như Nhật Bản, Hàn Quốc, Iran và Ả Rập Xê Út trong việc cạnh tranh suất tham dự FIFA World Cup và chiến đấu cho chức vô địch Asian Cup. Với việc đăng quang kỳ Asian Cup 2015 mà họ là chủ nhà, Úc trở thành đội tuyển đầu tiên và duy nhất từng vô địch ở hai châu lục khác nhau.

Giải đấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải vô địch bóng đá thế giới

[sửa | sửa mã nguồn]

Khi còn là một thành viên của OFC cho đến năm 2006, Úc chỉ có hai lần tham dự vòng chung kết World Cup vào các năm 1974 và 2006 do các đội tuyển ở khu vực châu Đại Dương chỉ được FIFA trao nửa suất tham dự giải, qua đó phải thi đấu vòng play-off liên lục địa với các đội tuyển mạnh hơn đến từ các châu lục khác, nơi đội thường phải nhận thất bại. Trong hai lần đầu tiên tham dự vòng loại World Cup, Úc để thua Israel tại vòng play-off World Cup 1966 rồi thất bại trước CHDCND Triều Tiên ở vòng loại World Cup 1970. Từ năm 1978 tới 2002, đội thua thêm bốn lần ở các trận play-off liên lục địa.[2] Tuy nhiên, sau khi gia nhập khu vực châu Á - nơi được FIFA trao đến 4,5 suất, Úc đã có bốn lần liên tiếp tham dự World Cup từ năm 2010 cho đến nđội.Thành tích ở các ký World Cup của Úc là 2 lần vòng 16 đội.

Năm Kết quả St T H [3] B Bt Bb
1930 ↓1962 Không tham dự
1966↓1970 Không vượt qua vòng loại
Đức 1974 Vòng 1 3 0 1 2 0 5
1978↓2002 Không vượt qua vòng loại
Đức 2006 Vòng 2 4 1 1 2 5 6
Cộng hòa Nam Phi 2010 Vòng 1 3 1 1 1 3 6
Brasil 2014 3 0 0 3 3 9
Nga 2018 3 0 1 2 2 5
Qatar 2022 Vòng 2 4 2 0 2 4 6
Canada México Hoa Kỳ 2026↓Ả Rập Xê Út 2034 Chưa xác định
Tổng 2 lần Vòng 2 20 4 4 12 17 37

Cúp Liên đoàn các châu lục

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Kết quả St T H [3] B Bt Bb
1992 Không giành quyền tham dự
1995
Ả Rập Xê Út 1997 Á quân 5 2 1 2 4 8
1999 Không giành quyền tham dự
Hàn Quốc Nhật Bản 2001 Hạng ba 4 2 0 2 3 2
2003 Không giành quyền tham dự
Đức 2005 Vòng 1 3 0 0 3 5 10
2009 Không giành quyền tham dự
2013
Nga 2017 Vòng 1 3 0 2 1 4 5
Tổng cộng Á quân 15 4 3 8 16 25

Cúp bóng đá châu Á

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Kết quả St T H [3] B Bt Bb
1956 đến 2004 Không tham dự, vì không phải thành viên của AFC
Indonesia Malaysia Thái Lan Việt Nam 2007 Tứ kết 4 1 2 1 7 5
Qatar 2011 Á quân 6 4 1 1 13 2
Úc 2015 Vô địch 6 5 0 1 14 3
Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất 2019 Tứ kết 5 2 1 2 6 4
Qatar 2023 5 3 1 1 9 3
Ả Rập Xê Út 2027 Vượt qua vòng loại
Tổng cộng Vô địch 26 15 5 6 49 17

Cúp bóng đá châu Đại Dương

[sửa | sửa mã nguồn]
Thành tích tại giải
Năm Kết quả Vị trí St T H B Bt Bb
1973 Không tham dự
Nouvelle-Calédonie 1980 Vô địch 1st 4 4 0 0 24 4
1996 1st 4 3 1 0 14 0
Úc 1998 Á quân 2nd 4 3 0 1 23 3
Polynésie thuộc Pháp 2000 Vô địch 1st 4 4 0 0 26 0
New Zealand 2002 Á quân 2nd 5 4 0 1 23 2
Úc 2004 Vô địch 1st 7 6 1 0 32 4
2008–nay Không còn là thành viên OFC
Tổng cộng 4 lần vô địch 6/10 28 24 2 2 142 13

Thế vận hội Mùa hè

[sửa | sửa mã nguồn]
  • (Nội dung thi đấu dành cho cấp đội tuyển quốc gia cho đến kỳ Đại hội năm 1988)
Thành tích tại Thế vận hội Mùa hè
Năm Kết quả Vị trí St T H B Bt Bb
1908–1952 Không tham dự
Úc 1956 Tứ kết 5th 2 1 0 1 4 4
1960 Bỏ cuộc
1964–1984 Không tham dự
Hàn Quốc 1988 Tứ kết 7th 4 2 0 2 2 6
Tổng cộng 2 lần tứ kết 2/17 6 3 0 3 6 10

Kết quả

[sửa | sửa mã nguồn]

2024

[sửa | sửa mã nguồn] Bahrain  v  Úc
6 tháng 1 Giao hữu Bahrain  0–2  Úc Abu Dhabi, UAE
18:00 UTC+4 Chi tiết
  • Binaddi  36' (l.n.)
  • Duke  61'
Sân vận động: Sân vận động Baniyas Trọng tài: Mohamed Al-Harmoodi (UAE)
Úc  v  Ấn Độ
13 tháng 1 Bảng B AFC Asian Cup 2023 Úc  2–0  Ấn Độ Al Rayyan, Qatar
14:30 UTC+3
  • Irvine  50'
  • Bos  73'
Chi tiết Sân vận động: Sân vận động Ahmed bin Ali Lượng khán giả: 35,253Trọng tài: Yamashita Yoshimi (Nhật Bản)
Syria  v  Úc
18 tháng 1 Bảng B AFC Asian Cup 2023 Syria  0–1  Úc Doha, Qatar
14:30 UTC+3 Chi tiết
  • Irvine  59'
Sân vận động: Sân vận động Jassim bin Hamad Lượng khán giả: 10,097Trọng tài: Adel Al-Naqbi (UAE)
Úc  v  Uzbekistan
23 tháng 1 Bảng B AFC Asian Cup 2023 Úc  1–1  Uzbekistan Doha, Qatar
14:30 UTC+3
  • Boyle  45+1' (ph.đ.)
Chi tiết
  • Turgunboev  78'
Sân vận động: Sân vận động Al Janoub Lượng khán giả: 15,290Trọng tài: Araki Yusuke (Nhật Bản)
Úc  v  Indonesia
28 tháng 1 Vòng 16 đội AFC Asian Cup 2023 Úc  4–0  Indonesia Al Rayyan, Qatar
14:30 UTC+3
  • Baggott  12' (l.n.)
  • Boyle  45'
  • Goodwin  89'
  • Souttar  90+1'
Chi tiết Sân vận động: Sân vận động Jassim bin Hamad Lượng khán giả: 7,863Trọng tài: Mohammed Abdulla Hassan Mohamed (UAE)
Úc  v  Hàn Quốc
2 tháng 2 Tứ kết AFC Asian Cup 2023 Úc  1–2 (s.h.p.)  Hàn Quốc Al Wakrah, Qatar
18:30 UTC+3
  • Goodwin  42'
Chi tiết
  • Hwang Hee-chan  90+6' (ph.đ.)
  • Son Heung-min  104'
Sân vận động: Sân vận động Al Janoub Lượng khán giả: 39,632Trọng tài: Ahmed Al-Kaf (Oman)
Úc  v  Liban
21 tháng 3 Vòng loại FIFA World Cup 2026 Úc  2–0  Liban Sydney, Úc
20:10 UTC+11
  • Baccus  5'
  • Rowles  54'
Chi tiết Sân vận động: Sân vận động Tây Sydney Lượng khán giả: 27,026Trọng tài: Khamis Al-Marri (Qatar)
Liban  v  Úc
26 tháng 3 Vòng loại FIFA World Cup 2026 Liban  0–5  Úc Canberra, Úc[a]
19:45 UTC+11 Chi tiết
  • Yengi  2'
  • Jradi  47' (l.n.)
  • Goodwin  48', 81'
  • Iredale  68'
Sân vận động: Sân vận động Canberra Lượng khán giả: 25,023Trọng tài: Mooud Bonyadifard (Iran)
Bangladesh  v  Úc
6 tháng 6 Vòng loại FIFA World Cup 2026 Bangladesh  0–2  Úc Dhaka, Bangladesh
16:45 UTC+6 Chi tiết
  • Hrustic  29'
  • Yengi  62'
Sân vận động: Bashundhara Kings Arena Lượng khán giả: 5,227Trọng tài: Jansen Foo (Singapore)
Úc  v  Palestine
11 tháng 6 Vòng loại FIFA World Cup 2026 Úc  5–0  Palestine Perth, Úc
20:05 UTC+8
  • Yengi  5' (ph.đ.), 41'
  • Taggart  26'
  • Boyle  53'
  • Irankunda  87' (ph.đ.)
Source Sân vận động: Sân vận động Perth Rectangular
Úc  v  Bahrain
5 tháng 9 Vòng loại FIFA World Cup 2026 Úc  0–1  Bahrain Gold Coast, Úc
20:00 UTC+10 Chi tiết
  • Souttar  89' (l.n.)
Sân vận động: Sân vận động Robina Lượng khán giả: 24,644Trọng tài: Omar Al-Ali (UAE)
Indonesia  v  Úc
10 tháng 9 Vòng loại FIFA World Cup 2026 Indonesia  0–0  Úc Jakarta, Indonesia
19:00 UTC+7 Chi tiết Sân vận động: Sân vận động Gelora Bung Karno Lượng khán giả: 70,059Trọng tài: Salman Ahmad Falahi (Qatar)
Úc  v  Trung Quốc
10 tháng 10 Vòng loại FIFA World Cup 2026 Úc  3–1  Trung Quốc Adelaide, Úc
19:40 UTC+10:30
  • Miller  45+2'
  • Goodwin  53'
  • Velupillay  90+2'
Chi tiết
  • Xie Wenneng  20'
Sân vận động: Sân vận động Adelaide Oval Lượng khán giả: 46,291Trọng tài: Nazmi Nasaruddin (Malaysia)
Nhật Bản  v  Úc
15 tháng 10 Vòng loại FIFA World Cup 2026 Nhật Bản  1–1  Úc Saitama, Nhật Bản
19:35 UTC+9
  • Burgess  76' (l.n.)
Chi tiết
  • Taniguchi  58' (l.n.)
Sân vận động: Sân vận động Saitama 2002 Lượng khán giả: 58.730Trọng tài: Ahmed Al-Ali (Kuwait)
Úc  v  Ả Rập Xê Út
14 tháng 11 Vòng loại FIFA World Cup 2026 Úc  0–0  Ả Rập Xê Út Melbourne, Úc
20:10 UTC+11 Chi tiết Sân vận động: Sân vận động Melbourne Rectangular Lượng khán giả: 27.491Trọng tài: Adel Al-Naqbi (UAE)
Bahrain  v  Úc
19 tháng 11 Vòng loại FIFA World Cup 2026 Bahrain  2–2  Úc Riffa, bahrain
18:15 UTC+3
  • Abduljabbar  75', 77'
Chi tiết (FIFA)Chi tiết (AFC)
  • Yengi  1', 90+6'
Sân vận động: Sân vận động Quốc gia Bahrain Lượng khán giả: 6.873Trọng tài: Ko Hyung-jin (Hàn Quốc)

Kình địch

[sửa | sửa mã nguồn]

Kình địch truyền thống của Úc là đội tuyển láng giềng New Zealand. Lịch sử đối đầu của hai đội bắt đầu từ năm 1922, nơi họ gặp nhau lần đầu tiên trong cả hai trận ra mắt ở đấu trường quốc tế. Sự kình địch giữa SocceroosAll White (New Zealand) là một phần của sự kình địch "thân thiện" rộng lớn hơn giữa hai nước láng giềng Úc và New Zealand, không chỉ áp dụng cho thể thao mà còn cho văn hóa của hai quốc gia. Sự kình địch ngày càng gia tăng khi cả Úc và New Zealand đều là thành viên của OFC, thường xuyên tranh tài trong các trận chung kết Cúp bóng đá châu Đại Dương và các suất tham dự World Cup, nơi chỉ có một đội từ OFC tiến tới vòng play-off World Cup. Kể từ khi Australia rời OFC để gia nhập AFC vào năm 2006, các trận đấu giữa hai đội đã ít thường xuyên hơn. Tuy nhiên, tính cạnh tranh vẫn còn rất lớn, và trận đấu đôi khi nhận được nhiều sự quan tâm của giới truyền thông và công chúng.

Sau khi gia nhập AFC, Úc bắt đầu phát triển sự cạnh tranh với một trong những cường quốc bóng đá của châu Á là Nhật Bản. Sự kình địch bắt đầu tại World Cup 2006, nơi hai đội được xếp vào cùng bảng với nhau do Úc khi ấy còn là một thành viên của OFC. Sự kình địch tiếp tục diễn ra khi hai đội gặp nhau thường xuyên trong các giải đấu khác nhau của AFC, bao gồm cả trận chung kết Cúp bóng đá châu Á 2011 và vòng loại các kỳ World Cup 2010, 2014, 2018 và 2022.

Một đối thủ lớn khác của Úc ở châu Á là Hàn Quốc. Hai đội đã gặp nhau trong ba chiến dịch vòng loại World Cup vào những năm 1970 và kể từ khi gia nhập AFC, họ đã gặp nhau thường xuyên, bao gồm cả chiến thắng của Úc trong trận chung kết Cúp bóng đá châu Á 2015.

Hình ảnh đội tuyển

[sửa | sửa mã nguồn]

Áo đấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Bộ quần áo thi đấu đầu tiên của Úc có màu xanh da trời với một chiếc vòng màu hạt dẻ trên tất, màu đại diện cho các bang New South Wales và Queensland, một cái nhìn gợi nhớ đến Đội tuyển bóng bầu dục quốc gia Úc's dải của thời kỳ này.[5] Họ mặc bộ trang phục chủ yếu là màu xanh lam nhạt cho đến năm 1924 khi họ đổi sang màu xanh lục và vàng.[6]

Úc đã mặc áo thi đấu màu vàng, thường đi kèm với quần đùi màu xanh lá cây và tất màu vàng kể từ những năm 1960. Màu sắc của tất thay đổi trong suốt những năm 1970, 1980 và 1990 từ màu trắng sang màu xanh lục giống quần đùi đến màu vàng giống áo thi đấu. Tính đặc thù này của đồng phục đề cập chính xác đến sự kết hợp của các màu được sử dụng trong đó: mặc dù quốc kỳ của quốc gia có các màu xanh lam, đỏ và trắng, nhưng việc lựa chọn sử dụng các sắc thái của xanh lục và vàng. Đó là bởi vì, không giống như nhiều đội tuyển quốc gia dựa trên màu sắc của lá cờ, đội tuyển Úc sử dụng màu sắc của một loại cây đặc trưng trong nước, cây keo, có lá màu xanh lục và hoa màu vàng làm cơ sở.

Bộ quần áo bóng đá sân khách hiện tại của họ là áo sơ mi màu ngọc lam với sọc vàng ở hai bên áo, quốc huy nằm trên nền hải quân. Nó được đi kèm với quần đùi màu xanh nước biển (cũng có sọc vàng) và tất màu ngọc lam. Bộ dụng cụ của Úc đã được sản xuất bởi các nhà sản xuất bao gồm Umbro, Adidas, KingRoo và kể từ năm 2004 bởi Nike.[7]

Thay vì hiển thị logo của Football Australia, áo thi đấu của Australia theo truyền thống có quốc huy Australia trên ngực trái. Lần đầu tiên đội mặc màu xanh lá cây và màu vàng truyền thống vào năm 1924.[8] Trang phục thi đấu tại World Cup 1974 của Úc được sản xuất bởi Adidas cũng như tất cả trang phục thi đấu của các đội tuyển quốc gia khác trong giải đấu, với sự tài trợ của Adidas cho sự kiện này. Tuy nhiên, bộ dụng cụ này có nhãn hiệu Umbro, do sự hợp tác của nhà sản xuất với Úc vào thời điểm đó.[9] Nike đã gia hạn hợp đồng sản xuất bộ quần áo bóng đá với FFA cho thêm 11 năm nữa vào năm 2012, trao cho họ quyền sản xuất trang phục thi đấu của đội tuyển quốc gia cho đến năm 2022.[10] Trước thềm World Cup 2014, trang phục thi đấu mới của đội đã được tiết lộ. Thiết kế của bộ quần áo bóng đá mới bao gồm áo sơ mi trơn màu vàng có cổ màu xanh lá cây, quần đùi trơn màu xanh đậm và tất trắng, để tưởng nhớ đến 1974 Socceroos. Bên trong gáy còn có thêu dòng trích dẫn, "Chúng tôi Socceroos có thể làm điều không thể", từ Peter Wilson, đội trưởng của đội tuyển Úc năm 1974.[11] Bộ đồng phục này đã được đón nhận nồng nhiệt.[12] Vào tháng 3 năm 2016, FFA tiết lộ bộ đồ bóng đá mới của Socceroos, trong đó có áo thi đấu màu vàng, quần đùi màu vàng và tất màu xanh lá cây. Điều này được cho là phù hợp với chỉ thị của FIFA, hướng dẫn tất cả các đội tuyển quốc gia mặc áo sơ mi và quần đùi đồng bộ.[13][14] Bộ quần áo này đã vấp phải sự tranh cãi rộng rãi của công chúng, chủ yếu là do sự thay đổi màu sắc của quần soóc so với màu truyền thống xanh sang vàng.[13][14][15][16][17]

Nhà cung cấp trang phục

[sửa | sửa mã nguồn]
Nhà cung cấp trang phục Giai đoạn Ghi chú
Anh Umbro 1974–1983 Áo đấu tại FIFA World Cup 1974 được sản xuất bởi Adidas nhưng để logo của Umbro.
Đức Adidas 1983–1989
Úc Kingroo 1990–1993
Bỉ Patrick 1993
Đức Adidas 1993–2004
Hoa Kỳ Nike 2004–nay Thoả thuận kết thúc vào năm 2023.

Biệt danh

[sửa | sửa mã nguồn]
Biểu tượng Socceroos trên một chiếc Qantas 747–400

Biệt danh của Úc, "Socceroos", được đặt ra vào năm 1967 bởi nhà báo Sydney Tony Horstead trong bài đưa tin về đội của ông trong chuyến đi thiện chí đến miền Nam Việt Nam trong Chiến tranh Việt Nam.[18] Nó thường được sử dụng bởi cả người dân Úc và cơ quan quản lý bóng đá của họ, FFA.[19] Biệt hiệu thể hiện xu hướng văn hóa sử dụng các từ ngữ thông tục trong nước. Nó cũng đại diện cho việc sử dụng tiếng Anh của người Úc đối với tên của môn thể thao này.[20][21]

Bản thân cái tên này cũng giống với hầu hết các biệt danh khác của đội thể thao đại diện quốc gia Úc; được sử dụng một cách không chính thức khi đề cập đến đội, trên các phương tiện truyền thông hoặc trong cuộc trò chuyện. Tương tự, cái tên này có nguồn gốc từ một biểu tượng nổi tiếng của Úc, trong trường hợp này là con kangaroo. Các từ soccerkangaroo được kết hợp thành một từ portmanteau là football-roo ; chẳng hạn như Olyroos cho đội bóng đá Olympic Australia[22] hoặc Hockeyroos cho đội khúc côn cầu nữ quốc gia Australia .

Cầu thủ

[sửa | sửa mã nguồn]

Đây là đội hình đã hoàn thành vòng loại AFC Asian Cup 2027.[23] Số liệu thống kê tính đến ngày 11 tháng 6 năm 2024 sau trận gặp Palestine.

Số VT Cầu thủ Ngày sinh (tuổi) Trận Bàn Câu lạc bộ
1 1TM Izzo, PaulPaul Izzo 6 tháng 1, 1995 (29 tuổi) 0 0 Úc Melbourne Victory
12 1TM Thomas, LawrenceLawrence Thomas 9 tháng 5, 1992 (32 tuổi) 1 0 Úc Western Sydney Wanderers
18 1TM Gauci, JoeJoe Gauci 4 tháng 7, 2000 (24 tuổi) 4 0 Anh Aston Villa
2 2HV Jones, GethinGethin Jones 13 tháng 10, 1995 (29 tuổi) 6 0 Anh Bolton Wanderers
3 2HV Strain, RyanRyan Strain 2 tháng 4, 1997 (27 tuổi) 6 0 Scotland St Mirren
5 2HV Bos, JordanJordan Bos 29 tháng 10, 2002 (22 tuổi) 15 1 Bỉ Westerlo
13 2HV Circati, AlessandroAlessandro Circati 10 tháng 10, 2003 (21 tuổi) 2 0 Ý Parma
16 2HV Behich, AzizAziz Behich 16 tháng 12, 1990 (33 tuổi) 71 2 Úc Melbourne City
19 2HV Souttar, HarryHarry Souttar 22 tháng 10, 1998 (26 tuổi) 30 11 Anh Leicester City
21 2HV Burgess, CameronCameron Burgess 21 tháng 10, 1995 (29 tuổi) 9 0 Anh Ipswich Town
2HV Rowles, KyeKye Rowles 24 tháng 6, 1998 (26 tuổi) 21 1 Scotland Heart of Midlothian
8 3TV Metcalfe, ConnorConnor Metcalfe 5 tháng 11, 1999 (25 tuổi) 23 0 Đức St. Pauli
10 3TV Hrustic, AjdinAjdin Hrustic 5 tháng 7, 1996 (28 tuổi) 27 4 Hà Lan Heracles Almelo
14 3TV Devlin, CameronCameron Devlin 7 tháng 6, 1998 (26 tuổi) 4 0 Scotland Heart of Midlothian
17 3TV Baccus, KeanuKeanu Baccus 7 tháng 6, 1998 (26 tuổi) 19 1 Anh Mansfield Town
22 3TV Irvine, JacksonJackson Irvine (đội trưởng) 7 tháng 3, 1993 (31 tuổi) 70 11 Đức St. Pauli
23 3TV Nisbet, JoshJosh Nisbet 15 tháng 6, 1999 (25 tuổi) 2 0 Úc Central Coast Mariners
4 4 Stamatelopoulos, ApostolosApostolos Stamatelopoulos 9 tháng 4, 1999 (25 tuổi) 1 0 Úc Newcastle Jets
6 4 Boyle, MartinMartin Boyle 25 tháng 4, 1993 (31 tuổi) 29 9 Scotland Hibernian
7 4 Leckie, MathewMathew Leckie 4 tháng 2, 1991 (33 tuổi) 79 14 Úc Melbourne City
9 4 Taggart, AdamAdam Taggart 2 tháng 6, 1993 (31 tuổi) 19 7 Úc Perth Glory
11 4 Yengi, KusiniKusini Yengi 15 tháng 1, 1999 (25 tuổi) 8 4 Anh Portsmouth
15 4 Arzani, DanielDaniel Arzani 4 tháng 1, 1999 (25 tuổi) 7 1 Úc Melbourne Victory
20 4 Irankunda, NestoryNestory Irankunda 9 tháng 2, 2006 (18 tuổi) 2 1 Úc Adelaide United
4 Duke, MitchMitch Duke 18 tháng 1, 1991 (33 tuổi) 40 12 Nhật Bản Machida Zelvia

Từng được triệu tập

[sửa | sửa mã nguồn]

Các cầu thủ dưới đây từng được triệu tập trong vòng 12 tháng.

Vt Cầu thủ Ngày sinh (tuổi) Số trận Bt Câu lạc bộ Lần cuối triệu tập
TM Ryan, MathewMathew Ryan (đội trưởng) 8 tháng 4, 1992 (32 tuổi) 93 0 Hà Lan AZ v.  Liban, 26 March 2024
TM Glover, TomTom Glover 24 tháng 12, 1997 (26 tuổi) 0 0 Anh Middlesbrough v.  Liban, 26 March 2024
TM Maynard-Brewer, AshleyAshley Maynard-Brewer 25 tháng 6, 1999 (25 tuổi) 0 0 Anh Charlton Athletic v.  Palestine, 21 November 2023
TM Redmayne, AndrewAndrew Redmayne 13 tháng 1, 1989 (35 tuổi) 4 0 Úc Sydney FC v.  New Zealand, 18 October 2023
HV Atkinson, NathanielNathaniel Atkinson 13 tháng 6, 1999 (25 tuổi) 13 0 Scotland Heart of Midlothian v.  Liban, 26 March 2024
HV Deng, ThomasThomas Deng 20 tháng 3, 1997 (27 tuổi) 4 0 Nhật Bản Albirex Niigata v.  Liban, 26 March 2024
HV King, JoelJoel King 30 tháng 10, 2000 (24 tuổi) 4 0 Úc Sydney FC v.  Liban, 26 March 2024
HV Miller, LewisLewis Miller 24 tháng 8, 2000 (24 tuổi) 6 0 Scotland Hibernian v.  Liban, 21 March 2024 INJ
HV Degenek, MilošMiloš Degenek 28 tháng 4, 1994 (30 tuổi) 45 1 Serbia Red Star Belgrade v.  New Zealand, 18 October 2023
HV Stensness, GianniGianni Stensness 7 tháng 2, 1999 (25 tuổi) 2 0 Na Uy Viking v.  Argentina, 15 June 2023
TV Yazbek, PatrickPatrick Yazbek 5 tháng 4, 2002 (22 tuổi) 1 0 Na Uy Viking v.  Liban, 26 March 2024
TV McGree, RileyRiley McGree 2 tháng 11, 1998 (26 tuổi) 25 1 Anh Middlesbrough v.  Liban, 21 March 2024 INJ
TV O'Neill, AidenAiden O'Neill 4 tháng 7, 1998 (26 tuổi) 13 0 Bỉ Standard Liège v.  Hàn Quốc, 3 February 2024
TV Luongo, MassimoMassimo Luongo 25 tháng 9, 1992 (32 tuổi) 45 6 Anh Ipswich Town v.  Palestine, 21 November 2023 RET
TV Robertson, AlexanderAlexander Robertson 17 tháng 4, 2003 (21 tuổi) 2 0 Anh Portsmouth v.  New Zealand, 18 October 2023
TV Genreau, DenisDenis Genreau 21 tháng 5, 1999 (25 tuổi) 6 0 Pháp Toulouse v.  México, 9 September 2023
Goodwin, CraigCraig Goodwin 16 tháng 12, 1991 (32 tuổi) 25 6 Ả Rập Xê Út Al-Wehda v.  Liban, 26 March 2024
Borrello, BrandonBrandon Borrello 25 tháng 7, 1995 (29 tuổi) 11 2 Úc Western Sydney Wanderers v.  Liban, 26 March 2024
Fornaroli, BrunoBruno Fornaroli 7 tháng 9, 1987 (37 tuổi) 7 0 Úc Melbourne Victory v.  Liban, 26 March 2024
Silvera, SamuelSamuel Silvera 25 tháng 10, 2000 (24 tuổi) 6 0 Anh Middlesbrough v.  Liban, 26 March 2024
Iredale, JohnJohn Iredale 1 tháng 8, 1999 (25 tuổi) 2 1 Đức SV Wehen Wiesbaden v.  Liban, 26 March 2024
Tilio, MarcoMarco Tilio 23 tháng 8, 2001 (23 tuổi) 9 0 Úc Melbourne City v.  Hàn Quốc, 3 February 2024
Maclaren, JamieJamie Maclaren 29 tháng 7, 1993 (31 tuổi) 32 11 Úc Melbourne City v.  Palestine, 21 November 2023
Mabil, AwerAwer Mabil 15 tháng 9, 1995 (29 tuổi) 33 9 Thụy Sĩ Grasshoppers v.  New Zealand, 18 October 2023
Toure, MohamedMohamed Toure 26 tháng 3, 2004 (20 tuổi) 1 0 Pháp Paris FC v.  New Zealand, 18 October 2023
D'Agostino, NicholasNicholas D'Agostino 25 tháng 2, 1998 (26 tuổi) 3 0 Na Uy Viking v.  México, 9 September 2023

Kỷ lục

[sửa | sửa mã nguồn]
Mark Schwarzer là cầu thủ khoác áo nhiều nhất với 109 trận.

Tính đến 11 tháng 6 năm 2024, 10 cầu thủ khoác áo đội tuyển Úc nhiều lần nhất là:

# Họ tên Năm thi đấu Số trận Số bàn thắng
1 Mark Schwarzer 1993–2013 109 0
2 Tim Cahill 2004–2018 108 50
3 Lucas Neill 1996–2013 96 1
4 Brett Emerton 1998–2012 95 20
5 Mathew Ryan 2012– 93 0
6 Alex Tobin 1988–1998 87 2
7 Paul Wade 1986–1996 84 10
Mark Bresciano 2001–2015 13
8 Luke Wilkshire 2004–2014 80 8
Mark Milligan 2006–2019 6
Tim Cahill là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất với 50 bàn.

Tính đến 20 tháng 11 năm 2018, 10 cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất cho đội tuyển Úc là:

# Họ tên Năm thi đấu Số bàn thắng Số trận
1 Tim Cahill 2004–2018 50 108
2 Damian Mori 1992–2002 29 45
3 Archie Thompson 2001–2013 28 53
4 John Aloisi 1997–2008 27 55
5 John Kosmina 1977–1988 25 60
Attila Abonyi 1967–1977 61
7 David Zdrilić 1997–2005 20 30
Brett Emerton 1998–2012 95
Mike Jedinak 2008–2018 79
10 Graham Arnold 1985–1997 19 56

Huấn luyện viên

[sửa | sửa mã nguồn]
Tên Giai đoạn Số trận Thắng Hoà Bại Danh hiệu
Tiko Jelisavcic 1965 6 3 0 3
Joe Vlatsis 1967-1969 23 13 7 3
Ralé Rasic 1970-1974 31 16 9 6 Vòng 1 Giải vô địch bóng đá thế giới 1974
Brian Green 1976 2 2 0 0
Jim Shoulder 1976-1978 25 10 7 8
Rudi Gutendorf 1979-1981 18 3 8 7 Vô địch Cúp bóng đá châu Đại Dương 1980
Les Scheinflug 1981-1983 12 8 1 3
Frank Arok 1983-1989 46 21 14 11
Les Scheinflug (thay Frank Arok vắng mặt) 1983 4 3 0 1
Les Scheinflug 1990 1 1 0 0
Eddie Thomson 1990-1996 56 26 11 19 Vô địch Cúp bóng đá châu Đại Dương 1996
Les Scheinflug (thay Eddie Thomson vắng mặt) 1992 3 2 1 0
Vic Fernandez (thay Eddie Thomson vắng mặt) 1992 2 1 0 1
Les Scheinflug (thay Eddie Thomson vắng mặt) 1994 1 1 0 0
Raul Blanco (tạm quyền) 1996 2 2 0 0
Terry Venables 1997-1998 23 15 3 5 Hạng nhì Cúp Liên đoàn các châu lục 1997
Raul Blanco (tạm quyền) 1998-1999 5 3 1 1 Hạng nhì Cúp bóng đá châu Đại Dương 1998
Frank Farina 1999-2005 58 34 9 15 Vô địch Cúp bóng đá châu Đại Dương 2000Hạng ba Cúp Liên đoàn các châu lục 2001Hạng nhì Cúp bóng đá châu Đại Dương 2002Vô địch Cúp bóng đá châu Đại Dương 2004Vòng 1 Cúp Liên đoàn các châu lục 2005
Guus Hiddink 2005-2006 13 8 2 3 Vòng 2 Giải vô địch bóng đá thế giới 2006
Graham Arnold 2006-2007 12 5 3 4 Tứ kết Cúp bóng đá châu Á 2007
Rob Baan (tạm quyền) 2007 1 1 0 0
Pim Verbeek 2008-2010 33 18 9 6 Vòng 1 Giải vô địch bóng đá thế giới 2010
Han Berger (tạm quyền) 2010 1 0 0 1
Holger Osieck 2010-2013 44 23 10 11 Á quân Cúp bóng đá châu Á 2011
Aurelio Vidmar (tạm quyền) 2013 1 1 0 0
Ange Postecoglou 2013-2017 49 22 12 15 Vòng 1 Giải vô địch bóng đá thế giới 2014Vô địch Cúp bóng đá châu Á 2015Vòng 1 Cúp Liên đoàn các châu lục 2017
Bert van Marwijk 2018 7 2 2 3 Vòng 1 Giải vô địch bóng đá thế giới 2018
Graham Arnold 2018-nay 20 15 2 3 Tứ kết Cúp bóng đá châu Á 2019

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Elo rankings change compared to one year ago. “World Football Elo Ratings”. eloratings.net. 30 tháng 11 năm 2022. Truy cập 30 tháng 11 năm 2022.
  2. ^ “Trường hợp đặc biệt của Australia ở vòng loại World Cup châu Á”. Zing News. 23 tháng 6 năm 2021.
  3. ^ a b c Tính cả các trận hoà ở các trận đấu loại trực tiếp phải giải quyết bằng sút phạt đền luân lưu
  4. ^ “Subway Socceroos to play second World Cup Qualifier in Canberra”. Football Australia. 1 tháng 3 năm 2024. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2024.
  5. ^ “Wanganui – Birthplace of the Socceroos”. austadiums.com. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2013.
  6. ^ “Fashion and the game”. The Evening News. Sydney. 10 tháng 5 năm 1924. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2016 – qua National Library of Australia.
  7. ^ “Nike's New 11-Year Socceroo Deal”. Australian FourFourTwo. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 4 năm 2013.
  8. ^ “To-day's Diary – Fashion and the Game”. The Evening News. 10 tháng 5 năm 1924. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2014.
  9. ^ “FIFA World Cup 1974 Group 1”. historicalkits.co.uk. Truy cập ngày 27 tháng 9 năm 2013.
  10. ^ “Nike renewed as FFA kit manufacturer”. 15 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2014.
  11. ^ “Nike reveals Socceroos World Cup kit”. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2014.
  12. ^ jorginho_94 (22 tháng 2 năm 2014). “Socceroos back to basics with new strip”. theroar.com.au. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2016.
  13. ^ a b James Matthey. “People weren't impressed with the new Socceroos kit”. news.com.au. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2016.
  14. ^ a b James McGrath (31 tháng 3 năm 2016). “Why everybody lost their minds over a pair of yellow shorts”. theturf.com. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2016.
  15. ^ James Maasdorp (22 tháng 3 năm 2016). “Socceroos, Matildas release new kit: looking back at Australia's best and worst kits”. abc.net.au. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2016.
  16. ^ Michael Lynch (22 tháng 3 năm 2016). “Socceroos, Matildas unveil new kits”. smh.com.au. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2016.
  17. ^ Mike Hytner (22 tháng 3 năm 2016). “New Socceroos and Matildas strips unveiled to mixed reviews”. theguardian.com. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2016.
  18. ^ “Origins of the Socceroos”. Football Federation Australia. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2013.
  19. ^ “O'Neill wants to lose Roos in the name of progress”. The Sydney Morning Herald. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2013.
  20. ^ “Soccer's Australian name change”. The Age. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2013.
  21. ^ Hill, Simon (1 tháng 10 năm 2012). “Mainstream Aussie press finally adopting the term football as soccer seen as thing of the past”. News.com.au. Truy cập ngày 10 tháng 9 năm 2013.
  22. ^ “National Teams”. Football Federation Australia. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2007.
  23. ^ https://www.socceroos.com.au/news/graham-arnolds-socceroos-september-squad-update
  • x
  • t
  • s
Các đội vô địch Cúp bóng đá châu Á
  • 1956:  Hàn Quốc
  • 1960:  Hàn Quốc
  • 1964:  Israel
  • 1968:  Iran
  • 1972:  Iran
  • 1976:  Iran
  • 1980:  Kuwait
  • 1984:  Ả Rập Xê Út
  • 1988:  Ả Rập Xê Út
  • 1992:  Nhật Bản
  • 1996:  Ả Rập Xê Út
  • 2000:  Nhật Bản
  • 2004:  Nhật Bản
  • 2007:  Iraq
  • 2011:  Nhật Bản
  • 2015:  Úc
  • 2019:  Qatar
  • 2023:  Qatar
  • x
  • t
  • s
Các đội tuyển bóng đá quốc gia châu Á (AFC)
Đông Nam Á (AFF)
  • Brunei
  • Campuchia
  • Đông Timor
  • Indonesia
  • Lào
  • Malaysia
  • Myanmar
  • Philippines
  • Singapore
  • Thái Lan
  • Úc
  • Việt Nam
Trung Á (CAFA)
  • Afghanistan
  • Iran
  • Kyrgyzstan
  • Tajikistan
  • Turkmenistan
  • Uzbekistan
Đông Á (EAFF)
  • Guam
  • Hàn Quốc
  • Hồng Kông2
  • Ma Cao2
  • Mông Cổ
  • Nhật Bản
  • Quần đảo Bắc Mariana1
  • CHDCND Triều Tiên
  • Trung Quốc
  • Đài Bắc Trung Hoa
Nam Á (SAFF)
  • Ấn Độ
  • Bangladesh
  • Bhutan
  • Maldives
  • Nepal
  • Pakistan
  • Sri Lanka
Tây Á (WAFF)
  • Ả Rập Xê Út
  • Bahrain
  • Iraq
  • Jordan
  • Kuwait
  • Liban
  • Oman
  • Palestine
  • Qatar
  • Syria
  • UAE
  • Yemen
Giải thể
  • Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
  • Việt Nam Cộng hòa
  • Nam Yemen
Thành viên cũ
  • Israel (gia nhập UEFA năm 1994)
  • Kazakhstan (gia nhập UEFA năm 2002)
  • New Zealand (thành lập OFC năm 1966)
1 Không phải là thành viên FIFA. 2 FIFA và AFC sử dụng tên gọi Hồng Kông và Ma Cao còn EAFF dùng tên gọi Hồng Kông, Trung Quốc và Ma Cao, Trung Quốc.
Cổng thông tin:
  • flag Úc
  • icon Bóng đá

Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “lower-alpha”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="lower-alpha"/> tương ứng

Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Đội_tuyển_bóng_đá_quốc_gia_Úc&oldid=71957824” Thể loại:
  • Đội tuyển bóng đá quốc gia Úc
  • Đội tuyển bóng đá quốc gia châu Đại Dương
  • Đội tuyển bóng đá quốc gia châu Á
  • Đội tuyển bóng đá quốc gia vô địch châu Đại Dương
  • Đội tuyển bóng đá quốc gia vô địch châu Á
  • Đội tuyển thể thao quốc gia Úc
  • Pages with reference errors that trigger visual diffs
Thể loại ẩn:
  • Trang có lỗi kịch bản
  • CS1: không rõ lịch Julius–Gregorius
  • Hộp thông tin bản mẫu huy chương cần sửa chữa
  • Bài viết sử dụng hCard
  • Trang có lỗi chú thích

Từ khóa » Sơ đồ Vn Và úc