Đội tuyển bóng đá quốc gia Uruguay (tiếng Tây Ban Nha: Selección de fútbol de Uruguay) là đội tuyển bóng đá do Hiệp hội bóng đá Uruguay quản lý và đại diện cho Uruguay, quốc gia ít dân nhất trong nhóm có đội tuyển từng đoạt cúp thế giới.
Uruguay là đội bóng giàu truyền thống và có thành tích ở môn bóng đá nam thuộc tốp đầu khu vực Nam Mỹ bên cạnh Brasil và Argentina, những đối thủ láng giềng đều là bại tướng của Uruguay ở chung kết World Cup trong đó bao gồm kỳ World Cup đầu tiên năm 1930 do chính Uruguay chủ trì. Uruguay có số lần đăng quang ngôi vô địch Nam Mỹ nhiều nhất với 15 lần. Đội cũng có 1 lần vô địch Pan American Games là vào năm 1983. Uruguay cũng có 2 lần vô địch World Cup (1930 và 1950) và 2 lần vô địch Olympic (1924 và 1928).
Logo trên áo đấu của đội tuyển quốc gia có 4 sao mặc dù Uruguay chỉ mới vô địch 2 kỳ World Cup. Hai trong số đó kỷ niệm hai lần vô địch World Cup và hai còn lại thì để kỷ niệm hai lần giành huy chương vàng môn bóng đá Olympic những năm 1920 thời điểm khi mà FIFA vẫn công nhận các giải bóng đá ở Olympic là giải vô địch thế giới.[3]
Những năm 1900, Uruguay sử dụng các trang phục áo đấu khác nhau. Chiếc áo đấu đầu tiên đội mặc lấy từ câu lạc bộ Albion trong trận đấu đầu tiên của mình với Argentina năm 1901.[4]
Năm 1910, câu lạc bộ River Plate đánh bại Alumni của Argentina 2–1. River Plate mặc trang phục phụ cho trận đấu đó, là áo đấu màu xanh nhạt do áo đấu sân nhà của họ trùng màu với áo đấu của Alumni.[5] Một người tên Ricardo LeBas đề xuất cho tuyển quốc gia của Uruguay mặc áo đấu xanh nhạt để ghi nhớ chiến thắng lịch sử của River Plate. Đề xuất được chủ tịch hiệp hội bóng đá Uruguay Héctor Gómez chấp thuận.[6] Bộ áo đấu màu xanh nhạt bắt đầu được sử dụng từ trận đấu đội tuyển gặp và thắng đối thủ Argentina 3–1 ngày 15 tháng 8 năm 1910.[7]
Bộ áo đấu màu đỏ trước đó được sử dụng ở một số chuyến du đấu được dùng lại cho kỳ Copa América 1935. Chúng không được mặc lại (ngoại trừ trận gặp Colombia ở World Cup 1962[8]) cho tới năm 1991 khi chính thức trở thành trang phục thi đấu trên sân khách.[9]
1901 [note 1]
1902–03 [note 2]
1905–07 [note 3]
1910–nay [note 4]
Chú thích
^ Áo đấu của Albion F.C., mặc trong trận gặp Argentina với đội hình phần lớn các cầu thủ đến từ câu lạc bộ này.[10]
^ Áo mặc trong trận chính thức đầu tiên,[11] gặp Argentina ở Montevideo năm 1902,[4] cũng được mặc trong trận đấu thứ hai ở Buenos Aires năm 1903.[12]
^ Mẫu dựa trên hiệu kỳ tỉnh Artigas, mặc bởi các đại biểu Uruguay (Liga Uruguay v Nam Phi[4] và các trận đấu của Copa Lipton khoảng 1905–07).[12]
^ Mặc lần đầu trong một trận đấu Copa Lipton năm 1910.[5][6]
Phong cách
[sửa | sửa mã nguồn]
Đánh bại Argentina với tỷ số 4-2 trong chung kết World Cup 1930, theo đánh giá của một số nhà báo đương thời, Uruguay vận dụng lối chơi kết hợp hoàn hảo giữa tấn công và phòng ngự trái ngược với lối chơi quá đậm chất cá nhân của các cầu thủ Argentina biến họ thành bại tướng.[13]
Theo một bài viết, dưới thời Oscar Tabárez, Uruguay đề cao hàng phòng ngự kỷ luật và sự chắc chắn và được so sánh giống với các đội bóng Ý, ví như Inter Milan. Máu lửa, chắc chắn, tinh quái kiểu đường phố và biết cách khai thác sai lầm của đối thủ là đặc sản của các cầu thủ Uruguay. Họ thường chơi với sơ đồ 4-4-2 phòng ngự chặt trung lộ, thu hẹp khoảng trống, áp sát quyết liệt giữa sân và hai biên. Khi tấn công thì phụ thuộc vào sự cơ động ranh mãnh của cặp tiền đạo và tận dụng tối đa các tình huống cố định.[14]
"Những thời khắc khó khăn có thể đè bẹp bất kì đội bóng nào khác, nhưng với đội tuyển Uruguay, nó lại khiến chúng tôi thể hiện được sức mạnh và cá tính của mình...xây dựng đội bóng dựa vào nền tảng vững chắc, qua đó hàng công có thể tỏa sáng và mang về những chiến thắng."
— Diego Lugano, tuyển thủ Uruguay, tiết lộ, đề cập những yếu tố phụ trợ như "tiếng gọi lịch sử" và "niềm đam mê".[15]
"Khi thấy quân đội nước mình, không người Uruguay nào cảm thấy tổ quốc mình ở đó. Và nhiều phương diện khác nơi đời sống xã hội thì cũng tương tự. Nhưng khi thấy đội bóng, có, họ thấy có Uruguay của mình ở đó. Hay là nói nếu bạn "mua một gói thuật kịch" ý nghĩa quốc gia, sẽ có gì đó hơn một đội bóng xảy đến với nước bạn."[16]
— Ignacio Pardo, nhà xã hội học, chỉ ra rằng người Uruguay xem đội tuyển như một trong những thế chế đại diện tiêu biểu nhất của quốc gia, biểu tượng quốc gia.
Người Uruguay bằng bóng đá nhìn thấy một bức họa vẽ nên cá tính dũng cảm của một dân tộc.[16] Trường phái bóng đá của Uruguay được biết đến với tính chất mạnh bạo và giàu tính thực dụng chiến thuật.[17] Nhà báo Fabio Salgueiro, từ cổng Terra, cho rằng "ý chí quyết tâm và ham muốn chiếm lĩnh, thắng thế có trong máu của những người Uruguay".[18] Luis Fernando Veríssimo cho biết: "Người Uruguay sẽ tìm mọi cách, mọi khả năng và nỗ lực hết mình để hạ đối thủ mạnh hơn họ".[19]
Thành tích
[sửa | sửa mã nguồn]
Trước năm 1916, Uruguay chơi tổng cộng 30 trận thì trong đó 29 trận đều là đối đầu với Argentina. Năm 1924, đội tuyển Uruguay tới Paris và trở thành đội Nam Mỹ đầu tiên góp mặt tại Thế Vận Hội. Tương phản với các đối thủ châu Âu thời điểm đó, Uruguay có lối chơi thiên về bóng ngắn,[20] thắng tất cả các trận, hạ Thụy Sĩ 3–0 để giành huy chương vàng.
Giải bóng đá vô địch thế giới
[sửa | sửa mã nguồn]
Sau lần thứ hai giành huy chương vàng Olympic năm 1928, Uruguay được chọn làm chủ nhà kỳ World Cup đầu tiên năm 1930. Dù giành được ngôi vương của giải đấu, Uruguay không hài lòng với việc chỉ có bốn đội từ châu Âu tham dự và cho rằng mình bị người Âu khinh thường. Họ quyết định tẩy chay World Cup 1934 do Ý làm chủ nhà[21] và World Cup 1938 mà Pháp đăng cai.[22]
Uruguay lần nữa vô địch thế giới vào năm 1950, hạ Brasil và tạo một cơn địa chấn gây sốc cho nhiều cổ động viên chủ nhà. Ở Uruguay, chính phủ tuyên bố ngày đó trở thành ngày nghỉ toàn quốc.[23]
Kể từ đó tới nay Uruguay không còn thống trị giải đấu cấp thế giới thêm lần nào nữa và thành tích của đội cũng không ổn định. Họ đã không vượt qua được vòng loại một số kỳ World Cup và có vị trí cao nhất tại vòng chung kết không vượt quá hạng tư.
Năm
Kết quả
St
T
H [24]
B
Bt
Bb
1930
Vô địch
4
4
0
0
15
3
1934-1938
Không tham dự
1950
Vô địch
4
3
1
0
15
5
1954
Hạng tư
5
3
0
2
16
9
1958
Không vượt qua vòng loại
1962
Vòng 1
3
1
0
2
4
6
1966
Tứ kết
4
1
2
1
2
5
1970
Hạng tư
6
2
1
3
4
5
1974
Vòng 1
3
0
1
2
1
6
1978-1982
Không vượt qua vòng loại
1986
Vòng 2
4
0
2
2
2
8
1990
4
1
1
2
2
5
1994-1998
Không vượt qua vòng loại
2002
Vòng 1
3
0
2
1
4
5
2006
Không vượt qua vòng loại
2010
Hạng tư
7
3
2
2
11
8
2014
Vòng 2
4
2
0
2
4
6
2018
Tứ kết
5
4
0
1
7
3
2022
Vòng 1
3
1
1
1
2
2
2026
Chưa xác định
2030
Vượt qua vòng loại
2034
Chưa xác định
Tổng cộng
14/222 lần: Vô địch
59
25
13
21
89
76
Cúp Liên đoàn các châu lục
[sửa | sửa mã nguồn]
Năm
Kết quả
St
T
H [24]
B
Bt
Bb
1992-1995
Không giành quyền tham dự
1997
Hạng tư
5
3
0
2
8
6
1999-2009
Không giành quyền tham dự
2013
Hạng tư
5
2
1
2
14
7
2017
Không giành quyền tham dự
Tổng cộng
2/102 lần: Hạng tư
10
5
1
4
22
13
Cúp bóng đá Nam Mỹ
[sửa | sửa mã nguồn]
Năm
Kết quả
St
T
H [24]
B
Bt
Bb
1916
Vô địch
3
2
1
0
6
1
1917
3
3
0
0
9
0
1919
Á quân
3
2
1
0
7
4
1920
Vô địch
3
2
1
0
9
2
1921
Hạng ba
3
1
0
2
3
4
1922
4
2
1
1
3
1
1923
Vô địch
3
3
0
0
6
1
1924
3
2
1
0
8
1
1925
Bỏ cuộc
1926
Vô địch
4
4
0
0
17
2
1927
Á quân
3
3
0
0
15
4
1929
Hạng ba
3
1
0
2
4
6
1935
Vô địch
3
3
0
0
6
1
1937
Hạng ba
5
2
0
3
11
14
1939
Á quân
4
3
0
1
13
5
1941
4
3
0
1
10
1
1942
Vô địch
6
6
0
0
21
2
1945
Hạng tư
6
3
0
3
14
6
1946
5
2
0
3
11
9
1947
Hạng ba
7
5
0
2
21
8
1949
Hạng 6
7
2
1
4
14
20
1953
Hạng ba
6
3
1
2
15
6
1955
Hạng tư
5
2
1
2
12
12
1956
Vô địch
5
4
1
0
9
3
1957
Hạng ba
6
4
0
2
15
12
1959
Hạng 5
6
2
0
4
15
14
1959
Vô địch
5
4
1
0
9
3
1963
Bỏ cuộc
1967
Vô địch
5
4
1
0
13
2
1975
Hạng tư
2
1
0
1
1
3
1979
Vòng bảng
4
1
2
1
5
5
1983
Vô địch
8
5
2
1
12
6
1987
2
2
0
0
2
0
1989
Á quân
7
4
0
3
11
3
1991
Vòng bảng
4
1
3
0
4
3
1993
Tứ kết
4
1
2
1
5
5
1995
Vô địch
6
4
2
0
11
4
1997
Vòng bảng
3
1
0
2
2
2
1999
Á quân
6
1
2
3
4
9
2001
Hạng tư
6
2
2
2
7
7
2004
Hạng ba
6
3
2
1
12
10
2007
Hạng tư
6
2
2
2
8
9
2011
Vô địch
6
'3
3
0
9
3
2015
Tứ kết
4
1
1
2
2
3
2016
Vòng bảng
3
1
0
2
4
4
2019
Tứ kết
4
2
2
0
7
2
2021
5
2
2
1
4
2
2024
Hạng ba
6
3
2
1
11
4
Tổng cộng
15 lần: Vô địch
212
115
40
57
421
226
Thế vận hội Mùa hè
[sửa | sửa mã nguồn]
(Nội dung thi đấu dành cho cấp đội tuyển quốc gia cho đến kỳ Đại hội năm 1988)
Năm
Kết quả
Thứ hạng
St
T
H [24]
B
Bt
Bb
1900-1920
Không tham dự
1924
Huy chương vàng
1st
5
5
0
0
20
2
1928
1st
5
4
1
0
12
5
1936
Bỏ cuộc
1948-1972
Không vượt qua vòng loại
1976
Bỏ cuộc
1980-1988
Không vượt qua vòng loại
Tổng cộng
2 lần huychương vàng
3/19
10
9
1
0
32
7
Đại hội Thể thao liên Mỹ
[sửa | sửa mã nguồn]
(Nội dung thi đấu dành cho cấp đội tuyển quốc gia cho đến kỳ Đại hội năm 1995)
Sân vận động: Empower Field at Mile High Lượng khán giả: 57,852Trọng tài: Oshane Nation (Jamaica)
Uruguay v Panama
23 tháng 6Bảng C Copa América 2024
Uruguay
3–1
Panama
Miami Gardens, Hoa Kỳ
21:00 UTC-4
M. Araújo 16'
Núñez 85'
Viña 90+1'
Chi tiết
Murillo 90+4'
Sân vận động: Sân vận động Hard Rock Lượng khán giả: 33,425Trọng tài: Piero Maza (Chile)
Uruguay v Bolivia
27 tháng 6Bảng C Copa América 2024
Uruguay
5–0
Bolivia
East Rutherford, Hoa Kỳ
21:00 UTC-4
Pellistri 8'
Núñez 21'
M. Araújo 77'
Valverde 81'
Bentancur 89'
Chi tiết
Sân vận động: Sân vận động MetLife Lượng khán giả: 48,033Trọng tài: Juan Benitez (Paraguay)
Hoa Kỳ v Uruguay
1 tháng 7Bảng C Copa América 2024
Hoa Kỳ
0–1
Uruguay
Kansas City, Hoa Kỳ
20:00 UTC-5
Chi tiết
M. Olivera 66'
Sân vận động: Sân vận động Arrowhead Lượng khán giả: 55,460Trọng tài: Kevin Ortega (Peru)
Uruguay v Brasil
6 tháng 7Tứ kết Copa América 2024
Uruguay
0–0(4–2 p)
Brasil
Paradise, Hoa Kỳ
18:00 UTC-7
Chi tiết
Sân vận động: Sân vận động Allegiant Lượng khán giả: 55,770Trọng tài: Darío Herrera (Argentina)
Loạt sút luân lưu
Valverde
Bentancur
De Arrascaeta
Giménez
Ugarte
Militão
A. Pereira
Douglas Luiz
Martinelli
Uruguay v Colombia
10 tháng 7Bán kết Copa América 2024
Uruguay
0–1
Colombia
Charlotte, Hoa Kỳ
20:00 UTC-4
Chi tiết
Lerma 39'
Sân vận động: Sân vận động Bank of America Lượng khán giả: 70,644Trọng tài: César Ramos (México)
Canada v Uruguay
13 tháng 7Tranh hạng ba Copa América 2024
Canada
2–2(3–4 p)
Uruguay
Charlotte, Hoa Kỳ
20:00 UTC-4
Koné 22'
David 80'
Chi tiết
Bentancur 8'
Suárez 90+2'
Sân vận động: Sân vận động Bank of America Lượng khán giả: 24,386Trọng tài: Alexis Herrera (Venezuela)
Loạt sút luân lưu
David
Bombito
Koné
Choinière
Davies
Valverde
Bentancur
De Arrascaeta
Suárez
Uruguay v Paraguay
4 tháng 9Vòng loại FIFA World Cup 2026
Uruguay
v
Paraguay
Montevideo, Uruguay
--:-- UTC-3
Sân vận động: Sân vận động Centenario
Venezuela v Uruguay
7 tháng 9Vòng loại FIFA World Cup 2026
Venezuela
v
Uruguay
Venezuela
--:-- UTC-4
Perú v Uruguay
9 tháng 10Vòng loại FIFA World Cup 2026
Perú
v
Uruguay
Lima, Peru
--:-- UTC-5
Sân vận động: Sân vận động quốc gia
Uruguay v Ecuador
12 tháng 10Vòng loại FIFA World Cup 2026
Uruguay
v
Ecuador
Montevideo, Uruguay
--:-- UTC-3
Sân vận động: Sân vận động Centenario
Uruguay v Colombia
13 tháng 11Vòng loại FIFA World Cup 2026
Uruguay
v
Colombia
Montevideo, Uruguay
--:-- UTC-3
Sân vận động: Sân vận động Centenario
Brasil v Uruguay
16 tháng 11Vòng loại FIFA World Cup 2026
Brasil
v
Uruguay
Brasil
--:-- UTC-3
Cầu thủ
[sửa | sửa mã nguồn]
Đội hình hiện tại
[sửa | sửa mã nguồn]
Đây là đội hình đã hoàn thành Copa América 2024. Số liệu thống kê tính đến ngày 13 tháng 7 năm 2024 sau trận gặp Canada.
Số
VT
Cầu thủ
Ngày sinh (tuổi)
Trận
Bàn
Câu lạc bộ
1
1TM
Sergio Rochet
23 tháng 3, 1993 (31 tuổi)
25
0
Internacional
12
1TM
Santiago Mele
6 tháng 9, 1997 (27 tuổi)
4
0
Atlético Junior
23
1TM
Franco Israel
22 tháng 4, 2000 (24 tuổi)
2
0
Sporting CP
2
2HV
José Giménez (đội trưởng)
20 tháng 1, 1995 (29 tuổi)
89
8
Atlético Madrid
3
2HV
Sebastián Cáceres
18 tháng 8, 1999 (25 tuổi)
17
0
América
4
2HV
Ronald Araújo
7 tháng 3, 1999 (25 tuổi)
20
1
Barcelona
13
2HV
Guillermo Varela
24 tháng 3, 1993 (31 tuổi)
17
0
Flamengo
16
2HV
Mathías Olivera
31 tháng 10, 1997 (27 tuổi)
23
2
Napoli
17
2HV
Matías Viña
9 tháng 11, 1997 (27 tuổi)
41
1
Flamengo
22
2HV
Nicolás Marichal
17 tháng 3, 2001 (23 tuổi)
1
0
Dynamo Moscow
24
2HV
Lucas Olaza
21 tháng 7, 1994 (30 tuổi)
5
0
Krasnodar
5
3TV
Manuel Ugarte
11 tháng 4, 2001 (23 tuổi)
22
0
Paris Saint-Germain
6
3TV
Rodrigo Bentancur
25 tháng 6, 1997 (27 tuổi)
65
3
Tottenham Hotspur
7
3TV
Nicolás de la Cruz
1 tháng 6, 1997 (27 tuổi)
31
5
Flamengo
8
3TV
Nahitan Nández
28 tháng 12, 1995 (28 tuổi)
61
0
Al Qadsiah
10
3TV
Giorgian de Arrascaeta
1 tháng 6, 1994 (30 tuổi)
51
10
Flamengo
15
3TV
Federico Valverde (đội phó)
22 tháng 7, 1998 (26 tuổi)
62
7
Real Madrid
20
3TV
Maximiliano Araújo
15 tháng 2, 2000 (24 tuổi)
14
3
Toluca
21
3TV
Emiliano Martínez
17 tháng 8, 1999 (25 tuổi)
2
0
Midtjylland
9
4TĐ
Luis Suárez
24 tháng 1, 1987 (37 tuổi)
142
69
Inter Miami
11
4TĐ
Facundo Pellistri
20 tháng 12, 2001 (23 tuổi)
26
2
Manchester United
14
4TĐ
Agustín Canobbio
1 tháng 10, 1998 (26 tuổi)
13
1
Athletico Paranaense
18
4TĐ
Brian Rodríguez
20 tháng 5, 2000 (24 tuổi)
24
4
América
19
4TĐ
Darwin Núñez
24 tháng 6, 1999 (25 tuổi)
29
13
Liverpool
25
4TĐ
Cristian Olivera
17 tháng 4, 2002 (22 tuổi)
7
0
Los Angeles
26
4TĐ
Brian Ocampo
25 tháng 6, 1999 (25 tuổi)
1
0
Cádiz
Triệu tập gần đây
[sửa | sửa mã nguồn]
Vt
Cầu thủ
Ngày sinh (tuổi)
Số trận
Bt
Câu lạc bộ
Lần cuối triệu tập
TM
Randall Rodríguez
29 tháng 11, 2003 (21 tuổi)
0
0
Peñarol
2024 Copa América PRE
HV
Bruno Méndez
10 tháng 9, 1999 (25 tuổi)
7
0
Granada
v. Xứ Basque, 23 March 2024
HV
Joaquín Piquerez
24 tháng 8, 1998 (26 tuổi)
13
0
Palmeiras
v. Brasil, 17 October 2023
HV
Santiago Bueno
9 tháng 11, 1998 (26 tuổi)
2
0
Wolverhampton Wanderers
v. Brasil, 17 October 2023
HV
José Luis Rodríguez
14 tháng 3, 1997 (27 tuổi)
2
0
Vasco da Gama
v. Ecuador, 12 September 2023
TV
César Araújo
2 tháng 4, 2001 (23 tuổi)
1
0
Orlando City
2024 Copa América PRE
TV
Nicolás Fonseca
19 tháng 10, 1998 (26 tuổi)
1
0
River Plate
v. Bờ Biển Ngà, 26 March 2024
TV
Matías Vecino
24 tháng 8, 1991 (33 tuổi)
70
6
Lazio
v. Xứ Basque, 23 March 2024 RET
TV
Rodrigo Zalazar
12 tháng 8, 1999 (25 tuổi)
2
2
Braga
v. Xứ Basque, 23 March 2024
TV
Felipe Carballo
4 tháng 10, 1996 (28 tuổi)
7
0
Grêmio
v. Bolivia, 21 November 2023
TĐ
Facundo Torres
13 tháng 4, 2000 (24 tuổi)
17
1
Orlando City
2024 Copa América PRE
TĐ
Luciano Rodríguez
16 tháng 7, 2003 (21 tuổi)
3
0
Liverpool Montevideo
2024 Copa América PRE
TĐ
Miguel Merentiel
24 tháng 2, 1996 (28 tuổi)
0
0
Boca Juniors
2024 Copa América PRE
TĐ
Federico Viñas
30 tháng 6, 1998 (26 tuổi)
2
1
León
2024 Copa América INJ
TĐ
Ignacio Laquintana
1 tháng 2, 1999 (25 tuổi)
0
0
Red Bull Bragantino
v. Bờ Biển Ngà, 26 March 2024
TĐ
Maxi Gómez
14 tháng 8, 1996 (28 tuổi)
32
4
Cádiz
v. Ecuador, 12 September 2023
INJ Rút lui vì chấn thương. PRE Đội hình sơ bộ. RET Đã chia tay đội tuyển quốc gia.
Kỷ lục cầu thủ
[sửa | sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 13 tháng 7 năm 2024.[25]
Thi đấu nhiều nhất
[sửa | sửa mã nguồn]
#
Cầu thủ
Năm thi đấu
Số trận
Bàn thắng
1
Diego Godín
2005–2022
161
8
2
Luis Suárez
2007–2024
142
69
3
Edinson Cavani
2008–2022
136
58
4
Fernando Muslera
2009–2022
133
0
5
Maxi Pereira
2005–2018
125
3
6
Martín Cáceres
2007–2022
116
4
7
Diego Forlán
2002–2014
112
36
8
Cristian Rodríguez
2005–2018
109
11
9
Diego Lugano
2003–2014
95
9
10
Egidio Arévalo Ríos
2006–2017
91
0
Ghi nhiều bàn thắng nhất
[sửa | sửa mã nguồn]
#
Cầu thủ
Năm thi đấu
Bàn thắng
Số trận
1
Luis Suárez
2007–2024
69
142
2
Edinson Cavani
2008–2022
58
136
2
Diego Forlán
2002–2014
36
112
4
Héctor Scarone
1917–1930
31
52
5
Ángel Romano
1913–1927
28
69
6
Óscar Míguez
1950–1958
27
39
7
Sebastián Abreu
1996–2012
26
70
8
Pedro Petrone
1923–1930
24
29
9
Carlos Aguilera
1982–1997
22
64
Fernando Morena
1971–1983
22
53
Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]
^ “Bảng xếp hạng FIFA/Coca-Cola thế giới”. FIFA. ngày 4 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 4 tháng 4 năm 2024.
^ Elo rankings change compared to one year ago. “World Football Elo Ratings”. eloratings.net. 30 tháng 11 năm 2022. Truy cập 30 tháng 11 năm 2022.
^ [1] Lưu trữ 2012-11-11 tại Wayback Machine
^ abcAsí ha evolucionado la camiseta de la Selección Uruguaya on MKT Registrado, 11 Apr 2018
^ ab100 años de la camiseta celeste on El Observador, 11 Apr 2011
^ abLa historia de la Celeste Lưu trữ 2014-10-08 tại Wayback Machine on Montevideo Wanderers website
^ Origen de la camiseta celeste Lưu trữ 2019-07-13 tại Wayback Machine on Montevideo Antiguo
^ “FIFA World Cup 1962 Group 1 - Historical Football Kits”. www.historicalkits.co.uk.
^ “"Camisetas alternativas", La Selección website”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2013.
^ “Historia del futbol uruguayo. Deportes en Uruguay. Enciclopedia gratis”. www.deportesenuruguay.eluruguayo.com.
^ "Historias, curiosidades y estadísticas de la Selección, tras sus "primeros" 900 partidos", El Gráfico, 4 Jul 2012
^ abArgentina y Uruguay history on Viejos Estadios website
^ “CHÂN DUNG NHÀ VÔ ĐỊCH: Uruguay tại World Cup 1930”. Fan của đội đá với Manchester United. 31 tháng 5 năm 2018.
^ “Uruguay: Một Atletico Madrid phiên bản đội tuyển”. bongdaplus.vn. 10 tháng 6 năm 2019.[liên kết hỏng]
^ “Đội tuyển Uruguay: Tiếng gọi lịch sử Maracanazo”. thethaovanhoa.vn. 14 tháng 6 năm 2014.
^ ab“País inovador, Uruguai vê no futebol representação da identidade nacional”. sportv.globo.com. Sport TV. 18 tháng 6 năm 2018.
^ Pichonelli, Matheus; Vives, Fernando (19 tháng 6 năm 2011). “Ainda existe identidade no futebol”. www.cartacapital.com.br. CartaCapital (salvo em archive.is). Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2022.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^ Salgueiro, Fábio (20 tháng 6 năm 2014). “Todos têm raça, o Uruguai tem alma”. esportes.terra.com.br. Esportes - Terra | | Fábio Salgueiro (salvo em Wayback Machine). Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2019.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
^ Veríssimo, Luís Fernando (20 tháng 8 năm 1982). PLACAR Magazine | Abrindo o Jogo - Por que esse velho medo dos uruguaios?. Editora Abril. tr. 26 e 27. Truy cập 18 tháng 8 năm 2018.
^ “Football's debt to Uruguay”. BBC Sport. ngày 8 tháng 4 năm 2002. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2011.
^ “World Cup 1934: ĐKVĐ Uruguay bỏ giải vì tự ái, vị trí trung vệ ra đời”. bongdaplus.vn. 21 tháng 5 năm 2014.
^ “VCK World Cup 1938: Vũ hội bóng đá trước khói lửa chiến tranh”. bongdaplus.vn. 20 tháng 12 năm 2013.[liên kết hỏng]
^ “Football, football, football”. UruguayNow. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 2 năm 2010. Truy cập 13 tháng 5 năm 2010.
^ abcdeTính cả các trận hoà ở các trận đấu loại trực tiếp phải giải quyết bằng sút phạt đền luân lưu
^ “Uruguay - Record International Players”. www.rsssf.com.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]
Đội tuyển bóng đá quốc gia Uruguay Lưu trữ 2012-06-14 tại Wayback Machine trên trang chủ của FIFA
Danh hiệu
Tiền nhiệm:giải lần đầu
Vô địch thế giới1930
Kế nhiệm:Ý
Tiền nhiệm:Ý
Vô địch thế giới1950
Kế nhiệm:Tây Đức
Tiền nhiệm:giải lần đầu
Vô địch Nam Mỹ1916; 1917
Kế nhiệm:Brasil
Tiền nhiệm:Brasil
Vô địch Nam Mỹ1920
Kế nhiệm:Argentina
Tiền nhiệm:Brasil
Vô địch Nam Mỹ1923; 1924
Kế nhiệm:Argentina
Tiền nhiệm:Argentina
Vô địch Nam Mỹ1926
Kế nhiệm:Argentina
Tiền nhiệm:Argentina
Vô địch Nam Mỹ1935
Kế nhiệm:Argentina
Tiền nhiệm:Argentina
Vô địch Nam Mỹ1942
Kế nhiệm:Argentina
Tiền nhiệm:Argentina
Vô địch Nam Mỹ1956
Kế nhiệm:Argentina
Tiền nhiệm:Argentina
Vô địch Nam Mỹ1959
Kế nhiệm:Bolivia
Tiền nhiệm:Bolivia
Vô địch Nam Mỹ1967
Kế nhiệm:Perú
Tiền nhiệm:Paraguay
Vô địch Nam Mỹ1983, 1987
Kế nhiệm:Brasil
Tiền nhiệm:Argentina
Vô địch Nam Mỹ1995
Kế nhiệm:Brasil
x
t
s
Bóng đá Uruguay
Hiệp hội bóng đá Uruguay
Đội tuyển quốc gia
Nam
ĐTQG
U-23
U-20
U-17
Nữ
ĐTQG
U-20
U-17
Các giải đấu
Nam
Primera División
Segunda División Profesional
Segunda División Amateur
Nữ
Campeonato Uruguayo de Fútbol Femenino
Giải đấu cúp
Copa de Competencia
Câu lạc bộ
Sân vận động
x
t
s
Các đội tuyển bóng đá quốc gia Nam Mỹ (CONMEBOL)
Argentina
Bolivia
Brasil
Chile
Colombia
Ecuador
Paraguay
Peru
Uruguay
Venezuela
x
t
s
Bóng đá quốc tế
FIFA
Liên đoàn
Đội tuyển
Giải đấu
Cúp thế giới
U-20
U-17
Thế vận hội
Thế vận hội Trẻ
Đại hội Thể thao Sinh viên thế giới
Bảng xếp hạng thế giới
Giải thưởng FIFA The Best
Dòng thời gian
Châu Phi
CAF – Cúp bóng đá châu Phi
U-23
U-20
U-17
Khu vực (CECAFA, CEMAC, COSAFA, WAFU)
Liên lục địa (UAFA, FAC)
Nations League
Châu Á
AFC – Cúp bóng đá châu Á
U-23
U-20
U-17
U-14
Khu vực (ASEAN, EAFF, SAFF, CAFA, WAFF)
Liên khu vực (AFF-EAFF)
Liên lục địa (UAFA, FAC)
Châu Âu
UEFA – Cúp bóng đá châu Âu
U-21
U-19
U-17
Nations League
Bắc, Trung Mỹ và Caribe
CONCACAF – Cúp Vàng
U-20
U-17
U-15
Nations League
Châu Đại Dương
OFC – Cúp bóng đá châu Đại Dương
U-19
U-16
Nam Mỹ
CONMEBOL – Cúp bóng đá Nam Mỹ
U-20
U-17
U-15
Không phải FIFA
CONIFA – Giải vô địch bóng đá thế giới ConIFA
Giải vô địch bóng đá châu Âu ConIFA
IIGA – Đại hội Thể thao Đảo
Hội đồng các liên bang mới Nam Mỹ (CSANF)
Liên minh bóng đá thống nhất thế giới (WUFA)
Đại hội thể thao
Đại hội Thể thao châu Phi
Đại hội Thể thao châu Á
Trung Mỹ
Trung Mỹ và Caribe
Đại hội Thể thao Đông Á
Đại hội Thể thao Cộng đồng Pháp ngữ
Đảo Ấn Độ Dương
Đại hội Thể thao Đoàn kết Hồi giáo
Đại hội Thể thao Cộng đồng ngôn ngữ Bồ Đào Nha
Đại hội Địa Trung Hải
Đại hội Thể thao Liên châu Mỹ
Đại hội Thể thao Liên Ả Rập
Đại hội Thể thao Thái Bình Dương
Đại hội Thể thao Nam Á
Đại hội Thể thao Đông Nam Á
Đại hội Thể thao Tây Á
Xem thêm Địa lý Mã Cầu thủ/Câu lạc bộ của thế kỷ Bóng đá nữ
Cổng thông tin:
Bóng đá
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Đội tuyển bóng đá quốc gia Uruguay.