Đơn Vị đo Lường - AGU Staff Zone
Đơn vị đo lường | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Vật lý là một khoa học thực nghiệm cho nên hầu hết các định luật, các thuyết vật lý đều phải được xây dựng từ trên cơ sở những kết quả đo đạc thực nghiệm được định lượng một cách chuẩn xác và hợp lý theo bản chất vật lý của đối tượng. Cho nên việc đo lường các đại lượng vật lý là một lĩnh vực quan trọng không thể thiếu được trong nghiên cứu vật lý. | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Mẫu kg ở Viện đo lường quốc tế (IBWM) là một khối trụ nhỏ đường kính 39mm, cao 39mm, được chế tạo bằng 90% platin và 10% iridi Thước mét tiêu chuẩn bằng platinum-iridium | Ðo lường một vật là so sánh vật cần đo với một vật chuẩn gọi là đơn vị. Khi cần đo độ dài của một cái bàn, ta so sánh nó với độ dài cây thước được quy ước là một mét, nếu nó gấp 2,5 lần độ dài cây thước, ta nói, độ dài cái bàn là 2,5m. Trong thực tế, đại lượng vật lý nào dùng phương pháp so sánh để đo được kết quả người ta gọi chúng là đại lượng đo trực tiếp. Chiều dài, khối lượng, thời gian là các đại lượng đo trực tiếp. Ðại đa số các đại lượng vật lý khác nhu khối lượng riêng, gia tốc, xung lượng thì không thể đo trực tiếp được, mà phải thông qua tính toán, chúng được gọi chung là các đại lượng đo gián tiếp. Thực ra mỗi đại lượng vật lý đều phải có đơn vị đo riêng nhưng vì có một số đại lượng vật lý không thể đo trực tiếp, vả lại các đại lượng vật lý đều liên hệ với nhau qua các công thức, định luật vật lý, nên người ta chỉ chọn một số đơn vị đo trực tiếp mang tính phổ biến và thông dụng làm đơn vị cơ bản để xây dựng các đơn vị đo đạc các đại lượng vật lý khác. Ví dụ như đơn vị đo gia tốc là m/s2, đơn vị đo khối lượng riêng là kg/m3. Ðó là các đơn vị dẫn xuất. Ðơn vị dẫn xuất là đơn vị được suy ra từ đơn vị cơ bản qua các công thức của định luật hoặc định lý. Vì mỗi nước dùng những đơn vị đo khác nhau gây khó khăn cho việc trao đổi những thông tin khoa học nên từ năm 1960, các nhà khoa học đã thống nhất sử dụng một hệ thống đơn vị đo lường cơ bản, viết tắt là SI (Systeme International). Ðây là một hệ thống đơn vị đo lường quốc tế hợp pháp ở đa số các nước trên thế giới hiện nay. Hệ SI bao gồm 7 đơn vị đo cơ bản là:
Trong cơ học người ta chỉ lưu ý đến 3 đơn vị: độ dài (L), khối lượng (M) và thời gian (T). Ðể biểu diễn đơn vị dẫn xuất thông qua đơn vị cơ bản người ta dùng một công thức chung gọi là công thức thứ nguyên có dạng như sau: [X] = [M]p[L]q[T]r trong đó p, q, r là các số nguyên ; [X] là ký hiệu thứ nguyên của đại lượng vật lý X. Thí dụ:
Công thức thứ nguyên được dùng để kiểm tra sự chính xác của các công thức vật lý. Một số lưu ý: 1) Các đại lượng dùng trong vật lý có một số thuộc các đại lượng vô hướng còn đa số là những đại lượng véctơ. Đại lượng vô hướng chỉ có đặc trưng về độ lớn; còn đại lượng véctơ, ngoài độ lớn, còn có đặc trưng về phương và chiều. 2) Trong khi tính toán, hoặc ghi các kết quả thực nghiệm chúng ta nên biểu diễn các số dưới dạng tích với số mũ của 10. Những số có quá nhiều số hạng thì làm tròn số để việc tính toán không phức tạp. Việc làm tròn đến chữ số nào tùy thuộc vào điều kiện cụ thể. Ví dụ : 0,0034g nên viết là 34.10-4 g = 34.10-7 kg. 0,000 345 892 65 có thể làm tròn thành 3459.10-7. Bảng 1.1 Ký hiệu bội số và ước số của đơn vị đo
CÁC ÐƠN VỊ ÐO DÙNG CHO CƠ HỌC 1. Ðộ dài Ðơn vị cơ bản là mét. Mét được định nghĩa là một độ dài bằng chiều dài quãng đường mà ánh sáng đi qua chân không trong 1/ 299792458 giây. Bảng 1.2 Các đơn vị đo độ dài khác tính bằng mét.
Bảng 1.3 Ý nghĩa của một số độ dài.
2. Khối lượng Ðơn vị cơ bản là Kg; Kg là khối lượng một vật chuẩn bằng Platin-Iridi được giữ tại phòng cân đo quốc tế Sèvres gần Paris. Khối lượng 1Kg gần bằng khối lượng của 1000 cm3 nước nguyên chất ở nhiệt độ 4oC. Bảng 1.4 Một số đơn vị khối lượng tính bằng kg
Bảng 1.5 Ý nghĩa của một số khối lượng.
3. Thời gian Thời gian đo bằng giây. Giây được định nghĩa là khoảng thời gian bằng tổng của 9.192.631.770 chu kỳ bức xạ ứng với sự chuyển giữa hai mức trạng thái cơ bản siêu tinh tế của nguyên tử Cesi-133. Bảng 1.6 Ý nghĩa của một số độ dài thời gian.
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
Từ khóa » Kg.m2/s2 Là đơn Vị Gì
-
Câu Hỏi C3 Trang 135 Vật Lý 10 Bài 25 - TopLoigiai
-
Đơn Vị Của Năng Lượng
-
Đại Lượng Vật Lí Nào Có Thể Tính Bằng Kg.m 2 /s 2
-
A. - Kg.m 2 /s 2
-
Câu Trả Lời Này Có Hữu ích Không?
-
Đơn Vị Công Là: A. Kg.m 2 /s 2 . B. W/s. C. K.J. D. Kg ...
-
Những đơn Vị đo Lường được Quy định Như Thế Nào?
-
Câu Hỏi C1 Trang 134 Vật Lí 10
-
Đơn Vị đo Lường Và đơn Vị đo Lường Việt Nam - GS.Trần Ngọc Thêm
-
Kgm Là Đơn Vị Gì - Bảng Viết Tắt Các Đơn Vị Đo Quốc Tế
-
Hà Nội, Ngày 28 Tháng 9 Năm 2001 - Bộ Khoa Học Công Nghệ
-
Bản Mẫu:Đơn Vị điện Từ SI – Wikipedia Tiếng Việt
-
Newton (đơn Vị) – Wikipedia Tiếng Việt
-
Kg M 1 S 1 Có Phải Là đơn Vị Công Suất Không?