ĐỔNG CÔNG TUYỂN TRẠCH NHẬT YẾU LÃM (TRẠCH CÁT THẦN ...

ĐỔNG CÔNG TUYỂN TRẠCH NHẬT YẾU LÃM--董公選擇日要覽 là bản văn rất có giá trị trong việc chọn ngày giờ. Phép chọn nầy chỉ dựa vào 12 trực nên gọn, dễ sử dụng, người sơ cơ cũng có thể dùng được. Dĩ nhiên, đây chưa phải là tuyệt đối hoàn chỉnh, nhưng quí Thầy trước nay vẫn lấy nó làm "bản trục" (chính) để quyết đoán ngày tốt xấu. Hân hạnh giới thiệu tài liệu nầy đến tất cả huynh đệ.

Người có phước đức lớn nên hưởng đại phú quí, khi cần làm việc gì, khỏi cần chọn ngày tốt, chỉ cần giờ tốt là đủ. Vì sao ? Bởi phước đức của họ quá lớn, những hung sát thần đều bị cát tinh của họ hóa giải. Thêm nữa, oai quyền, địa vị to cũng đủ khiến hung sát tinh phải tự lui, vì vậy, đối với những bậc cao quí, thì việc chọn ngày không mấy quan trọng. Tuy nhiên, hạng người bình thường thì không được ưu đãi như thế. Cần phải dè dặt hết sức trong việc chọn ngày giờ, để tránh những hậu quả không hay xảy ra. Trong việc chọn ngày tốt, cần lưu ý đến “tuổi của người làm”, phải hạp chứ không được khắc. Tuy là ngày tốt đấy, nhưng chỉ tốt cho những người hạp tuổi với ngày ấy, nhưng lại xấu với những người tuổi bị xung khắc với ngày. Trong các việc cưới gả, dời chỗ ở, về nhà mới v.v… cần phải hết sức lưu ý đến yếu tố hạp kỵ của tuổi “trạch trưởng” trong việc chọn ngày và giờ. Người xưa nói :- “Năm tốt không bằng tháng tốt, tháng tốt không bằng ngày tốt, ngày tốt không bằng giờ tốt” . Nếu được ngày tốt, giờ tốt thì mới hoàn hảo, muôn sự đều lành. Trường hợp gặp “Bạch hổ nhập trung cung” hay “Sát nhập trung cung” thì chẳng nên coi thường. Nếu ngày ấy có những đại cát tinh như :- Nhân Chuyên, Sát Cống, Trực Tinh, Thiên Đức, Nguyệt Đức thì mới hóa giải nổi. Tuy vậy, nếu không gấp thì nên tránh đi là hơn. Trường hợp khởi công xây cất, nếu có Thủy Tinh có thể hóa giải; trường hợp cưới gả nếu có Văn Tinh , có thể hóa giải. Hoặc có phép dùng bùa chú trấn yểm bớt, nhưng vạn bất đắc dĩ cần gấp mới dùng, tránh đi vẫn an tâm hơn. Nhất là hai trường hợp xây cất và cưới gả, nếu phạm ngày xấu Ngũ Quỷ, Hắc Sát Tinh, Bạch Hổ nhập trung cung … nhanh thì chỉ trong vòng một trăm ngày, chậm thì trong vòng ba năm, chắc chắn sẽ gặp đủ thứ rắc rối, quan phi kiện tụng, tai nạn, chết chóc …rất đáng sợ. Vì thế, cần phải hết sức lưu ý đến những hung sát tinh nói trên. Sau đây là Bảng lập thành ngày tốt xấu các việc của mười hai tháng trong năm, kèm theo Trực của ngày đó. Quí vị nên theo dõi kỹ để chọn ngày tốt thực sự hiệu quả. (*Ghi chú của người dịch ) 12 trực lần lượt theo thứ tự luân chuyển mỗi ngày là :- Kiên, Trừ, Mãn, Bình, Định, Chấp, Phá, Nguy, Thành, Thâu, Khai, Bế Theo luật cố định thì: -Tháng giêng :- khởi trực Kiên vào ngày Dần. -Tháng hai :- khởi trực Kiên vào ngày Mão v.v… (tiếp tục Th.3 ngày Tỵ ….) -Nhưng phải chú ý đến yếu tố “tiết khí” để xem có thực sự sang tháng đó hay không. Ví dụ, tuy tháng ba mà chưa đến tiết Thanh Minh thì những ngày đầu ấy vẫn tính trực theo tháng hai. Cần lưu ý hai ngày “hòa trực” (trực giống nhau) để tính tháng cho đúng. –NT)

THÁNG GIÊNG

Nguyệt kiến Dần: Lập xuân - Vũ thủy. (Từ ngày 4-5 tháng 2 DL) Trước Lập xuân một ngày là Tứ tuyệt Sau Lập xuân, Tam sát ở phương Bắc, trên các phương Hợi, Tý, Sửu, kị tu tạo, động thổ.

NGÀY DẦN TRỰC KIÊN : Ngày Vãng vong, không lợi cho việc khởi tạo, hôn nhân, nạp thái (lễ hỏi), chủ về gia trưởng bị bệnh, bị thưa kiện, trong vòng 60 ngày và 120 ngày tổn tiểu khẩu (con trẻ), trong vòng một năm thấy trùng tang, trăm việc không nên dùng. NGÀY MÃO TRỰC TRỪ : Không nên khởi tạo, hôn nhân, phạm vào ngày đó thì trong vòng 60 ngày tổn gia trưởng, bị thưa kiện , trong vòng 3-6 năm thấy xấu, thối tài, chủ về huynh đệ bất nghĩa, mọi sự nghiệp chia tan, gặp phải người ác, sinh ly tử biệt. NGÀY THÌN TRỰC MÃN : Có Thiên phú, Thiên tặc, Thiên la, lại nói: Giáp Thìn giống như Mậu Thìn, sát tập nhập trung cung, trăm việc đều kị, phạm phải ngày đó thì chủ về việc khởi đầu giết người, tiền của bị giảm (thoái), rất hung. Những ngày Thìn khác cũng không tốt. NGÀY TỴ TRỰC BÌNH : Là Tiểu hồng sa, có Châu tước , Câu giảo đáo châu tinh, phạm vào ngày đó chủ về bị thưa kiện , tổn hại gia trưởng , đàn bà, con gái trong vòng 3-5 năm liên tiếp bất lợi, phá của, rất hung, ruộng tằm không thu được sản vật, chết vì tự thắt cổ, bị người ác cướp bóc. NGÀY NGỌ TRỰC ĐỊNH : Có Huỳnh sa , Huỳnh la , Tử đàn, Thiên hoàng, Địa hoàng, Kim ngân, Khố lâu, Điền đường, Nguyệt tài khố trữ tinh chiếu. Nên khởi tạo, an táng, dời chỗ ở, khai trương, xuất hành, trong vòng 60 ngày, 120 ngày, tấn hoạnh tài, hoặc nhân phụ ký thành gia (nhờ vả mà thành nghiệp), làm lớn thì phát lớn, làm nhỏ thì phát nhỏ, chủ về ruộng, tằm thu lớn, vàng bạc đầy kho. NGÀY MÙI TRỰC CHẤP : Có Thiên tặc, Châu tước , Câu giảo, trong vòng 60 ngày, 100 ngày lục súc bị hại, lừa ngựa bị ác tật. Ất Mùi sát tập nhập trung cung, càng kị khởi tạo, nhập trạch (về nhà mới), hôn nhân, khai trương, sửa chữa, dọn dẹp nhà. NGÀY THÂN TRỰC PHÁ : Có Châu tước , Câu giảo, bị thưa kiện , khẩu thiệt, giảm gia súc và tiền của, trong vòng 3-5 năm xảy ra việc xấu của bọn quả phụ gây ra. Ngày Canh Thân là chính tứ phế, càng xấu. NGÀY DẬU TRỰC NGUY : Tân Dậu là ngày Chánh tứ phế, không nên dùng vào việc gì. Duy có ngày Đinh Dậu có Thiên đức, Phúc tinh chiếu, nên an táng, hoàn nguyện (trả lễ), xuất hành, khai trương, vào việc quan gặp quý nhân, tốt. Chỉ không nên các việc khởi tạo, hôn nhân, giá thú vào ngày nầy (ngày tỳ hòa). Ngoài ra, các ngày Dậu khác không nên dùng. NGÀY TUẤT TRỰC THÀNH : Có Thiên hỉ, nhưng lại là ngày Địa võng, mọi việc không nên phạm ngày đó, chủ về gia trưởng bệnh, nhân khẩu không có nghĩa, lạnh lùng mà lui xa (lãnh thoái). Lại nói Bính Tuất, Mậu Tuất, Canh Tuất, Nhâm Tuất là sát tập nhập trung cung, phạm vào ngày đó chủ về khởi đầu giết người, anh em bất nghĩa, tử biệt sinh ly.Kị trước nhất là khởi tạo, hôn giá, nhập trạch, sửa chữa nhà cửa. NGÀY HỢI TRỰC THÂU : Có Câu giảo, không nên dùng vào việc gì, phạm ngày đó tổn gia trưởng, hại con cháu, trong vòng 60 ngày, 120 ngày, chủ về phương Nam có Bạch y đến làm hại, nam nữ nhiều tai vạ, rất xấu. Duy có ngày Tân Hợi, địa chi với nguyệt kiến âm dương hợp đức, là tốt vừa phải (thứ cát). NGÀY TÝ TRỰC KHAI : Ngày Giáp Tý là " kim tự chết" (tự tử chi kim), ngày ngũ hành âm kị. Nhâm Tý là "mộc đả bảo bình chung" (gỗ đánh vào bình quí cuối cùng, có hại không có lợi), chỉ có thể làm nơi tắm gội (mộc dục) ở phương Bắc , không nên khởi tạo, hôn nhân, nhập trạch, khai trương. Chỉ có riêng ba ngày Mậu Tý, Bính Tý, Canh Tý duy người mạng thủy, thổ , dùng ngày đó rất tốt.Trong có Huỳnh la , Tử đàn, Thiên hoàng, Địa hoàng, Kim ngân, bảo tàng tài trữ, liên châu, chúng tinh chiếu. Trong vòng 60 ngày, 120 ngày được rất nhiều của, quý nhân tiếp dẫn, thăng chức lộc, mưu việc thì nhiều may mắn, vượng lục súc, thêm tài sản, cũng nên an táng. NGÀY SỬU TRỰC BẾ : Không lợi cho hôn nhân, khởi tạo, phòng cọp và rắn làm hại, lừa ngựa đá phải thành ác tật, bần bệnh, rất xấu.

THÁNG HAI

Nguyệt kiến Mão: Kinh trập - Xuân phân. (Từ ngày 5-6 tháng 3 DL) Trước Xuân phân 1 ngày là Tứ ly Sau Kinh trập là Tam sát ở Tây, phương Tân, Dậu, Tuất, kị tu tạo, động thổ.

NGÀY MÃO TRỰC KIÊN : Không nên dùng việc, phạm ngày đó tổn gia trưởng, và con trai út (thiếu phòng), con cháu gặp ôn dịch, nghèo khổ, khóc lóc, lớp lớp chồng chất, trong vòng 3-5 năm, xa hơn thì 9 năm, bổng không bị kiện ngang trái, bại vong. Tháng hai vào ngày Mão đều là ngày trời đất chuyển sát (thiên địa chuyển sát). NGÀY THÌN TRỰC TRỪ : Không lợi cho dời chỗ ở, về nhà mới, hôn nhân, khai trương các loại, mưu trù làm việc, phạm ngày đó trong vòng 60 ngày, 120 ngày, chủ bị thưa kiện , tốn của, bại ruộng vườn, tằm, mất sản nghiệp. Ngày Giáp Thìn, Mậu Thìn, sát tập nhập trung cung càng xấu, trong ba năm mất người gia trưởng , việc cũ lâu đời phát sinh tai hại, bị nạn lửa củi, xâm lấn, khinh lờn. NGÀY TỴ TRỰC MÃN : Có Vãng vong, Thiên không, không nên động thổ, nếu tu tạo trăm việc đều tốt. Nếu như ở hai cung Càn, Tốn khởi tạo đều tốt, xuất hành, khai trương, hôn nhân, nhập trạch, trong có Huỳnh la , Tử đàn, Điền đường, Khố trữ tinh chiếu, trong năm đó nhà sinh quý tử, ruộng, tằm hưng vượng, suốt đời tốt lành. NGÀY NGỌ TRỰC BÌNH : Chỉ nên làm sinh cơ (đóng hòm hoặc xây kim tỉnh cho hậu sự) . Còn các việc hôn nhân, tu tạo, dùng ngày đó trong 60 ngày, 120 ngày bị thưa kiện , tổn nhân khẩu, 3-6-9 năm bị sa sút một cách lạnh lùng . NGÀY MÙI TRỰC ĐỊNH : Không lợi việc hôn nhân, khởi tạo, quan hệ về âm cung, không nên làm các việc bên trong nhà, sửa sang phía ngoài nhà thì sẽ không hại. Ất Mùi là Bạch hổ nhập trung cung, càng xấu, phạm ngày đó tổn nhân khẩu. Duy chỉ có một ngày Quý Mùi là Thủy nhập Thái châu, do quý thủy gặp trường sinh tướng vượng , trong đó có Huỳnh la , Tử đàn, Thiên hoàng, Địa hoàng tinh che chiếu, lợi cho thân quyến, thêm con cháu, tiến ruộng đất, rất tốt. Ngoài ra, mọi ngày Mùi đều bất lợi. NGÀY THÂN TRỰC CHẤP : Có Thiên Đức, Nguyệt Đức , nên tu tạo, động thổ, mai táng, hôn nhân, khai trương, nhập trạch, xuất hành, và có Huỳnh la , Tử đàn, Kim ngân khố lâu, Bảo tàng tinh, che chiếu, trong vòng 3-6-9 năm rất vượng, thêm nhân khẩu, sinh quý tử, tăng điền sản, rất tốt. Duy ngày Canh Thân là Xuân chính tứ phế, trăm việc phải tránh, kiêng. NGÀY DẬU TRỰC PHÁ : Phạm Tiểu hồng sa, Thiên tặc, không lợi cho việc hôn nhân, tu tạo, phạm cái đó, trong vòng 60 ngày, 120 ngày bị thưa kiện , khẩu thiệt, bị người âm làm hại trẻ nhỏ, tật bệnh, chết chóc. Ngày Tân Dậu phạm chính tứ phế càng xấu, lại là ngày Nguyệt phá, rất xấu.

NGÀY TUẤT TRỰC NGUY : Nên hợp bản , làm sinh cơ (đóng hòm , xây huyệt mả kim tỉnh trước). Nếu tu tạo, họp mặt thân tộc, hôn nhân thì không lợi con trai trưởng, trước là thoái điền địa, bị nạn lửa, trộm . Bính Tuất, Nhâm Tuất là Sát tập nhập trung cung, càng xấu. NGÀY HỢI TRỰC THÀNH : Là ngày Thiên hỉ, có Thiên hoàng, Địa hoàng, Huỳnh la , Tử đàn, Ngọc đường,Tụ bảo tinh, che chiếu, nên hôn nhân, khai trương, nhập trạch, xuất hành, khởi tạo, an táng, định tảng (đặt táng chân cột), gác đòn dông, trong vòng 60 ngày, 120 ngày tấn hoạnh tài, quý nhân tiếp dẫn, mưu việc rất tốt. Tân Hợi, Quý Hợi trong tháng đó tốt trên hết. NGÀY TÝ TRỰC THÂU: Kị hôn nhân, khởi tạo, nhập trạch, khai trương, phạm ngày đó trong vòng ba năm tất suy thoái tiền của, không tiến thêm, chủ về thị phi, kiện tụng, sản nghiệp hư hao. NGÀY SỬU TRỰC KHAI : Không lợi về tạo tác, sửa sang, hôn nhân, hội họp thân tộc. Phạm ngày đó chủ về ruộng nương, tằm tang không có thu hoạch, trong nhà có người sanh đẻ bị nguy, bị tai nạn về nước sôi và phỏng lửa. Đinh Sửu, Quý Sửu là sát tập nhập trung cung càng xấu, chủ về quan phi, tổn nhân khẩu, tiểu nhân vào làm hại. NGÀY DẦN TRỰC BẾ : Là ngày Huỳnh sa , nhưng có sao Hoạt Diệu , nên đóng hòm xây huyệt mả, nhưng bất lợi về tu tạo, động thổ, hôn nhân, nhập trạch, khai trương. Là ngày mà ngũ hành vô khí, có thể làm việc bình thường , tuy không có hại lớn, nhưng không dùng là hay nhất.

THÁNG BA

Nguyệt kiến Thìn: Thanh minh - Cốc vũ. (Từ ngày 4-5 tháng 4 DL) Sau Thanh minh là Tam sát ở Nam, trên các phương Tị, Ngọ, Mùi, kị tu tạo động thổ.

NGÀY THÌN TRỰC KIÊN : Có Địa võng, Câu giảo, không lợi về tu tạo, an táng, hôn nhân, khai trương, phạm ngày đó chủ bị phỏng nước sôi, phỏng lửa, việc kinh ác làm sợ. Nếu sinh con cái thì cũng hèn dỡ, rất xấu xí, có ác tật, vô ích. Ngày Giáp Thìn, Mậu Thìn, là Sát tập nhập trung cung, càng xấu, chủ về trong ba năm nhà bị phá, người mất. NGÀY TỴ TRỰC TRỪ : Đinh Tị nên tu tạo, nhập trạch, di cư, động thổ, làm đồ dùng, hôn nhân, thì rất tốt. Kỷ Tị tạo tác, nhập trạch, cũng tốt. Nếu mai táng thì phạm trùng tang bất lợi . Ất Tị phạm Thập Ác, xấu. Tân Tị tuy có Hỏa tinh, ngược lại có Xương quỷ (quỷ cuồng vọng), Bại vong, lại là ngày Thập Ác phạt, không nên dùng. Quý Tị, Thiên thượng Không vong, lại phạm thổ quỷ cũng không nên dùng. Đây đều là tất ứng mọi việc. NGÀY NGỌ TRỰC MÃN : Thiên phú. Giáp Ngọ có Cửu thổ quỷ. Bính Ngọ bình thường, không tốt lắm. Mậu Ngọ có Xương quỷ, Bại vong, và phạm trùng tang, không nên an táng. Canh Ngọ là ngày Thập Ác, không thể dùng. Nhâm Ngọ có Thiên đức, Nguyệt đức, dùng là tốt vừa (thứ cát).

NGÀY MÙI TRỰC BÌNH :

Cũng giống như tháng giêng, tháng năm, không nên dùng, tức là mưu trù nho nhỏ (tiểu tiểu doanh) , cũng không lợi mấy. Nếu như Ất Mùi càng thêm xấu, nguy hiểm. Bởi cái số gặp Thiên cang, lại phạm Câu giảo, Châu tước . NGÀY THÂN TRỰC ĐỊNH : Giáp Thân, Bính Thân nên phát chặt cây cỏ, ban đất, dựng cột, gác đòn dông, an táng rất tốt, trong 2-3 năm thêm con, cháu, tấn tài lộc. Nhâm Thân có Thiên đức, Nguyệt đức, Huỳnh la , Tử đàn, Thiên tinh, Địa tinh, Kim ngân khố lâu tinh chiếu, là ngày thập toàn rất tốt, rất lợi. Mậu Thân, Thiên cang, Không vong, Xương quỷ, bại vong, xấu. Canh Thân phạm Chánh tứ phế, cũng xấu. Ngày Thân lại thuộc Vãng vong, xuất hành, xuất quân, phó nhậm (nhận việc đi trước) không nên dùng ngày này. NGÀY DẬU TRỰC CHẤP : Ất Dậu nên tu tạo, nhập trạch, hôn nhân, khai trương, xuất hành. Quý Dậu an táng thì rất tốt. Đinh Dậu an táng thì tốt vừa. Kỷ Dậu có Cửu Thổ Quỷ, không nên dùng. Tân Dậu phạm Chánh tứ phế, không nên dùng. NGÀY TUẤT TRỰC PHÁ : Gặp Nguyệt kiên xung phá mọi việc, không nên dùng. Bính Tuất, Nhâm Tuất là Sát tập nhập trung cung, càng xấu. NGÀY HỢI TRỰC NGUY : Ngày Thiên thành, có hung bạo. Kỷ Hợi có Hỏa tinh, có Văn Xương tinh chiếu, việc học rất tốt, các việc còn lại tốt vừa. Ất Hợi dùng cũng tốt vừa. Tân Hợi là Kim của phụ nhân, là kỳ “âm phủ quyết khiển”, âm khí toàn thịnh, không hợp các việc ở dương gian. Đinh Hợi lại phạm Hắc sát. Quý Hợi là ngày cuối cùng của lục giáp, ngũ hành không có khí, chủ về tuyệt người , lại là ngày Thọ tử, mọi việc không nên dùng. NGÀY TÝ TRỰC THÀNH : Có Huỳnh sa (xấu :- kỵ xuất hành) , Thiên hỉ. Nhâm Tý tuy có Thiên đức, Nguyệt đức, nhưng có nhất bạch (đúng ra là Ngũ huỳnh ?) , chủ việc Mộc đả bảo bình chung (gỗ đánh vào bình quí cuối cùng), là nơi tắm gội ở phương Bắc, ngũ hành không có khí, phước lực giảm cạn, những việc nho nhỏ thì có thể làm. Nếu như khai trương, xuất hành, nhập trạch, sửa sang, và hôn nhân các khoản , dùng ngày đó sẽ thấy xấu, bại, họa hại, tai thương. Ngày đó gọi là ngói vỡ băng tiêu (ngõa giải băng tiêu). NGÀY SỬU TRỰC THÂU : Ngày phạm Tiểu hồng sa, Thiên tặc. Đinh Sửu, Quý Sửu là sát tập nhập trung cung, không lợi cho tu tạo, hôn nhân, nhập trạch. Phạm ngày đó chủ thoái tài, tật bệnh, tranh tụng, thị phi, xấu. Còn những ngày Sửu khác cũng không tốt, phòng tiểu nhân hình hại.

NGÀY DẦN TRỰC KHAI : Phạm Thiên Tặc. Mậu Dần có Thiên xá, dùng ngày đó lại tốt. Nhâm Dần có Thiên đức, Nguyệt đức, chỉ nên mai táng, đóng hòm, xây huyệt mả kim tỉnh để sẵn (lúc còn sống) . Dùng ngày đó thêm con cháu, tấn điền địa, thăng quan chức, tốt trên hết. Ngoài đó ra, Dần là tốt vừa, nhưng có lục bất thành, lục bất hợp ở đó, cuối cùng cũng bất lợi, nên cẩn thận . NGÀY MÃO TRỰC BẾ : Không nên tạo tác, hôn nhân, mai táng, nhập trạch, phạm ngày đó tổn thương, tật bệnh, lãnh thoái (lạnh lùng rút lui) , xấu cho trăm việc, không nên dùng.

THÁNG TƯ

Nguyệt kiến : TỴ -- Hai tiết :- LẬP HẠ--TIỂU MÃN Trước Lập Hạ một ngày là Tứ Ly. Sau Lập Hạ Tam sát tại Đông, trên các phương Dần, Mão, Thìn kỵ tu tạo, động thổ.

NGÀY TỴ TRỰC KIÊN :- Phạm Tiểu hồng sa, bất lợi các việc an táng, xuất hành, giá thú, nhập trạch, khai trương …. Nếu dùng ngày nầy sẽ bị lãnh thối, tật bệnh, ruộng nương chẳng thu hoạch được, chết ở xứ người không đem về được. Tài sản phá tán, đây là ngày Thọ tử. NGÀY NGỌ TRỰC TRỪ :- Có Huỳnh sa. Canh Ngọ có Nguyệt đức. Giáp Ngọ, Nhâm Ngọ có Huỳnh la, Tử đàn, Thiên hoàng, Địa hoàng, các cát tinh đồng chiếu , nếu dùng ngày nầy trong vòng 60 ngày, 120 ngày, tăng điền địa, tấn nhơn khẩu, sanh con quí, đại vượng. Ngày Bính Ngọ, Mậu Ngọ, phạm Thiên địa chuyển sát, rất xấu. NGÀY MÙI TRỰC MÃN :- Có Thiên phú, Thiên tặc. Tân Mùi có Thiên Nguyệt nhị đức, Kỷ Mùi có Hỏa Tinh là những ngày thứ cát (tốt vừa), nên dựng cột, gác đòn dông , chôn cất; nhưng kỵ động thổ và hôn nhân. Trong việc tu tạo, lịch nói là ngày Bạch hổ nhập trung cung, nên tra cứu cẩn thận, nếu hợp cát tinh hợp với bổn mạng thì dùng, còn không thì thôi. Nếu có Nguyệt yểm, Thiên tặc đồng cung thì không dùng. NGÀY THÂN TRỰC BÌNH :- Phạm Châu tước, Câu giảo, không lợi về khởi tạo, xuất hành, an táng, hôn nhân các việc .... vì nó chủ về quan tư, khẩu thiệt. Trẻ nhỏ và đàn bà bị tai nạn. Ngày Giáp Thân, Canh Thân, Sát tập nhập trung cung, sinh ra tai họa liên miên, nếu sinh con cái cũng xấu xí, tật bệnh, còn bị tai ách nước lửa . NGÀY DẬU TRỰC ĐỊNH :- Tuy có Cửu thổ quỷ, nhưng có thể làm những chuyện lặt vặt nho nhỏ, vì ngày Dậu tháng tư là ngày thứ cát. Không nên động thổ, an táng, nhập trạch, hôn nhân, tu tạo… đều tránh vì hung xấu. NGÀY TUẤT TRỰC CHẤP :- Phạm Câu giảo. Bính Tuất bị Sát tập nhập trung cung, làm việc trong ngày nầy bị đại hung. Duy có ngày Giáp Tuất làm việc nhỏ thì tốt, vì trong 24 hướng, các hung sát tinh đều chầu trời, nên có thể “làm lén” thì được. Nhưng các việc lớn như hôn nhân, nhập trạch, an táng, khai trương thì chẳng nên, vì chủ về tổn hại chủ nhà, bị thương tật tay chân, hao tán của cải, đại hung. NGÀY HỢI TRỰC PHÁ : Phạm Vãng vong, Châu tước, Câu giảo , gặp nạn liên quan đến kiện thưa, tiểu nhơn phá hoại, mắc lời ăn tiếng nói, hao tốn tiền của, bệnh tật. Ngày Quý Hợi phạm Chánh tứ phế, vô cùng xấu. Nói chung, tháng nầy nên tránh ngày Hợi thì hay hơn. NGÀY TÝ TRỰC NGUY :- Canh Tý có Nguyệt đức. Bính Tý, Mậy Tý thì khởi tạo, hôn nhân, động thổ, xuất hành, khai trương, dời chỗ ở, về nhà mới …. đều tốt, tấn nhơn khẩu, thêm con cháu, tăng ruộng đất, vượng tài sản, làm lớn được lớn, làm nhỏ được nhỏ . Ngày Giáp Tý là kim tự chết, ngày ngũ hành âm kị. Nhâm Tý là mộc đả bảo bình chung (gỗ đánh vào bình quí cuối cùng, có hại không có lợi), chỉ có thể làm nơi tắm gội (mộc dục) ở phương Bắc , phước lực rất kém,lại phạm Chánh tứ phế, dùng hai ngày Giáp Tý, Nhâm Tý nầy cực kỳ hung xấu, tuyệt đối nên tránh. NGÀY SỬU TRỰC THÀNH :- Được Thiên Hỉ, Thiên Thành, nhưng phạm Châu Tước, Câu Giảo, nếu dùng sẽ bị quan phi kiện tụng, mắc lời ăn tiếng nói, tiểu nhơn vu khống hãm hại. Ngày Đinh Sửu, Quý Sửu Sát tập nhập trung cung, sinh ra tai họa liên miên, nếu sinh con cái cũng xấu xí, tật bệnh, còn bị tai ách nước lửa NGÀY DẦN TRỰC THÂU :- Đồng với ngày Sửu trực Thành ở trên, cũng là “Đại bất lợi”. NGÀY MÃO TRỰC KHAI : Tân Mão có Thiên Đức. Quý Mão, Kỷ Mão có Huỳnh la, Tử đàn, Thiên hoàng, Địa hoàng, các cát tinh đồng chiếu , các việc nhập trạch, hôn nhân, động thổ, khai trương …nếu dùng ngày nầy được mọi sự hanh thông, quí nhân tiếp dẫn, tấn tài lộc. Các ngày Mão khác thứ cát. NGÀY THÌN TRỰC BẾ : Mậu Thìn, Giáp Thìn Sát tập nhập trung cung, không lợi về hôn nhân, tu tạo, an táng , khai trương, nếu dùng thì sinh ra tai họa liên miên, tổn hại lục súc, hao tài tốn của. Ngày Canh Thìn tuy có Nguyệt đức, nhưng bị nghi là Thiên địa chuyển sát. Bính Thìn, Nhâm Thìn có Hỏa Tinh chỉ làm được việc nhỏ mà thôi. Các việc lớn như hôn nhân, khai trương, nhập trạch, động thổ đều không nên dùng.

THÁNG NĂM

Nguyệt kiến :-NGỌ--Hai tiết :- Mang Chủng—Hạ Chí Sau Mang Chủng là Tam sát tại Bắc, trên các phương Hợi, Tý, Sửu kỵ tu tạo, động thổ. Trước Hạ Chí một ngày là Tứ Ly.

NGÀY NGỌ TRỰC KIÊN : Giáp Ngọ được Thiên Xá, tuy có Chuyển sát nhưng việc mai táng được thứ cát. Các ngày Ngọ khác, mai táng không có lợi, nếu dùng sẽ bị cô quả, thị phi khẩu thiệt, quan tư kiện tụng. Nói chung, tháng năm ngày Ngọ bị Thiên địa chuyển sát, mọi việc đều xấu, không nên dùng. NGÀY MÙI TRỰC TRỪ:- Riêng ngày Ất Mùi thì rất bất lợi cho mọi việc :- hôn nhân, khởi tạo, nhập trạch, khai trương … , tổn nhân khẩu, bại tài, bệnh tật. Các ngày Mùi khác, làm việc nhỏ được thứ cát. NGÀY THÂN TRỰC MÃN: Được Thiên Phú, Thiên Hỷ (tốt). Giáp Thân, Bính Thân, Mậu Thân nên an táng, khởi tạo, hôn nhân, nhập trạch, khai trương, xuất hành … các việc được thứ cát, nhưng không nên động thổ. Ngày Canh Thân chỉ nên an táng, chẳng nên tu tạo, nhập trạch. Ngày Nhâm Thân là ngày “tây trầm”, ngũ hành vô khí , không dùng được. Tuy là ngày có thể an táng, nhưng vì tháng làm cho bất lợi. NGÀY DẬU TRỰC BÌNH : Phạm Tiểu hồng sa, lại có Châu tước, Câu giảo việc đến Châu Tinh, mắc vào việc quan phi kiện tụng, tổn hại già trẻ, kẻ ở trong nhà bị trôi dạt linh đinh, không dùng là hơn. NGÀY TUẤT TRỰC ĐỊNH:

Ngày Giáp Tuất, Mậu Tuất, Canh Tuất có Huỳnh la, Tử đàn, Thiên hoàng, Địa hoàng, Kim ngân, Bảo tạng, Điền đường, Khố châu , Tụ lộc, Giá mã, Hàm thánh …các cát tinh đồng chiếu , đại cát. Nên khởi tạo, hưng công, động thổ, khai trương, nhập trạch, mai táng … được gia quan tấn chức,tăng điền địa, tấn nhơn khẩu, sanh con quí, đại vượng. Ngoại trừ hai ngày Bính Tuất, Nhâm Tuất thì Sát tập nhập trung cung, dầu có cát tinh hóa giải cũng khó được lợi, nên dè dặt. NGÀY HỢI TRỰC CHẤP : Ất Hợi sửa chữa nhỏ được thứ cát. Đinh Hợi, Kỷ Hợi cũng thứ cát. Tân Hợi là ngày “âm phủ quyết khiển”, Quý Hợi là ngày cuối cùng của lục giáp, lại thêm Chánh tứ phế, vô cùng xấu. NGÀY TÝ TRỰC PHÁ : Phạm Thiên Tặc, không nên tạo tác, an táng, nhập trạch, hôn nhân các việc, bị quan phi kiện tụng, tổn lục súc, ruộng vườn chẳng thâu, đại hung. Ngày Nhâm Tý lại bị thêm Chánh tứ phế, càng xấu thêm, trăm việc chẳng lợi, tuyệt đối tránh. NGÀY SỬU TRỰC NGUY : Đinh Sửu, Quý Sửu chẳng nên hôn nhân, tạo tác, khai trương, an táng … Nếu dùng thì ruộng vườn chẳng thâu, tài vật thất thoát, bị nạn cọp, rắn gây thương tích, nhiều sự hung hiểm. Các ngày Sửu khác cũng không tốt, tổn lục súc, chiêu quan tư (đến cửa quan, thưa gởi, kiện tụng), các việc chẳng nên dùng. NGÀY DẦN TRỰC THÀNH : Được Huỳnh sa, Thiên Hỷ. Ngày Bính Dần có Thiên, Nguyệt nhị đức. Ngày Canh Dần, Mậu Dần, Giáp dần có Huỳnh la, Tử đàn, Thiên hoàng, Địa hoàng, Kim ngân, Khố lầu, Ngọc đường, Bảo tàng … các cát tinh đồng chiếu , nếu hưng công, động thổ, dựng cột, gác đòn dông … trong vòng 60 ngày, 120 ngày, tăng điền địa, tấn nhơn khẩu, sanh con quí, đại vượng, gia môn ngày càng hưng thịnh, đường đời an ổn tốt đẹp, đại cát. Duy ngày Nhâm Dần tuy có cát tinh nhưng bên trong ngầm chứa sát tinh nên chỉ được thứ cát mà thôi. NGÀY MÃO TRỰC THÂU : Phạm Vãng Vong, có Châu Tước, Câu Giảo tiểu nhơn hình hại, tai họa liên miên, chiêu quan tư, tổn nhân khẩu, thị phi, khẩu thiệt, tổn lục súc, trăm việc chẳng nên làm. Đại hung. NGÀY THÌN TRỰC KHAI : Được Thiên Thành. Bính Thìn có Nguyệt đức. Canh Thìn, Nhâm Thìn có Huỳnh la, Tử đàn, Thiên hoàng, Địa hoàng, các cát tinh đồng chiếu , nếu dùng ngày nầy được tăng điền địa, tấn nhơn khẩu, sanh con quí, trăm việc tốt. Duy Mậu Thìn, Giáp Thìn thì Sát tập nhập trung cung, sinh ra tai họa liên miên, đại hung. NGÀY TỴ TRỰC BẾ : Ất Tỵ, Tân Tỵ có Huỳnh La, Tử Đàn cùng chiếu, nên hưng công, tạo tác , động thổ, sửa tạo ao hồ, kho lẫm, chuồng trâu dê, xuất hành … được đại ích gia môn, con cháu hưng thịnh, ruộng vườn bội thâu, nhơn khầu an vượng, đại cát. Những ngày Tỵ khác không tốt lắm.

THÁNG SÁU

Nguyệt kiến :- Mùi—Hai tiết Tiểu Thử--Đại Thử . *Sau Tiểu Thử phạm Tam sát ở Tây, ba phương Thân, Dậu, Tuất kỵ tu tạo, động thổ.

NGÀY MÙI TRỰC KIÊN : Ất Mùi bị Sát tập nhập trung cung, bất lợi về tu tạo , hôn nhân, nhập trạch, khai trương, nhậm chức thì không tốt. Bị nhiễm ôn dịch, tổn nhân khẩu, mất mát tài vật, rất xấu. NGÀY THÂN TRỰC TRỪ: Giáp Thân có Thiên, Nguyệt nhị đức , Huỳnh la, Tử đàn cùng chiếu, lợi về việc dựng cột, khởi tạo, an táng,động thổ, mở núi, dọn phát cỏ, xuất hành, khai trương, trăm việc đều tốt. Các ngày Thân khác cũng tốt, ngoại trừ ngày Bính Thân bị phạm Ngũ hành vô khí, không thể dùng.Ngày Canh Thân thì thận trọng, xem có cát tinh khác thì mới dùng được. NGÀY DẬU TRỰC MÃN : Được Thiên phú, Thiên hỷ. Ất Dậu, Tân Dậu thì nên đốn cây, gác ách trâu bò, đặt táng cột, khởi tạo được thứ cát. Ngày Kỷ Dậu phạm Cửu thổ quỷ. Ngày Quý Dậu là ngày tiểu táng (chôn tạm) nhưng bị phạm Hắc Sát, chỉ dùng khi cần kíp mà thôi. Ngày Đinh Dậu, tuy trực Mãn nhưng trong tốt có xấu, dùng không toàn mỹ, nên cẩn thận. NGÀY TUẤT TRỰC BÌNH : Phạm Châu tước, Câu giảo lại phạm đến Châu tinh, chặng lợi về khởi tạo, hôn nhân, mọi việc, nếu dùng thì sẽ bị quan phi kiện tụng, đại hung. Chỉ được một ngày Giáp Tuất là ngày “Huyền Nữ thâu tu”, tám phương đều thanh bạch , chư thần 24 hướng đều chầu trời, là ngày có khí, dùng được. NGÀY HỢI TRỰC ĐỊNH : Kỷ Hợi có Hỏa Tinh. Đinh Hợi có Huỳnh la, Tử đàn, Thiên hoàng, Địa hoàng, các cát tinh đồng chiếu . Ất Hợi có Văn Xương trực nhật, nên xuất hành, nhập trạch, hôn nhân, nhập học, tu tạo, động thổ, nhậm chức…sẽ được gặp quí nhân, chiêu tài lộc, sinh quí tử, đại tác đại phát, tiểu tác tiểu phát. Lại nói, Văn Xương Ất Hợi tại Ngọ, Văn Xương là Thái Dương, cung Ngọ là chính vị của Thái Dương, nên có Thái Dương trị nhật, đai cát. Tân Hợi là kim, nhưng là kim của đàn bà, âm khí toàn thịnh. Quý Hợi là ngày cuối cùng của lục giáp nên hai ngày Tân Hợi và Quý Hợi không nên dùng. NGÀY TÝ TRỰC CHẤP : Có Huỳnh sa. Bính Tý, Canh Tý lợi về khởi tạo, hưng công, động thổ, làm kho lẫm, nhập trạch, dời chỗ ở, khai trương, xuất hành …Mậu Tý thứ cát. Giáp Tý là đứng đầu lục giáp. ở tháng giêng tháng sáu có Thiên đức, Nguyệt đức, lẽ ra dùng rất tốt, nhưng vì phạm “kim tự chết” và “ngũ hành vô khí” , người bình thường không thể nào đương cự nổi cái khí của vị tướng quân Hắc Sát ở phương Bắc nầy được. Nhâm Tý thì phạm “mộc đả bảo bình”, là nơi Bắc phương mộc dục (tắm gội), lại thêm Chánh tứ phế, đại kỵ chớ dùng. NGÀY SỬU TRỰC PHÁ : Phạm Tiểu hồng sa. Ngày nầy không có cát tinh, trừ những việc quá gấp mới làm, còn thì nên hoãn lại. Nhưng phải chọn giờ tốt và làm việc nhỏ thôi.Nếu chọn hôn nhân, khai trương , xuất hành … sẽ bị tổn lục súc, chiêu quan tư. Ngày Đinh Sửu, Quý Sửu Sát tập nhập trung cung, sinh ra tai họa liên miên, chết chóc, rất nguy hiểm. NGÀY DẦN TRỰC NGUY : Ngày Dần mùa Hạ là ngày “quỷ thần không vong”. Ngày Giáp Dần tuy có Huỳnh la, Tử đàn, Kim ngân, Khố lầu, Lộc bảo, Lâu Cái, Đế thủ chiếu hợp, nhưng không có lợi cho việc đi xa, khởi tạo, nhập trạch, hôn nhân …bởi bên trong có “quỷ thần hung trạch” ám hại. Còn như các việc phá núi, mai táng, doanh mưu công việc thì rất tốt , nếu dùng ngày nầy trong vòng 60 ngày, 120 ngày, tăng điền địa, tấn nhơn khẩu, sanh con quí, đại vượng. Các ngày Dần khác thứ cát. NGÀY MÃO TRỰC THÀNH : Được Thiên Hỷ. Ất Mão, Tân Mão có Huỳnh La 、TửĐàn 、Loan DữBảo Cái 、Lục Âm MãChú、Tịnh Quỳnh Ngọc Kim Bảo 、Thiên ĐếTụ Bảo , nhiều cát tinh cùng chiếu , có lợi cho việc tạo tác 、nhập trạch 、khai trương 、xuất hành 、hôn nhân ; lợi cho con cháu 、vượng điền sản 、tấn hoạnh tài 、tăng phòng ốc 、sinh quí tử, đại cát . Những ngày Mão khác thì thứ cát.

NGÀY THÌN TRỰC THÂU : Giáp Thìn có Thiên đức. Bính Thín, Nhâm Thìn ba ngày nầy lợi cho việc sửa chữa nhanh gọn (du phương tu lý) , được lợi vườn ruộng, vượng lục súc. Cũng nên an táng và làm việc kinh doanh. Canh Thìn bị Đằng Xà, Châu Tước không nên dùng. Mậu Thìn cũng không tốt. NGÀY TỴ TRỰC KHAI : Có Thiên Thành, Thiên tặc, Phước Sanh. Chỉ nên dùng ngày Ất , Quý Tỵ, hưng công, động thổ, nhập trạch, khai trương thứ cát. Các ngày Tỵ khác bất lợi, phạm Nguyệt Yểm , hung. NGÀY NGỌ TRỰC BẾ : Phạm Vãng Vong. Giáp Ngọ có Thiên xá, tuy chẳng thuộc ngày Chuyển sát, có Thiên đức, nhưng cũng chỉ nên làm việc nhỏ, vì có Thọ Tử, khí chẳng trọn đủ. Bính Ngọ thì chôn cất được, kinh doanh nhỏ cũng tạm tốt. Nhâm Ngọ, Canh Ngọ chỉ dùng tiểu táng mà thôi, các việc khác chẳng nên làm. Mậu Ngọ phạm Trùng Tang , không dùng được.

THÁNG BẢY

Nguyệt kiến :- THÂN – Hai tiết Lập Thu—Xử Thử

Trước Lập Thu một ngày là Tứ Ly.

Sau Lập Thu, Tam sát tại Nam. Ba phương Tỵ, Ngọ, Mùi kỵ tu tạo, động thổ.

NGÀY THÂN TRỰC KIÊN : Mậu Thân là ngày Thiên Xá. Giáp Thân, Nhâm Thân là ngày Tỷ hòa, chỉ có mai táng, nhưng bị Nguyệt kiến đại hung nên không dùng được. Canh Thân Sát tập nhập trung cung, sinh ra tai họa liên miên, nếu sinh con cái cũng xấu xí, tật bệnh, còn bị tai ách nước lửa . Bính Thân thì ngũ hành vô khí, sanh hung hiểm, cũng không nên dùng. NGÀY DẬU TRỰC TRỪ : Phạm Vãng Vong. Ất Dậu không có hung tinh nên phá núi, phát cỏ, an táng, hưng công, dựng cột, gác đòn dông, tạo tác, xuất hành, khai trương, nhập trạch, dời chỗ ở … thứ cát. Kỷ Dậu phạm Cửu thổ quỷ . Đinh Dậu phạm Hung bại. Quý Dậu thuộc Kim phục kiếm, là khí của Hắc sát tướng quân phương Bắc, tổn thương, hung ác. Tân Dậu Thiên địa chuyển sát , Chánh tứ phế , đại hung. NGÀY TUẤT TRỰC MÃN : Thiên phú, Thiên tặc. Bính Tuất, Nhâm Tuất bị phạm Châu tước, Câu giảo , Bạch hổ nhập trung cung , dùng sẽ bị quan tư, thị phi, gia môn suy bại, tổn nhân khẩu, tật bệnh triền miên, mạnh rồi lại bệnh, không rời khỏi giường chiếu. Đại hung, rất kỵ. NGÀY HỢI TRỰC BÌNH : Bị Đằng xà triền nhiễu, chiêu quan tư, khẩu thiệt, hoạnh họa tai ương, rất xấu. NGÀY TÝ TRỰC ĐỊNH : Bính Tý : nước (hành Thủy) gặp giờ trong và sạch, lại gặp chỗ vượng, còn có các cát tinh Huỳnh la, Tử đàn, Thiên hoàng, Địa hoàng, các cát tinh đồng chiếu , nên sửa chữa, tạo tác, an táng , hôn nhân, khai trương, xuất hành, nhập trạch, hưng công, động thổ… đại cát. Canh Tý, Mậu Tý thứ cát. Nhâm Tý mộc đả bảo bình, thủy chẳng gặp thời, chính là loài cây rụng lá, cây khô. Còn ngày Giáp Tý là “kim tự chết”, kim về mùa Thu thì sát khí quá mạnh, không nên dùng. NGÀY SỬU TRỰC CHẤP : Bị các sát tinh :- Châu tước, Đằng xà, Câu giảo, không nên làm việc gì. Nếu phạm ngày nầy thì bị thối tài, tổn hại người . Đinh Sửu, Quý Sửu Sát tập nhập trung cung, sinh ra tai họa liên miên, không nên dùng, vì là ngày Thọ mạng. NGÀY DẦN TRỰC PHÁ : Giáp Dần bị phạm Chánh tứ phế. Canh Dần, Mậu Dần, Bính Dần đều không tốt chẳng nên dùng, chủ về thối tài, tổn hại người, thị phi, khẩu thiệt. Duy có ngày Nhâm Dần được Nguyệt đức, lợi về an táng. NGÀY MÃO TRỰC NGUY : Ất Mão phạm Chánh tứ phế, xấu. Quý Mão, Đinh Mão các cát tinh Huỳnh la, Tử đàn, Thiên hoàng, Địa hoàng, các cát tinh đồng chiếu , nên sửa chữa, tạo tác, an táng , hôn nhân, khai trương, xuất hành, nhập trạch, nhậm chức, làm chuồng trâu dê … đại cát.Chủ về gia nghiệp xương thịnh, nhân khẩu hưng vượng, sanh quí tử, tấn hoạnh tài, giàu có, hòa thuận. Các ngày Mão khác thứ cát.

NGÀY THÌN TRỰC THÀNH : Được Thiên Hỷ. Nhâm Thìn có Nguyệt đức , Canh Thìn, Bính Thìn ba ngày nầy việc mai táng được thứ cát. Nhưng không nên dùng làm việc lớn khác. Ngày Giáp Thìn, Mậu Thìn bị phạm Bạch Hổ nhập trung cung, nếu phạm ngày nầy trong 3 năm, 6 năm hoặc 9 năm sẽ bị cảnh vắng lạnh, gặp hung hiểm tai họa.

NGÀY TỴ TRỰC THÂU : Tiểu hồng sa, lại thêm Châu tước, Câu giảo, Đằng xà, mọi việc không có lợi. Phạm ngày nầy sẽ bị chiêu quan tư, tổn nhân khẩu, đại hung. xem tiếp tháng 8 >>>

Từ khóa » đổng Công Trạch Nhật Xem Ngày Tốt Xấu 2020