Động Kinh – Wikipedia Tiếng Việt

Động kinh
Điện não đồ của một người mắc chứng động kinh vắng ý thức đang bị co giật. Các sóng có màu đen trên nền trắng.
Generalized 3 Hz spike-and-wave discharges on an electroencephalogram
Khoa/NgànhThần kinh học
Triệu chứngMất ý thức trong một khoảng thời gian, run rẩy bất thường, nhìn chằm chằm, thay đổi tầm nhìn, thay đổi tâm trạng và/hoặc các loại rối loạn nhận thức khác [1]
Diễn biếnLâu dài[1]
Nguyên nhânKhông rõ, chấn thương não, đột quỵ, u não, nhiễm trùng não, bệnh lý bẩm sinh[1][2][3]
Phương pháp chẩn đoánĐiện não đồ, loại trừ các nguyên nhân có khả năng khác[4]
Chẩn đoán phân biệtNgất xỉu, hội chứng cai rượu, mất cân bằng điện giải[4]
Điều trịThuốc, phẫu thuật, kích thích thần kinh, thay đổi chế độ ăn[5][6][Cần cập nhật]
Tiên lượngCó thể kiểm soát được trong số 69%[7]
Dịch tễ39 triệu / 0,5% (2015)[8]
Tử vong125.000 (2015)[9]

Động kinh là một chứng bệnh hệ thần kinh do xáo trộn lặp đi lặp lại của một số nơron trong vỏ não[10][11] tạo nhiều triệu chứng rối loạn hệ thần kinh (các cơn động kinh) như co giật của bắp thịt, cắn lưỡi, sùi bọt mép, mắt trợn ngược, bất tỉnh, mất kiểm soát tiểu tiện, hoặc gây cảm giác lạ. Cơn động kinh bao gồm các triệu chứng có thể thay đổi từ rất ngắn gọn và gần như không thể phát hiện đến các cơn động kinh thời gian dài với chấn động mạnh mẽ.[12] Trong động kinh, co giật có xu hướng tái phát, và không có nguyên nhân tiềm ẩn ngay lập tức[10] trong khi cơn co giật xảy ra do một nguyên nhân cụ thể không được coi là triệu chứng của bệnh động kinh.[13]

Các nguyên nhân của hầu hết các trường hợp động kinh chưa được biết rõ, mặc dù một số người coi bệnh động kinh như là kết quả của chấn thương não, đột quỵ, u não, và rối loạn sử dụng chất. Đột biến sinh học có liên quan đến một tỷ lệ nhỏ của bệnh này.[14]

Triệu chứng co giật của động kinh toàn thân và cách sơ cứu

Động kinh là kết quả của hoạt động tế bào thần kinh vỏ não quá mức và không bình thường trong não.[13] Việc chẩn đoán thường liên quan đến việc loại trừ các điều kiện khác mà có thể gây ra các triệu chứng tương tự như ngất xỉu. Ngoài ra, làm cho việc chẩn đoán liên quan đến việc xác định nếu bất kỳ nguyên nhân khác của cơn động kinh là hiện nay như cai rượu hoặc các vấn đề điện ly.[14] Điều này có thể được thực hiện bằng cách chụp ảnh não và xét nghiệm máu.[14] Bệnh động kinh thường có thể được khẳng định bằng một điện não đồ (EEG), nhưng một bài kiểm tra cho kết quả bình thường không loại trừ vẫn có bệnh.[14]

Động kinh có thể kiểm soát được bằng thuốc trong khoảng 70% các trường hợp.[7] Trong những người có cơn co giật không đáp ứng với thuốc, sau đó phẫu thuật, kích thích thần kinh, hoặc thay đổi chế độ ăn uống có thể được áp dụng. Không phải tất cả các trường hợp động kinh là suốt đời, và một số người bệnh đã cải thiện đến mức không còn cần thiết phải uống thuốc.

Khoảng 1% người trên thế giới (65 triệu) có bệnh động kinh,[15] và gần 80% các trường hợp xảy ra ở các nước đang phát triển.[12] Trong năm 2013 nó dẫn đến 116.000 ca tử vong so với 111.000 ca tử vong trong năm 1990.[16] Bệnh động kinh trở nên phổ biến hơn với tuổi già.[17][18] Trong các nước phát triển, khởi đầu các ca bệnh mới xảy ra thường xuyên nhất ở trẻ sơ sinh và người cao tuổi;[19] trong các nước đang phát triển bệnh xảy ra chủ yếu ở trẻ lớn và người trẻ,[20] do sự khác biệt trong tỷ lệ mắc bệnh của các nguyên nhân cơ bản. Khoảng 5-10% dân số toàn cầu có một xác suất ngẫu nhiên mắc bệnh ở độ tuổi 80,[21] và xác suất trải qua một cơn động kinh thứ hai từ 40 tới 50%.[22] Ở nhiều khu vực của thế giới những người có bệnh động kinh hoặc có những hạn chế lái xe hoặc không được phép lái xe,[23] nhưng hầu hết họ có thể trở lại lái xe sau một thời gian không có cơn co giật.

Dịch tễ học

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), tỷ lệ người mắc bệnh động kinh trên thế giới khoảng 0,5% dân số, thay đổi tùy theo địa lý, như ở Pháp và ở Mỹ là khoảng 0,85%; Canada là 0,6%. Tại Việt Nam khoảng 2% dân số bị bệnh động kinh trong đó gần 60% số bệnh nhân là trẻ em.[24]

Phân loại

[sửa | sửa mã nguồn]

Bệnh động kinh có nhiều loại, với những triệu chứng khác nhau.

Phân loại theo dạng động kinh:

  • thể động kinh toàn thân,
  • thể động kinh cục bộ và
  • thể động kinh kịch phát Rolando.[25]

Phân loại theo nguyên nhân:

  • Động kinh nguyên phát (vô căn): không tìm được tổn thương thực thể của não trong tiền sử và hiện tại, có thể do di truyền
  • Động kinh triệu chứng (thứ phát): có các tổn thương thực thể ở não: như chấn thương não, u não

Phân loại theo tiêu chuẩn y khoa quốc tế (năm 1981):

Dựa trên triệu chứng lâm sàng và điện não đồ thay vì trên sinh lý hay cơ thể học.

I Động kinh cục bộ A Động kinh cục bộ đơn giản - không bị ảnh hưởng ý thức 1 triệu chứng cơ vận động 2 triệu chứng giác quan 3 triệu chứng hệ thần kinh tự quản 4 triệu chứng tâm thần B Động kinh cục bộ phức tạp - ý thức bị ảnh hưởng 1 Động kinh cục bộ đơn giản ban đầu, tiếp sau là mất ý thức 2 Mất ý thức ngay từ đầu C Động kinh cục bộ - Động kinh toàn thân 1 Động kinh cục bộ đơn giản - Động kinh toàn thân 2 Động kinh cục bộ phức tạp - Động kinh toàn thân 3 Động kinh cục bộ đơn giản - Động kinh cục bộ phức tạp - Động kinh toàn thân II Động kinh toàn thân A Vắng ý thức 1 Vắng ý thức thường 2 Vắng ý thức bất thường B Động kinh giật cơ C Động kinh giật rung D Động kinh co cứng E Động kinh co cứng - giật rung F Động kinh không co cứng III Các dạng động kinh không phân loại được

Năm 1997 các bác sĩ chuyên khoa thần kinh đưa ra phương pháp phân loại mới, nhưng chưa hoàn chỉnh và hiện nay, cácn phân loại của năm 1981 vẫn còn thịnh hành.

Chẩn đoán

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Nhân chứng: Khi cơn động kinh xảy ra, người bệnh thường bị mất ý thức và không thể mô tả được triệu chứng. Một người khác quan sát cơn động kinh sẽ giúp y sĩ chẩn đoán dạng thể của cơn động kinh.
  • Điện não đồ - giúp phân loại thể dạng của cơn động kinh.
  • Chẩn đoán hình ảnh: CT scan, MRI. PET scan - giúp tìm nguyên nhân như u não, tai biến mạch máu mão v.v...[26]

Chữa trị

[sửa | sửa mã nguồn]

Cấp cứu

[sửa | sửa mã nguồn]

Khi thấy một người lên cơn động kinh toàn thân:

  • Bảo vệ an toàn: tránh không để bệnh nhân bị chấn thương, đem những vật sắc bén ra xa, coi chừng người hay xe cộ qua lại.
  • Đặt vào thế nằm an toàn, lăn sang thế nằm nghiêng, để cho dung dịch trong miệng khỏi ứ tràn vào sau cổ họng.
  • Tuyệt đối không cho bất cứ đồ vật gì vào miệng người đang lên cơn động kinh[27]. Nhiều người cho vật cứng hay giẻ vào miệng bệnh nhân hy vọng tránh lưỡi bị cắn nhưng thực tế làm vậy có thể làm mẻ răng hay làm bệnh nhân bị ngạt thở. Lưỡi bị cắn chảy máu không bao nhiêu, không hại tính mạng và dễ lành. Có đồ vật cứng trong miệng làm tăng khả năng cắn lưỡi. Ngoài ra răng mẻ sau này khó chữa và miếng răng mẻ có thể lọt vào sau gây chấn thương trong họng hay khí quản. Giẻ trong mồm có thể làm ngạt thở.
  • Theo dõi bên cạnh bệnh nhân cho đến khi hết cơn giật. Sau đó bệnh nhân sẽ nằm bất động một thời gian. Tiếp theo là thời gian khá dài, bệnh cảm thấy bần thần, ngây ngơ, thiếu khả năng tiếp thu những gì chung quanh và dễ gây tai nạn. Không nên để bệnh nhân đi ra đường cho đến khi ý thức thực sự trở lại bình thường.[28]

Thuốc chống động kinh

[sửa | sửa mã nguồn]

Điều trị cho hầu hết các bệnh động kinh liên quan đến việc bệnh nhân dùng thuốc chống co giật và có thể phải dùng chúng trong suốt quãng đời còn lại.[29] loại động kinh Động kinh, các loại thuốc khác mà bệnh nhân đang dùng, các vấn đề sức khỏe khác, tuổi tác và lối sống của bệnh nhân. Điều trị ban đầu được khuyến nghị với một loại thuốc.[30] Nếu không thành công, nên chuyển sang một loại thuốc trị liệu khác. Thuốc chống co giật dựa trên Cannabinoid đôi khi có thể được khuyến nghị, đặc biệt đối với những bệnh nhân mắc hội chứng Lennox-Gastaut và hội chứng Dravet,[31] tuy nhiên việc cấp phép cho những loại thuốc này bị giới hạn nghiêm ngặt ở một số quốc gia.[32] Nên sử dụng đồng thời hai loại thuốc trong trường hợp đơn trị liệu thất bại. Việc chuyển sang loại thuốc thứ hai có thể giúp cắt cơn co giật ở khoảng 13% bệnh nhân, trong khi chuyển sang loại thuốc thứ ba hoặc dùng hai loại thuốc cùng lúc có thể tăng khả năng kiểm soát cơn lên 4% [93]. Khoảng 30% bệnh nhân không đáp ứng với thuốc chống co giật.[33] Có rất nhiều loại thuốc chống co giật trên thị trường. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng các loại thuốc như phenytoin, carbamazepine và valproate đều có hiệu quả như nhau trong việc ức chế cả động kinh cục bộ và toàn thể.[34]

Chứng động kinh và những người nổi tiếng

[sửa | sửa mã nguồn]

Những người nổi tiếng sau đây bị bệnh động kinh:

  • Danny Glover - tài tử Mỹ[35]
  • Ronaldo - cầu thủ Brazil[36]
  • Margaux Hemingway - tài tử Mỹ[37]
  • Rik Mayall - danh hài Anh[38]
  • Hugo Weaving - diễn viên Úc [39]
  • Vladimir Lenin - lãnh tụ Cộng sản Nga [40]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c “Epilepsy Fact sheet”. WHO. tháng 2 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2016.
  2. ^ Hammer GD, McPhee SJ biên tập (2010). “7”. Pathophysiology of disease: an introduction to clinical medicine (ấn bản thứ 6). New York: McGraw-Hill Medical. ISBN 978-0-07-162167-0.
  3. ^ Goldberg EM, Coulter DA (tháng 5 năm 2013). “Mechanisms of epileptogenesis: a convergence on neural circuit dysfunction”. Nature Reviews. Neuroscience. 14 (5): 337–349. doi:10.1038/nrn3482. PMC 3982383. PMID 23595016.
  4. ^ a b Longo DL (2012). “369 Seizures and Epilepsy”. Harrison's principles of internal medicine (ấn bản thứ 18). McGraw-Hill. tr. 3258. ISBN 978-0-07-174887-2.
  5. ^ Bergey GK (tháng 6 năm 2013). “Neurostimulation in the treatment of epilepsy”. Experimental Neurology. 244: 87–95. doi:10.1016/j.expneurol.2013.04.004. PMID 23583414. S2CID 45244964.
  6. ^ Martin-McGill KJ, Jackson CF, Bresnahan R, Levy RG, Cooper PN (tháng 11 năm 2018). “Ketogenic diets for drug-resistant epilepsy”. The Cochrane Database of Systematic Reviews. 11 (11): CD001903. doi:10.1002/14651858.CD001903.pub4. PMC 6517043. PMID 30403286.
  7. ^ a b Eadie, MJ (tháng 12 năm 2012). “Shortcomings in the current treatment of epilepsy”. Expert Review of Neurotherapeutics. 12 (12): 1419–27. doi:10.1586/ern.12.129. PMID 23237349.
  8. ^ Vos T, Allen C, Arora M, Barber RM, Bhutta ZA, Brown A, và đồng nghiệp (tháng 10 năm 2016). “Global, regional, and national incidence, prevalence, and years lived with disability for 310 diseases and injuries, 1990-2015: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2015”. Lancet. 388 (10053): 1545–1602. doi:10.1016/S0140-6736(16)31678-6. PMC 5055577. PMID 27733282.
  9. ^ Wang H, Naghavi M, Allen C, Barber RM, Bhutta ZA, Carter A, và đồng nghiệp (tháng 10 năm 2016). “Global, regional, and national life expectancy, all-cause mortality, and cause-specific mortality for 249 causes of death, 1980-2015: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2015”. Lancet. 388 (10053): 1459–1544. doi:10.1016/s0140-6736(16)31012-1. PMC 5388903. PMID 27733281.
  10. ^ a b Chang BS, Lowenstein DH (2003). “Epilepsy”. N. Engl. J. Med. 349 (13): 1257–66. doi:10.1056/NEJMra022308. PMID 14507951.
  11. ^ Fisher, Robert S; Acevedo, C; Arzimanoglou, A; Bogacz, A; Cross, JH; Elger, CE; Engel J, Jr; Forsgren, L; French, JA; Glynn, M; Hesdorffer, DC; Lee, BI; Mathern, GW; Moshé, SL; Perucca, E; Scheffer, IE; Tomson, T; Watanabe, M; Wiebe, S (tháng 4 năm 2014). “ILAE Official Report: A practical clinical definition of epilepsy” (PDF). Epilepsia. 55 (4): 475–82. doi:10.1111/epi.12550. PMID 24730690.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  12. ^ a b “Epilepsy”. Fact Sheets. World Health Organization. tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2013.
  13. ^ a b Fisher R, van Emde Boas W, Blume W, Elger C, Genton P, Lee P, Engel J (2005). “Epileptic seizures and epilepsy: definitions proposed by the International League Against Epilepsy (ILAE) and the International Bureau for Epilepsy (IBE)”. Epilepsia. 46 (4): 470–2. doi:10.1111/j.0013-9580.2005.66104.x. PMID 15816939.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  14. ^ a b c d Longo, Dan L (2012). “369 Seizures and Epilepsy”. Harrison's principles of internal medicine (ấn bản thứ 18). McGraw-Hill. tr. 3258. ISBN 978-0-07-174887-2.
  15. ^ Thurman, DJ; Beghi, E; Begley, CE; Berg, AT; Buchhalter, JR; Ding, D; Hesdorffer, DC; Hauser, WA; Kazis, L; Kobau, R; Kroner, B; Labiner, D; Liow, K; Logroscino, G; Medina, MT; Newton, CR; Parko, K; Paschal, A; Preux, PM; Sander, JW; Selassie, A; Theodore, W; Tomson, T; Wiebe, S; ILAE Commission on, Epidemiology (tháng 9 năm 2011). “Standards for epidemiologic studies and surveillance of epilepsy”. Epilepsia. 52 Suppl 7: 2–26. doi:10.1111/j.1528-1167.2011.03121.x. PMID 21899536.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  16. ^ GBD 2013 Mortality and Causes of Death, Collaborators (ngày 17 tháng 12 năm 2014). “Global, regional, and national age-sex specific all-cause and cause-specific mortality for 240 causes of death, 1990-2013: a systematic analysis for the Global Burden of Disease Study 2013”. Lancet. 385 (9963): 117–71. doi:10.1016/S0140-6736(14)61682-2. PMC 4340604. PMID 25530442.
  17. ^ Brodie, MJ; Elder, AT; Kwan, P (tháng 11 năm 2009). “Epilepsy in later life”. Lancet neurology. 8 (11): 1019–30. doi:10.1016/S1474-4422(09)70240-6. PMID 19800848.
  18. ^ Holmes, Thomas R. Browne, Gregory L. (2008). Handbook of epilepsy (ấn bản thứ 4). Philadelphia: Lippincott Williams & Wilkins. tr. 7. ISBN 978-0-7817-7397-3.
  19. ^ Wyllie's treatment of epilepsy: principles and practice (ấn bản thứ 5). Philadelphia: Wolters Kluwer/Lippincott Williams & Wilkins. 2010. ISBN 978-1-58255-937-7.
  20. ^ Newton, CR (ngày 29 tháng 9 năm 2012). “Epilepsy in poor regions of the world”. Lancet. 380 (9848): 1193–201. doi:10.1016/S0140-6736(12)61381-6. PMID 23021288.
  21. ^ Wilden, JA; Cohen-Gadol, AA (ngày 15 tháng 8 năm 2012). “Evaluation of first nonfebrile seizures”. American family physician. 86 (4): 334–40. PMID 22963022.
  22. ^ Berg, AT (2008). “Risk of recurrence after a first unprovoked seizure”. Epilepsia. 49 Suppl 1: 13–8. doi:10.1111/j.1528-1167.2008.01444.x. PMID 18184149.
  23. ^ L Devlin, A; Odell, M; L Charlton, J; Koppel, S (tháng 12 năm 2012). “Epilepsy and driving: current status of research”. Epilepsy research. 102 (3): 135–52. doi:10.1016/j.eplepsyres.2012.08.003. PMID 22981339.
  24. ^ Bệnh động kinh: Ảnh hưởng chất lượng cuộc sống vietnamnet.vn
  25. ^ Bệnh động kinh: Nguyên nhân và cách phòng tránh Lưu trữ 2009-10-21 tại Wayback Machine - bệnh viện Việt Đức
  26. ^ “Chẩn đoán chứng động kinh”. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2009.
  27. ^ Many 'believe myths' on epilepsy - news.bbc.co.uk
  28. ^ “First Aid for Seizures”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2009.
  29. ^ “Epilepsies: diagnosis and management”. nice.org.uk. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2023.
  30. ^ “Wyllie's Treatment of Epilepsy: Principles and Practice”. books.google.com. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2023.
  31. ^ “Epilepsy: what helps fight the disease”. amsterdammarijuanaseeds.com. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2023.
  32. ^ “FDA Approves First Drug Comprised of an Active Ingredient Derived from Marijuana to Treat Rare, Severe Forms of Epilepsy”. fda.gov. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2023.
  33. ^ “Shortcomings in the current treatment of epilepsy”. pubmed.ncbi.nlm.nih.gov. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2023.
  34. ^ “Carbamazepine versus phenytoin monotherapy for epilepsy”. pubmed.ncbi.nlm.nih.gov. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2023.
  35. ^ “Famous Star of the Big Screen steps out from the Shadows”. International Bureau for Epilepsy. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 11 năm 2007. Truy cập 2 Februrary 2006. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  36. ^ Doctor fears Ronaldo facing epilepsy crisis
  37. ^ Hara Estroff Marano (1996). “What killed Margaux Hemingway?”. Psychology Today. Sussex Publishers. Truy cập ngày 2 tháng 2 năm 2006.[liên kết hỏng]
  38. ^ Barber, Lynn (ngày 17 tháng 12 năm 2000). “Forever young”. Observer. Đã bỏ qua tham số không rõ |accessyear= (gợi ý |access-date=) (trợ giúp); Đã bỏ qua tham số không rõ |accessdaymonth= (trợ giúp)
  39. ^ Bản mẫu:Chú thích phim
  40. ^ Lerner V, Finkelstein Y, Witztum E (2004). “The enigma of Lenin's (1870–1924) malady”. Eur J Neurol. 11 (6): 371–6. doi:10.1111/j.1468-1331.2004.00839.x. PMID 15171732.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)

Đọc thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • World health organization, Department of mental health and substance abuse, Programme for neurological diseases and neuroscience; Global campaign against epilepsy; International league against epilepsy (2005). Atlas, epilepsy care in the world, 2005 (pdf). Geneva: Programme for Neurological Diseases and Neuroscience, Department of Mental Health and Substance Abuse, World Health Organization. ISBN 92-4-156303-6.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn] Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Động kinh.
  • Động kinh trên DMOZ
  • World Health Organization fact sheet
  • Động kinh, căn bệnh cần sự cảm thông
Phân loạiD
  • ICD-11: 8A60, 8A61, 8A62, 8A66, 8A6Y, 8A6Z
  • ICD-10: G40, G41
  • ICD-9-CM: 345
  • Medical Subject Headings: D004827
  • Diseases Database: 4366
  • SNOMED CT: 84757009
Liên kết ngoài
  • MedlinePlus: 000694
  • EMedicine: neuro/415
  • x
  • t
  • s
Bệnh của hệ thần kinh, bệnh thần kinh trung ương nguyên phát
Viêm
Não
  • Viêm não
    • Viêm não Nhật Bản
    • Viêm não virus
    • Viêm não herpes
    • Viêm não tự miễn (viêm não viền)
    • Viêm não lethargica (viêm não buồn ngủ)
  • Huyết khối xoang hang
  • Áp xe não
    • Áp xe não do amib
Não và tủy sống
  • Viêm não tủy
    • Viêm não tủy rải rác cấp tính
    • Đa xơ cứng
  • Viêm màng não
  • Viêm não màng não
Bệnh não
Bệnh thoái hóa thần kinh
Rối loạn vận độngngoại tháp
  • Bệnh hạch nền
    • Hội chứng Parkinson
      • Bệnh Parkinson
      • Hội chứng Parkinson sau viêm não
      • Hội chứng ác tính do thuốc an thần
    • Thoái hóa thần kinh với tích tụ sắt trong não (NBIA)
      • Thoái hóa thần kinh liên quan tới pantothenate kinase (PKAN)
    • Bệnh protein tau
      • Liệt trên nhân tiến triển
    • Teo đa hệ thống
    • Múa vung nửa người
    • Bệnh Huntington
    • Teo trám cầu tiểu não
  • Loạn động
    • Loạn trương lực cơ
      • Trạng thái loạn trương lực cơ
      • Vẹo cổ do cơ
      • Hội chứng Meige
      • Co thắt cơ vòng mi
    • Múa vờn
    • Múa giật
      • Múa giật-múa vờn
    • Giật cơ
      • Động kinh giật cơ
    • Hội chứng người cứng đờ
  • Run
    • Run vô căn
    • Run khi vận động hữu ý
  • Hội chứng chân không nghỉ
  • Hội chứng người cứng Stiff-man
Suy giảm trí nhớ
  • Bệnh protein tau
    • Bệnh Alzheimer
      • Bệnh Alzheimer khởi phát sớm
    • Thất ngôn tiến triển nguyên phát
  • Sa sút trí tuệ tiền đình thái dương/Thoái hóa thùy tiền đình
    • Bệnh Pick
  • Sa sút trí tuệ thể Lewy
  • Bệnh Creutzfeldt-Jakob
  • Teo vỏ sau
  • Sa sút trí tuệ do mạch máu
Bệnh ty thể
  • Hội chứng Leigh
Bệnh thoái hoá myelin
  • Bệnh tự miễn thoái hoá myelin hệ thần kinh trung ương
  • Bệnh viêm thoái hoá myelin hệ thần kinh trung ương
  • Xơ cứng rải rác
  • Để xem chi tiết các bệnh, xem Bản mẫu:Demyelinating diseases of CNS
Bệnh chu kỳ và kịch phát
Cơn động kinh và động kinh
  • Cơn khu trú
  • Động kinh toàn thể
  • Trạng thái động kinh
  • Để xem chi tiết các bệnh, xem Bản mẫu:Động kinh
Đau đầu
  • Migraine (đau nửa đầu)
  • Đau đầu chuỗi
  • Đau đầu do căng thẳng
  • Để xem chi tiết các bệnh, xem Bản mẫu:Đau đầu
Bệnh mạch máu não
  • Cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua
  • Tai biến mạch máu não
  • Để xem chi tiết các bệnh, xem Bản mẫu:Bệnh mạch máu não
Khác
  • Rối loạn giấc ngủ
  • Để xem chi tiết các bệnh, xem Bản mẫu:Giấc ngủ
Dịch não tủy
  • Tăng áp lực nội sọ
    • Não úng thủy
    • Não úng thủy áp lực bình thường
    • U nhú đám rối màng mạch
    • Tăng áp lực nội sọ vô căn
  • Phù não
  • Rò dịch não tủy tự phát (Giảm áp lực nội sọ)
Khác
  • Thoát vị não
  • Hội chứng Reye
  • Bệnh não gan
  • Bệnh não nhiễm độc
  • Bệnh não Hashimoto
  • Rối loạn phổ rượu ở thai nhi
Cả hai/một trong hai
Bệnh thoái hóa thần kinh
Thất điều gai-tiểu não
  • Thất điều Friedreich
  • Thất điều-giãn mạch
Bệnh neuron vận động
  • Tổn thương neuron vận động tầng trên:
    • Xơ cứng bên nguyên phát
    • Liệt giả hành
    • Liệt cứng hai chi dưới di truyền
  • Tổn thương neuron vận động tầng dưới:
    • Bệnh neuron vận động xa di truyền
    • Teo cơ tủy
      • Teo cơ tủy
      • Teo cơ hành tủy-tủy sống
      • Teo cơ tủy liên kết nhiễm sắc thể X type 2
      • Teo cơ tủy xa type 1
      • Teo cơ tủy xa bẩm sinh
      • Teo cơ tủy ưu thế chi dưới (SMALED)
        • SMALED1
        • SMALED2A
        • SMALED2B
      • Suy sản cầu-tiểu não (SMA-PCH)
      • SMA-PME
    • Teo cơ tiến triển
    • Liệt hành tủy tiến triển
      • Bệnh Fazio–Londe
      • Liệt hành tủy tiến triển thơ ấu
  • Tổn thương neuron vận động cả tầng trên và dưới:
    • Xơ cứng teo cơ một bên (ALS)
Hình tượng sơ khai Bài viết liên quan đến y học này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s

Từ khóa » Dông Kinh