Động Mạch Trụ – Wikipedia Tiếng Việt

Động mạch trụ của Khoa
Hình: Gan tay phải, mô tả xương, nếp nhăn da và mốc bề mặt của cung gan tay nông và sâu.
Mặt trước chi trên (bên phải), mô tả mốc bề mặt của xương, động mạch và thần kinh.
Chi tiết
NguồnĐộng mạch cánh tay
NhánhĐộng mạch quặt ngược trụ trước Động mạch quặt ngược trụ sau Động mạch gian cốt chung bao gồm (Động mạch gian cốt trước, Động mạch gian cốt sau, Động mạch quặt ngược gian cốt) Các nhánh cơ của động mạch Động mạch mu cổ tay Động mạch gan cổ tay Nhánh gan tay sâu của động mạch trụ cung gan tay nông
Tĩnh mạchTĩnh mạch trụ
Định danh
LatinhArteria Ulnaris
MeSHD017535
TAA12.2.09.041
FMA22796
Thuật ngữ giải phẫu[Chỉnh sửa cơ sở dữ liệu Wikidata]

Động mạch trụ thuộc hệ thống mạch máu chính, chứa máu giàu oxy, nằm ở phía trong cẳng tay. Động mạch có nguyên ủy từ động mạch cánh tay và tận cùng là cung động mạch gan tay sâu nối với nhánh nông của động mạch quay. Có thể sờ thấy động mạch ở trước và giữa cổ tay.

Động mạch trụ có hai tĩnh mạch đi kèm.

Động mạch trụ là nhánh tận cùng lớn nhất trong hai nhánh cùng của động mạch cánh tay, bắt đầu từ 3 cm, dưới nếp khuỷu thuộc phần hố khuỷu, ngang mức cổ xương quay. Nó tận cùng ở gan tay bằng cách tiếp nối với nhánh gan tay nông của động mạch quay tạo nên cung gan tay nông.

Nhánh bên, tiếp nối

[sửa | sửa mã nguồn]

Ở Cẳng tay, nó cho các nhánh động mạch quặt ngược trụ trước, động mạch quặt ngược trụ sau, động mạch gian cốt chung. Động mạch gian cốt chung rất ngắn, khoảng 1 cm, tách ra các động mạch gian cốt trước, sau và quặt ngược gian cốt. Khi vào cổ tay, động mạch trụ tạo ra nhánh gan tay sâu của động mạch trụ, cùng với động mạch quay tạo nên cung gan tay sâu ở bàn tay. Ngoài ra, động mạch trụ kết hợp với nhánh gan tay nông của động mạch quay tạo nên cung gan tay nông. Nó cũng cho nhánh vào động mạch mu cổ tay, kết hợp với nhánh của động mạch quay tạo nên cung động mạch mu tay.

Đường đi, liên quan

[sửa | sửa mã nguồn]

Ở phần ba trên cẳng tay, nó đi xuống dưới và vào trong, lúc đầu nó đi trong cơ sấp tròn, sau đó nó đi giữa cơ gấp các ngón nông và cơ gấp các ngón sâu. Ở cung xơ nối hai đầu cánh tay trụ và đầu quay của cơ gấp các ngón nông, động mạch đi cùng khoảng 2,5 cm rồi bắt chéo phía sau thần kinh giữa (qua trung gian đầu trụ cơ sấp tròn).

Ở hai phần ba dưới cẳng tay, nó đi thẳng xuống dưới sự che phủ của cơ gấp cổ tay trụ, giữa cơ này và cơ gấp các ngón tay sâu. Cơ gấp cổ tay trụ là cơ tùy hành của động mạch trụ, đi cùng với thần kinh trụ. Ở ngay trên cổ tay, động mạch nằm nông ở giữa gân cơ gấp cổ tay trụ và gân gấp các ngón nông. Ở cổ tay, nó bắt chéo trước hãm gân gấp, ngoài xương đậu, đi vào bàn tay và tận cùng ở đó. Phía sau động mạch trụ là các cơ bao phủ mặt trước xương trụ: cơ cánh tay, cơ gấp các ngón sâu.

Đặc thù

[sửa | sửa mã nguồn]

Động mạch trụ có nguyên ủy khác nhau, theo tỷ lệ khoảng 1:13 trường hợp, động mạch bắt đầu khoảng 5 đến 7 cm bên dưới nếp khuỷu, thông thường là khoảng 3 cm. Có trường hợp động mạch trụ có nguyên ủy từ động mạch nách.

Biến thể vị trí của động mạch trụ phổ biến hơn so với động mạch quay. Nhưng một khi nguyên ủy động mạch ở vị trí bình thường thì đường đi động mạch hiếm khi thay đổi.

Trong một vài trường hợp, động mạch nằm rất nông, ngay ở dưới da ở phần trên cẳng tay và dưới mạc ở phần dưới cẳng tay.

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Test Allen

Hình ảnh tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Thiết đồ ngang giữa cẳng tay. Thiết đồ ngang giữa cẳng tay.
  • Thiết đồ ngang đầu xa của xương quay và xương trụ. Thiết đồ ngang đầu xa của xương quay và xương trụ.
  • Thiết đồ ngang cổ tay và ngón tay. Thiết đồ ngang cổ tay và ngón tay.
  • Cân gan tay Cân gan tay
  • Sơ đồ bệnh thiếu máu quanh khớp khuỷu tay. Sơ đồ bệnh thiếu máu quanh khớp khuỷu tay.
  • Động mạch vùng cánh tay phải - góc nhìn trước. Động mạch vùng cánh tay phải - góc nhìn trước.
  • Động mạch trụ và động mạch quay, lớp sâu. Động mạch trụ và động mạch quay, lớp sâu.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Bài viết này kết hợp văn bản trong phạm vi công cộng từ trang 595, tái bản lần thứ 20 của sách Grey's Anatomy (1918); sách Bài giảng Giải phẫu học, tái bản lần thứ 15 của PGS Nguyễn Quang Quyền và sách Giải phẫu người, tái bản lần thứ hai của PGS.TS Nguyễn Quang Huy

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • lesson4artofforearmThe Anatomy Lesson bởi Wesley Norman (Đại học Georgetown)
  • x
  • t
  • s
Các động mạch chi trên
Động mạch nách
Vaitrước cơ tròn bé
Phần thứ nhất
  • Động mạch ngực trên
Phần thứ 2
  • Động mạch cùng vai ngực (nhánh đòn, nhánh cùng vai, nhánh delta, nhánh ngực)
  • Động mạch ngực ngoài
Phần thứ 3
  • Động mạch dưới vai
    • Vòng nối động mạch vai
    • Động mạch mũ vai
    • Động mạch ngực lưng
  • Động mạch mũ cánh tay trước
  • Động mạch mũ cánh tay sau
Động mạch cánh tay
Cánh taytrước hố trụ
  • Động mạch cánh tay sâu
    • Động mạch bên quay
    • Động mạch bên giữa
  • Động mạch bên trụ
    • Động mạch bên trụ trên
    • Động mạch bên trụ dưới
Động mạch quay
cẳng tay
  • Động mạch quặt ngược quay
cổ tay
  • Nhánh mu cổ tay của động mạch quay
    • Cung động mạch mu cổ tay
  • Nhánh gan cổ tay của động mạch quay
    • Cung động mạch gan cổ tay
bàn tay
  • Nhánh gan tay nông của động mạch quay
    • Động mạch ngón cái chính
    • Động mạch ngón trỏ
    • Cung động mạch gan tay nông
Động mạch giữa
  • Động mạch giữa
Động mạch trụ
cẳng tay
  • Động mạch quặt ngược trụ
    • trước
    • sau
  • Động mạch gian cốt chung
    • Động mạch gian cốt trước
    • Động mạch gian cốt sau
      • Động mạch quặt ngược gian cốt
cổ tay
  • Nhánh mu cổ tay của động mạch trụ
    • Cung động mạch mu cổ tay
  • Nhánh gan cổ tay của động mạch trụ
    • Cung động mạch gan tay nông
Các cung động mạch
Cung động mạch mu cổ tay
  • Gian cốt mu bàn chân
  • dorsal digital
Cung động mạch gan cổ tay
  • superficial palmar arch
    • common palmar digital
  • proper palmar digital
  • deep palmar arch
    • palmar metacarpal

Từ khóa » Bó Mạch Thần Kinh Gian Cốt Sau Gồm