7 tháng 7 năm 189Hà Giang quốc, Hà Bắc, Trung Quốc
An táng
Thận lăng (慎陵)
Phối ngẫu
Hiếu Nhân hoàng Lưu Trường
Tước hiệu
[Giải Độc phu nhân;解犢夫人][Thận Viên Quý nhân;慎園貴人][Hiếu Nhân hoàng hậu;孝仁皇后]
Vĩnh Lạc Đổng thái hậu (chữ Hán: 永樂董太后; ? - 7 tháng 7, năm 189), còn gọi Hiếu Nhân Đổng hoàng hậu (孝仁董皇后), là mẹ ruột của Hán Linh Đế Lưu Hoành, đồng thời là bà nội của Hán Thiếu Đế Lưu Biện và Hán Hiến Đế Lưu Hiệp nhà Đông Hán.
Bà chưa từng làm Hoàng thái hậu, chỉ được tôn Hiếu Nhân hoàng hậu vì là vợ của Hiếu Nhân hoàng Lưu Trường (劉萇), cha ruột Hán Linh Đế. Tuy nhiên vì là Đế mẫu nên đương thời ai cũng gọi bà là Thái hậu. Không chỉ là bà nội của Hán Hiến Đế, bà còn là người bảo hộ khi mẹ ông, Vương mỹ nhân bị Hà hoàng hậu sát hại; cũng chính Đổng thái hậu đã tranh chấp gay gắt với Hà hậu khi ủng hộ Lưu Hiệp lên ngôi. Khi con trai Hà hậu là Hán Thiếu Đế Lưu Biện được lập, Đổng thái hậu bị nhà họ Hà ám hại.
Thân thế
[sửa | sửa mã nguồn]
Hiếu Nhân Đổng hoàng hậu sinh ra tại Hà Giang quốc, khu vực thuộc tỉnh Hà Bắc, Trung Quốc hiện nay, không rõ gia thế như thế nào. Bà là vợ Giải Độc Đình hầu Lưu Trường - cháu 4 đời của Hán Chương Đế. Trong thời gian này bà được gọi là Đổng phu nhân (董夫人). Năm Vĩnh Thọ thứ 2 (156), bà sinh ra Lưu Hoành. Sau khi Lưu Trường chết, Lưu Hoành kế thừa tước vị Giản Độc Đình hầu[1].
Năm Vĩnh Khang nguyên niên (167), Hán Hoàn Đế băng hà mà không có con, Giản Độc Đình hầu Lưu Hoành được Đậu thái hậu lập lên ngôi, tức là Hán Linh Đế. Sang đầu năm sau (168) là năm Kiến Ninh nguyên niên, Lưu Hoành đăng cơ, sử gọi Hán Linh Đế[2].
Cùng năm, vào tháng 3, được sự cho phép của Đậu thái hậu, Hán Linh Đế truy tôn thân phụ làm Hiếu Nhân hoàng (孝仁皇), lệ chỉ xưng "Hoàng" mà lược đi chữ Đế, vì Hán Linh Đế đã nhập vào hoàng phổ, là con trên danh nghĩa của Hán Hoàn Đế và Đậu thái hậu, không còn là con của Giải Độc Đình hầu Lưu Trường và Đổng phu nhân nữa. Lăng của Hiếu Nhân hoàng gọi là Thận lăng, và Đổng phu nhân được tôn làm Thận Viên Quý nhân (慎園貴人) theo cựu lệ của nhà Hán[3][4].
Đón về hoàng cung
[sửa | sửa mã nguồn]
Vẻ vang tôn Hậu
[sửa | sửa mã nguồn]
Cũng trong năm Kiến Ninh (168), Đại tướng quân Đậu Vũ là cha của Đậu thái hậu thất bại trong việc mưu trừ hoạn quan đứng đầu bởi Vương Phủ cùng Tào Tiết, cuối cùng cả nhà họ Đậu chết thảm, Đậu thái hậu rút lui khỏi chính trường, bị giam cầm tại Nam Cung.
Năm sau (169), Hán Linh Đế sai Trung thường thị về Hà Giang quốc nghênh đón Đổng phu nhân về Lạc Dương, em trai Đổng Sủng (董宠) cùng cháu trai Đổng Trọng (董重) cũng về theo. Tháng 3 năm đó, Hán Linh Đế tôn Đổng phu nhân làm Hiếu Nhân hoàng hậu (孝仁皇后)[5], ở tại Gia Đức điện (嘉德殿) của Nam Cung, sau để phù hợp với địa vị của Đổng hậu bèn được đổi gọi là Vĩnh Lạc cung (永樂宫). Do chính sách về tôn hiệu khắc khe của nhà Hán, Hiếu Nhân Đổng hậu không phải Hoàng thái hậu, nhưng đương thời quen gọi bà là [Vĩnh Lạc Thái hậu; 永樂太后] hay [Đổng thái hậu; 董太后]; Em trai Đổng Sủng được phong làm Chấp kim ngô, cháu bà là Đổng Trọng được vào triều làm Ngũ quan Trung lang tướng (五官中郎将)[6]. Năm Kiến Ninh thứ 3 (170), Đổng Sủng vì giả truyền thánh chỉ mà bị Hán Linh Đế ra chiếu xử tử[7][8].
Năm Gia Bình nguyên niên (172), tháng 6, Đậu thái hậu băng thệ. Hiếu Nhân hoàng hậu Đổng thị chính thức đường hoàng can thiệp triều chính[9]. Khi đó, con trai bà là Hán Linh Đế kém trí tuệ[10], không chăm lo triều chính, chỉ biết đam mê tửu sắc. Đổng hậu và những người trong hoàng tộc cũng ăn chơi, hưởng lạc xa xỉ. Bà đã thúc giục Linh Đế bán quan chức để thu tiền[11]. Hán Linh Đế cho mua quan bán chức; Đổng thái hậu cũng nhận nhiều tiền hối lộ của các quan lại địa phương, lũng đoạn triều chính[12]. Triều đình thu sưu cao thuế nặng nên đời sống nhân dân rất cực khổ.
Trong cung, bà và con dâu là Hà hoàng hậu có xích mích vì mâu thuẫn quyền lực, thế nhưng Hà hậu lại có con trai là Hoàng tử Lưu Biện nên vị thế vững chắc. Ngoài Lưu Biện, Hán Linh Đế còn một người con nhỏ là Lưu Hiệp do Vương mỹ nhân sở sinh. Vì đố kị mà Hà hậu hạ độc giết chết Vương mỹ nhân, do đó Lưu Hiệp được Linh Đế giao cho Đổng thái hậu nuôi nấng, gọi Đổng hầu (董侯)[13][14].
Cái chết
[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Trung Bình thứ 6 (189), tháng 4, Hán Linh Đế băng hà, con lớn của ông là Hoàng tử Lưu Biện lên ngôi, tức là Hán Thiếu Đế. Đổng hậu trước giờ lo sợ thế lực của Hà hậu, nhất quyết bày mưu cho Lưu Hiệp kế vị, thế nhưng Hán Linh Đế lại qua đời đột ngột nên ý nguyện của bà không thành. Sau khi Lưu Biện kế vị, Đổng thị vẫn ở vị trí Hiếu Nhân hoàng hậu, còn Hà hoàng hậu của Hán Linh Đế được tôn làm Hoàng thái hậu, lâm triều nhiếp chính[15]. Lưu Hiệp được phong Bột Hải vương (勃海王), sau đó đổi thành Trần Lưu vương (陈留王)[16].
Cùng là ngoại thích, cháu trai Đổng Trọng của Đổng thái hậu được phong làm Phiêu Kỵ tướng quân, còn anh trai Hà thái hậu là Hà Tiến được phong làm Đại tướng quân, thực lực tương đương, do vậy mà hai bên kình địch nhau như lửa với nước. Vì ảnh hưởng chính trị, Đại tướng quân Hà Tiến có hiềm khích và mâu thuẫn gay gắt với hoạn quan, trong khi đó Đổng hậu lại thân cận với lực lượng này[12]. Đổng thái hậu cũng mâu thuẫn với Hà thái hậu, mỗi lần Đổng thị muốn can dự triều chính, Hà thái hậu đều ngăn cản vì tự cho mình là Hoàng hậu danh chính ngôn thuận của Đại Hán, trở thành Hoàng thái hậu lâm triều là hợp tình hợp lý, còn Đổng thị vốn chỉ là vợ của Hiếu Nhân hoàng - sinh phụ của Hán Linh Đế, địa vị không có[17]. Mắt thấy nhà họ Hà lấn át quyền lợi của mình, Đổng hậu uất ức mắng:「"Ngươi oai vệ gì? Cậy thế anh ngươi à? Ta bảo Phiêu kỵ tướng quân giết anh ngươi dễ như trở bàn tay!"」[18]. Hà thái hậu giận dữ bèn nói với Hà Tiến, cả hai nung nấu ý định diệt trừ nhà họ Đổng.
Tháng 5 năm ấy, Đại tướng quân Hà Tiến cùng Tam công bàn họp các quan lại kể tội Hiếu Nhân Đổng hậu nhận tiền hối lộ của các địa phương. Tấu sớ nói:「“Hiếu Nhân Hoàng hậu sai Trung thường thị Hạ Uẩn, Vĩnh Lạc Thái bộc Phong Tư cùng quan phủ châu, quận cấu kết lẫn nhau, lũng đoạn trân bảo tài hóa các nơi, toàn bộ đưa vào Vĩnh Lạc cung. Dựa theo lệ thường, Phiên quốc Vương hậu không thể lưu lại ở kinh thành, thỉnh đem bà ta dời hồi Hà Giang quốc[19]”」. Hà thái hậu phê chuẩn tấu chương này, Hà Tiến dẫn binh bao vây phủ đệ của Đổng Trọng, miễn trừ chức vụ, vì thế Đổng Trọng tự sát[20][21][22].
Ngày 7 tháng 6 (tức ngày 7 tháng 7 dương lịch) năm đó, Đổng hậu vì u buồn mà phát sầu, đột ngột qua đời[23]. Dân gian bá tánh đều cho rằng là do Hà thái hậu hại chết, Đổng hậu được đưa về lại Hà Giang quốc, an táng vào Thận lăng (慎陵)[24][25]. Cuối năm ấy, Trần Lưu vương Lưu Hiệp do bà nuôi nấng được Đổng Trác đưa lên ngôi báu, trở thành Hán Hiến Đế sau khi Thiếu Đế Lưu Biện bị phế truất.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]
Lê Đông Phương (2007), Kể chuyện Tam Quốc, Nhà xuất bản Đà Nẵng.
Đặng Huy Phúc (2001), Các hoàng đế Trung Hoa, Nhà xuất bản Hà Nội.
Nguyễn Khắc Thuần (2003), Các đời đế vương Trung Hoa, Nhà xuất bản Giáo dục.
Đổng Trác • Công Tôn Toản • Lưu Biểu • Lưu Tông • Lưu Ngu • Lưu Yên • Lưu Chương • Lã Bố • Mã Đằng • Viên Thiệu • Viên Thuật • Trương Giác • Trương Lỗ • Công Tôn Độ • Công Tôn Khang • Công Tôn Cung • Công Tôn Uyên • Hàn Toại • Lưu Do • Lưu Đại • Lưu Sủng • Sĩ Nhiếp • Viên Đàm • Viên Hi • Viên Thượng
Hậu phi phu nhân
Đông Hán
Đổng thái hậu • Hà thái hậu • Đổng quý nhân • Phục hoàng hậu • Tào hoàng hậu
Cam phu nhân • My phu nhân • Tôn phu nhân • Ngô hoàng hậu • Trương hoàng hậu • Trương hoàng hậu
Đông Ngô
Ngô phu nhân • Đại Kiều • Bộ phu nhân • Vương phu nhân • Vương phu nhân • Phan hoàng hậu • Toàn hoàng hậu • Hà thái hậu • Trương phu nhân • Chu hoàng hậu • Đằng hoàng hậu
Khác
Triệu Nga • Thái Diễm • Hoàng Nguyệt Anh • Tiểu Kiều • Từ phu nhân • Tân Hiến Anh • Vương Dị • Tôn Lỗ Ban • Tôn Lỗ Dục • Lục Úc Sinh • Nguyễn phu nhân • Trương Xuân Hoa • Hạ Hầu Huy • Dương Huy Du • Vương Nguyên Cơ
Quan lại
Tào Ngụy
Ẩn Phồn • Bà Khâm • Bàng Dục • Bào Huân • Bỉnh Nguyên • Bùi Tiềm • Cao Đường Long • Cao Nhu • Chu Thước • Chung Do • Chung Dục • Diêm Ôn • Du Sở • Dương Bái • Dương Phụ • Dương Tu • Dương Tuấn • Đặng Dương • Đặng Hi • Đinh Dị • Đinh Mật • Đinh Nghi • Đinh Phỉ • Đô Thị Ngưu Lợi • Đỗ Kỳ • Đỗ Tập • Đỗ Thứ • Đổng Chiêu • Đổng Ngộ • Giả Hủ • Hạ Hầu Hòa • Hạ Hầu Huệ • Hạ Hầu Huyền • Hạ Hầu Uy • Hà Yến • Hàm Đan Thuần • Hàn Kỵ • Hàn Phạm • Hàn Tung • Hạo Chu • Hí Chí Tài • Hình Ngung • Hình Trinh • Hoa Hâm • Hòa Hiệp • Hoàn Điển • Hoàn Giai • Hoàn Phạm • Hoàn Uy • Hồ Chất • Hứa Chi • Hứa Doãn • Hứa Du • Kê Hỉ • Kê Khang • Khoái Việt • Lệnh Hồ Ngu • Lệnh Hồ Thiệu • Lộ Túy • Lư Dục • Lưu Dị • Lưu Diệp • Lưu Đào • Lưu Nghị • Lưu Phóng • Lưu Phức • Lưu Thiệu • Lưu Tiên • Lưu Tĩnh • Lưu Trinh • Lương Mậu • Lương Tập • Lý Nghĩa • Lý Phong • Lý Thắng • Mã Tuân • Mãn Vĩ • Mạnh Khang • Mạnh Kiến • Mao Giới • Mộc Tịnh • Ngu Tùng • Nguyễn Tịch • Nguyễn Vũ • Ngư Hoạn • Ôn Khôi • Phó Cán • Phó Hỗ • Phó Huyền • Phó Tốn • Quách Gia • Quốc Uyên • Sơn Đào • Tào Bưu • Tào Cứ • Tào Hùng • Tào Hi • Tào Lễ • Tào Vũ • Tảo Chi • Tân Tì • Tân Sưởng • Tất Kham • Thạch Thao • Thôi Diệm • Thôi Lâm • Thôi Tán • Thương Từ • Thường Lâm • Tiết Đễ • Tô Lâm • Tôn Tư • Tôn Ung • Trần Đăng • Trần Kiều • Trần Lâm • Trần Quần • Trình Dục • Trình Vũ • Trịnh Hồn • Trịnh Mậu • Trịnh Tiểu Đồng • Trịnh Xung • Trọng Trường Thống • Trương Cung • Trương Ký • Trương Phạm • Trương Tập • Trương Thừa • Tuân Du • Tuân Duyệt • Tuân Dực • Tuân Nghĩ • Tuân Úc • Tuân Vĩ • Tư Mã Chi • Tư Mã Lãng • Tư Mã Phu • Tư Mã Sư • Tư Mã Ý • Từ Cán • Từ Mạc • Từ Tuyên • Tưởng Ban • Tưởng Tế • Ứng Cừ • Ứng Sướng • Ứng Thiệu • Vệ Ký • Vệ Trăn • Vi Đản • Vi Khang • Viên Hoán • Viên Khản • Vũ Chu • Vương Hùng • Vương Lãng • Vương Nghiệp • Vương Quán • Vương Quảng • Vương Tất • Vương Tu • Vương Túc • Vương Tư • Vương Tượng • Vương Xán
Thục Hán
Ân Quán • Âm Hóa • Bàng Lâm • Bàng Thống • Bành Dạng • Bùi Tuấn • Diêu Trụ • Doãn Mặc • Dương Hồng • Dương Hí • Dương Nghi • Dương Ngung • Đặng Lương • Đỗ Quỳnh • Đỗ Vi • Đổng Doãn • Đổng Hòa • Đổng Khôi • Đổng Quyết • Gia Cát Kiều • Gia Cát Lượng • Gia Cát Quân • Giản Ung • Hà Chi • Hà Tông • Hoàng Hạo • Hồ Tiềm • Hứa Tĩnh • Hứa Từ • Hướng Lãng • Khước Chính • Lã Khải • Lã Nghệ • Lai Mẫn • Lại Cung • Liêu Lập • Lưu Ba • Lưu Cán • Lưu Diệm • Lưu Độ • Lý Mạc • Lý Mật • Lý Thiệu • Lý Triều • Lý Nghiêm • Lý Phong • Lý Phúc • Lý Soạn • Mã Lương • Mạnh Quang • My Trúc • Phàn Kiến • Pháp Chính • Phí Thi • Phí Y • Quách Du Chi • Tần Mật • Tập Trinh • Thường Úc • Tiều Chu • Tôn Càn • Tông Dự • Trần Chấn • Trần Chi • Trần Thọ • Trình Kỳ • Trương Biểu • Trương Duệ • Trương Thiệu • Trương Tồn • Từ Thứ • Tưởng Hiển • Tưởng Uyển • Xạ Kiên • Xạ Viên • Y Tịch • Vương Liên • Vương Mưu • Vương Phủ • Vương Sĩ
Đông Ngô
Ân Lễ • Bộ Chất • Bộc Dương Hưng • Cố Đàm • Cố Đễ • Cố Thiệu • Cố Ung • Cố Vinh • Chu Trị • Chung Ly Mục • Diêu Tín • Dương Đạo • Dương Trúc • Đằng Dận • Đằng Mục • Đằng Tu • Đinh Mật • Đổng Triều • Gia Cát Cẩn • Gia Cát Khác • Hà Định • Hạ Thiệu • Hà Thực • Hác Phổ • Hoa Dung • Hoa Hạch • Hoàn Di • Hoằng Cầu • Hồ Tống • Hồ Xung • Hứa Cống • Khám Trạch • Kỵ Diễm • Kỷ Trắc • Lã Ý • Lạc Thống • Lâu Huyền • Lỗ Túc • Lục Cơ • Lục Hỉ • Lục Khải • Lục Mạo • Lục Tích • Lục Vân • Lục Y • Lưu Cơ • Lưu Đôn • Mạnh Nhân • Nghiêm Tuấn • Ngô Xán • Ngô Phạm • Ngu Phiên • Ngu Dĩ • Ngu Thụ • Phan Tuấn • Phạm Chẩn • Phạm Thận • Phùng Hi • Sầm Hôn • Tạ Cảnh • Tạ Thừa • Thạch Vĩ • Thái Sử Hưởng • Thẩm Hành • Thị Nghi • Tiết Doanh • Tiết Hủ • Tiết Tống • Toàn Ký • Toàn Thượng • Tôn Bá • Tôn Dực • Tôn Đăng • Tôn Hòa • Tôn Khuông • Tôn Kỳ • Tôn Lâm • Tôn Lự • Tôn Phấn • Tôn Thiệu • Tôn Tuấn • Tôn Tư • Tôn Ý • Trần Hóa • Triệu Đạt • Trình Bỉnh • Trương Chấn • Trương Chiêu • Trương Đễ • Trương Hoành • Trương Hưu • Trương Nghiễm • Trương Ôn • Trương Thừa • Từ Tường • Ung Khải • Vạn Úc • Vi Chiêu • Vương Phồn
Tây Tấn
Bùi Khải • Bùi Tú • Đỗ Chẩn • Đỗ Liệt • Giả Sung • Hà Phàn • Hà Tăng • Hà Trinh • Hầu Sử Quang • Hoàng Phủ Yến • Hồ Uy • Hướng Hùng • Lư Khâm • Lưu Nghị • Lưu Thực • Ngụy Thư • Phan An • Phùng Dư • Thọ Lương • Thoán Cốc • Thường Kỵ • Tô Du • Trương Hoa • Tuân Húc • Tư Mã Du • Ứng Trinh • Vệ Quán • Văn Lập • Vương Lãm • Vương Nghiệp • Vương Nhung • Vương Thẩm • Vương Tường