Dòng Thời Gian Lịch Sử Tiến Hóa Của Sự Sống – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Lịch trình cơ bản
  • 2 Lịch trình chi tiết Hiện/ẩn mục Lịch trình chi tiết
    • 2.1 Liên đại Hỏa thành
    • 2.2 Liên đại Thái cổ
    • 2.3 Liên đại Nguyên sinh
    • 2.4 Liên đại Hiển sinh
      • 2.4.1 Đại Cổ sinh
      • 2.4.2 Đại Trung sinh
      • 2.4.3 Đại Tân Sinh
  • 3 Tham khảo
  • 4 Xem thêm
  • 5 Liên kết ngoài
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Trang đặc biệt
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Lấy URL ngắn gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Wikimedia Commons
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Sự phát triển lên chi từ vây

Dòng thời gian lịch sử tiến hóa của sự sống liệt kê những sự kiện lớn trong dòng thời gian phát triển của sự sống trên Trái Đất. Để biết thêm chi tiết về các sự kiện này, xem Lịch sử Trái Đất, và niên đại địa chất. Thời gian liệt kê ở đây được ước tính dựa trên các chứng cứ khoa học.

Trong sinh học, tiến hóa là quá trình mà qua đó các sinh vật nhận được và truyền lại các đặc tính từ thế hệ này sang thế hệ khác. Việc diễn ra trong một thời gian rất dài của nó giải thích nguồn gốc của các loài mới và sự đa dạng của sinh giới. Các loài cùng thời nhau liên quan đến nhau bởi cùng gốc, sản phẩm của sự tiến hóa và sự hình thành loài qua hàng tỉ năm.

Trong các bảng dưới đây, thời gian được tính bằng Ma/Ka: Mega/Kilo annum, triệu/ngàn năm trước.

Một phần của loạt bài viết về
Tiến hóa sinh học
Sẻ Darwin theo nét vẽ của John Gould
  • Chỉ mục
  • Dẫn nhập
  • Chính
  • Đại cương
  • Thuật ngữ
  • Bằng chứng
  • Lịch sử
Quá trình và kết quả
  • Di truyền học quần thể
  • Biến dị
  • Đa dạng
  • Đột biến
  • Chọn lọc tự nhiên
  • Thích nghi
  • Đa hình
  • Phiêu bạt di truyền
  • Dòng gen
  • Sự hình thành loài
  • Phát xạ thích nghi
  • Hợp tác
  • Đồng tiến hóa
  • Đồng tuyệt chủng
  • Phân tách
  • Hội tụ
  • Song song
  • Tuyệt chủng
Lịch sử tự nhiên
  • Nguồn gốc sự sống
  • Lịch sử tiến hóa
  • Lịch trình tiến hóa
  • Tiến hóa loài người
  • Cây phát sinh
  • Đa dạng sinh học
  • Địa lý sinh học
  • Phân loại
  • Đơn vị phân loại tiến hóa
  • Miêu tả theo nhánh học
  • Hóa thạch chuyển tiếp
  • Sự kiện tuyệt chủng
Lịch sử lý thuyết tiến hóa
  • Tổng quan
  • Phục Hưng
  • Trước Darwin
  • Darwin
  • Nguồn gốc các loài
  • Trước thuyết tổng hợp
  • Thuyết tổng hợp hiện đại
  • Tiến hóa phân tử
  • Sinh học phát triển tiến hóa
  • Nghiên cứu hiện tại
  • Lịch sử phát sinh loài
  • Lịch sử cổ sinh vật học (Dòng thời gian)
Lĩnh vực và ứng dụng
  • Ứng dụng của tiến hóa
  • Tội phạm học sinh học xã hội
  • Di truyền học sinh thái
  • Thẩm mĩ học tiến hóa
  • Nhân loại học tiến hóa
  • Mô hình hóa tiến hóa
  • Kinh tế học tiến hóa
  • Nhận thức luận tiến hóa
  • Đạo đức học tiến hóa
  • Lý thuyết trò chơi tiến hóa
  • Ngôn ngữ học tiến hóa
  • Y học tiến hóa
  • Khoa học thần kinh tiến hóa
  • Sinh lý học tiến hóa
  • Tâm lý học tiến hóa
  • Tiến hóa thực nghiệm
  • Phát sinh chủng loại học
  • Cổ sinh vật học
  • Chọn giống vật nuôi
  • Thí nghiệm về phát sinh loài
  • Sinh học xã hội
  • Hệ thống học
  • Học thuyết Darwin tổng quát
Tác động xã hội
  • Tiến hóa giữa vai trò sự thật và học thuyết
  • Ảnh hưởng xã hội
  • Mâu thuẫn giữa tiến hóa-tạo hóa
  • Các cuộc chống đối thuyết tiến hóa
  • Mức ủng hộ
  • Thể loại Thể loại
  • Chủ đề liên quan
  • x
  • t
  • s
Một phần của loạt bài viết về
Cổ sinh vật học
Hóa thạch
  • Hóa thạch
  • Hóa thạch dấu vết
  • Hóa thạch làm mốc
  • Danh sách hóa thạch
  • Danh sách các di chỉ hóa thạch
  • Lagerstätte
  • Danh sách hóa thạch chuyển tiếp
  • Danh sách hóa thạch tiến hóa loài người
Lịch sử tự nhiên
  • Địa lý sinh học
  • Sự kiện tuyệt chủng
  • Địa thời học
  • Niên đại địa chất
  • Bản ghi địa chất
  • Lịch sử sự sống
  • Nguồn gốc sự sống
  • Dòng thời gian lịch sử tiến hóa của sự sống
  • Hóa thạch chuyển tiếp
Các cơ quan và sự phát triển
  • Bay lượn ở chim
  • Tế bào
  • Đa bào
  • Mắt
  • Tiên mao
  • Lông mao
  • Quầng thính giác ở thú
  • Tiến hóa kiểu tranh khảm
  • Hệ thần kinh
  • Giới tính
Sự phát triển của các chủng loài
  • Chim
  • Bướm
  • Chân đầu
  • Bộ Cá voi
  • Khủng long
  • Nấm
  • Người
  • Côn trùng
  • Thú
  • Động vật thân mềm
  • Thực vật
  • Bò sát
  • Bò biển
  • Nhện
  • Động vật bốn chân
Tiến hóa
  • Nhập môn tiến hóa
  • Dòng dõi chung
  • Cây phát sinh chủng loại
  • Miêu tả theo nhánh học
  • Phân loại sinh học
Lịch sử Cổ sinh vật học
  • Lịch sử Cổ sinh vật học
  • Niên biểu ngành cổ sinh vật học
Các nhánh ngành
  • Sinh địa tầng
  • Ngư học
  • Cổ sinh vật học động vật không xương sống
  • Vi cổ sinh học
  • Cổ sinh vật học phân tử
  • Nghiên cứu gỗ hóa thạch
  • Cổ sinh học
  • Cổ thực vật học
  • Cổ sinh thái học
  • Cổ gen học
  • Cổ hồ học
  • Cổ thổ nhưỡng học
  • Cổ bão học
  • Cổ động vật học
  • Phấn hoa học
  • Xác định tuổi bằng vòng gỗ
  • Mồ học
  • Cổ sinh vật học động vật có xương sống
  • x
  • t
  • s

Lịch trình cơ bản

[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch trình cơ bản là một Trái Đất 4,6 tỉ năm tuổi, với xấp xỉ:

Lịch trình cơ bản
Sinh vật/sự kiện Thời điểm
3500 Ma Sinh vật nhân sơ
3000 Ma Sinh vật quang hợp
2000 Ma Sinh vật nhân chuẩn
1000 Ma Sinh vật đa bào
650 Ma Động vật đơn giản
570 Ma Động vật chân đốt (tổ tiên côn trùng, nhện và giáp xác)
540 Ma Động vật có dây sống
500 Ma Cá và tổ tiên loài lưỡng cư
475 Ma Thực vật đất liền
400 Ma Côn trùng và cây có hạt
370 Ma Động vật lưỡng cư
320 Ma Bò sát
220 Ma Động vật có vú
150 Ma Chim
130 Ma Cây có hoa
65 Ma Khủng long phi-điểu tuyệt chủng
2,5 Ma Xuất hiện chi Người (Homo)
200 Ka Loài người trông giống như ngày nay
25 Ka Người tiền sử Neanderthals tuyệt chủng

Lịch trình chi tiết

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên đại Hỏa thành

[sửa | sửa mã nguồn] Liên đại Hỏa Thành
Sự kiện Thời điểm
4567.17 Ma Hành tinh Trái Đất hình thành từ một đĩa tiền hành tinh xoay tròn xung quanh Mặt Trời non trẻ.
4533 Ma Theo giả thuyết vụ va chạm lớn thì hành tinh Trái Đất và hành tinh Theia đập vào nhau, tạo thành vô số vệ tinh quay theo quỹ đạo quanh Trái Đất non trẻ. Những vệ tinh này cuối cùng hợp nhất lại tạo nên Mặt Trăng. Lực hấp dẫn của Mặt Trăng mới làm ổn định trục quay vốn đang thay đổi của Trái Đất và tạo điều kiện cho việc hình thành sự sống.[1]
4100 Ma Nhiệt độ bề mặt của Trái Đất giảm đến mức lớp vỏ cứng lại. Khí quyển và các đại dương hình thành.[2]
4000 Ma Sự sống đầu tiên xuất hiện, có thể phát triển từ các phân tử tự sao RNA sống ở dưới nước. Sự tự sao của các sinh vật này cần đến các tài nguyên như năng lượng, không gian và các khối kiến tạo nhỏ hơn, sớm trở nên bị giới hạn do cạnh tranh. Chọn lọc tự nhiên khiến các phân tử này phải tự sao hiệu quả hơn. Các phân tử DNA sau đó đảm nhiệm nhiệm vụ tự sao chính. Chúng nhanh chóng phát triển bên trong một màng tế bào đóng trong đó cung cấp các điều kiện hóa lý ổn định hơn giúp chúng tự sao hiệu quả hơn: Tế bào nguyên thủy. Lúc này khí quyển không chứa bất kì oxy tự do nào.
3900 Ma Late Heavy Bombardment: Tỉ lệ cao nhất của các sự kiện va chạm trên Trái Đất, Mặt Trăng, Sao Hỏa, Sao Kim và Sao Thủy bởi các tiểu hành tinh và sao chổi. Sự hỗn loạn liên tục này có thể đã kích thích sự sống tiến hóa (xem thuyết tha sinh). Người ta nghĩ rằng những va chạm này đã làm nước biển sôi lên và bốc hơi hoàn toàn nhưng sự sống vẫn phát triển.[3]

Tế bào giống sinh vật nhân sơ xuất hiện. Những sinh vật đầu tiên này là sinh vật tự dưỡng: Chúng sử dụng dioxide cacbon như là một nguồn cacbon và oxy hóa nguyên liệu vô cơ để sản ra năng lượng. Sau đó, sinh vật nhân sơ tiến hóa glycolysis, một loạt các phản ứng hóa học nhằm giải phóng năng lượng của các phân tử hữu cơ như glucose. Glycolysis tạo ra các phân tử ATP như là phân tử trao đổi năng lượng ngắn hạn, và ATP tiếp tục được sử dụng ở hầu hết các sinh vật, không đổi, cho đến ngày nay.

Liên đại Thái cổ

[sửa | sửa mã nguồn] Liên đại Thái cổ, 3800 Ma - 2500 Ma
Sự kiện Thời điểm
3500 Ma Thời gian sống của tổ tiên chung nhất cuối cùng; Sự phân chia giữa vi khuẩn và archaea diễn ra.

Vi khuẩn phát triển các dạng nguyên thủy của quang hợp mà lúc đầu không sản ra oxy. Những sinh vật này tạo ra ATP bằng cách sử dụng proton gradient, một cơ chế vẫn còn được sử dụng ở hầu hết các sinh vật.

3000 Ma Vi khuẩn lam tiến hóa; chúng sử dụng nước như là tác nhân khử, do đó sản ra oxy như là rác thải. Oxy ban đầu oxy hóa sắt hòa tan trong đại dương, tạo ra quặng sắt. Sự tập trung oxy trong khí quyển dần dần tăng lên, là tác nhân có hại đối với vi khuẩn. Mặt Trăng vẫn rất gần Trái Đất và tạo ra thủy triều cao 1000 feet. Trái Đất liên tục bị tàn phá bởi gió bão. Những ảnh hưởng cực kì phức tạp này có thể đã giúp quá trình tiến hóa phát triển. (Xem Thảm họa oxy)

Liên đại Nguyên sinh

[sửa | sửa mã nguồn] Liên đại Nguyên sinh , 2500 Ma - 542 Ma
Sự kiện Thời điểm
2500 Ma Một vài vi khuẩn tiến hóa khả năng sử dụng oxy để lấy năng lượng hiệu quả hơn từ các phân tử hữu cơ như glucose. Hầu hết các sinh vật sử dụng oxy đều thực hiện một tập các phản ứng giống hệt nhau, chu trình Kerbs và phosphoryl hóa oxy hóa.

Hiệu ứng "runaway icehouse"[4] là kết quả của quá trình mũ băng hóa Huronian (2500–2100 Ma).[5]

2100 Ma Những tế bào phức tạp hơn xuất hiện: Sinh vật nhân chuẩn, họ hàng gần nhất của nó có thể là archaea. Sinh vật nhân chuẩn có rất nhiều cơ quan với nhiều chức năng khác nhau, có thể cùng phát triển từ sự tiến hóa tương trợ của quần xã cộng sinh của sinh vật nhân sơ. Ví dụ ấn tượng nhất là ti thể, sử dụng oxy để giải phóng năng lượng từ phân tử hữu cơ và tương tự với Rickettsia ngày nay. Rất nhiều sinh vật nhân chuẩn cũng đã có lục lạp, cơ quan bắt nguồn từ vi khuẩn lam và các sinh vật tương tự, lấy năng lượng từ ánh sáng và tổng hợp các phân tử hữu cơ.
1200 Ma Sinh sản hữu tính tiến hóa, dẫn tới sự tiến hóa nhanh hơn.[6] Trong khi phần lớn sự sống vẫn tồn tại ở đại dương và hồ, một số vi khuẩn lam có thể đã sống ở đất ẩm trong thời gian này.
1000 Ma Sinh vật đa bào xuất hiện: ban đầu là tập đoàn tảo, và sau đó rong biển, sống ở đại dương.[7]
900 Ma
Choanoflagellate
choanoflagellate phát triển. Những sinh vật nguyên sinh này (protist) được xem là tổ tiên của toàn bộ giới (sinh học) động vật, và đặc biệt là tổ tiên trực tiếp của bọt biển: the choanocytes ("collar cells") của bọt biển (và một số ít nhóm động vật khác, như giun dẹp) có cùng cấu trúc cơ bản như choanoflagellates, và bằng chứng DNA cho thấy mối liên hệ gần gũi giữa chúng.

Sinh vật hiện đại, loài proterospongia, bao gồm các choanoflagellates sống thành tập đoàn và cho thấy các tế bào nguyên thủy đã chuyên môn hóa cho các nhiệm vụ khác nhau, dường như rất giống với các loài tổ tiên mà đã nối lại khe hổng giữa choanoflagellates và bọt biển, và do đó giữa protozoa và tất cả các sinh vật đa bào.

1000–750 Ma Một trong những siêu lục địa đầu tiên ta từng biết, Rodinia, hình thành, và sau đó bị tách ra.
950–780 Ma Kỷ băng hà ở kỷ Cryogen, một thời gian mũ băng hóa gần toàn cầu, với các giai đoạn chuyển biến qua lại giữa quả cầu tuyết Trái Đất và hiệu ứng nhà kính.
900 Ma Có 481 ngày 18-giờ trong một năm. Sự quay của Trái Đất chậm dần đi chưa từng thấy.
750–580 Ma Theo như giả thuyết Quả cầu tuyết Trái Đất, kỷ băng hà tiền Cambrian kỷ Cryogen nghiêm trọng tới mức đại dương của Trái Đất đóng băng hoàn toàn; chỉ ở vùng nhiệt đới nước biển còn ở dạng lỏng. Đây là đợt đóng băng lớn cuối cùng, và sau đó tiến hóa bắt đầu tăng tốc.
600 Ma Bọt biển (Porifera), động vật đa bào sớm nhất, phát triển từ các tập đoàn tế bào. Bọt biển là động vật đơn giản và nguyên thủy nhất, có những mô khác nhau nhưng không có cơ, hệ thần kinh, cơ quan bên trong, hay khả năng vận động.
Sứa

Theo sau bọt biển, Cnidaria (sứa, v.v...), Connectora, và Khu hệ Ediacara xuất hiện ở đại dương. Cnidaria và Ctenophora là một trong những sinh vật sớm nhất có neuron, theo một dạng mạng lưới đơn giản, không có hệ thần kinh trung ương. Chúng có mô cơ (sinh học) và hệ tiêu hóa và miệng. Không giống bọt biển, những động vật này đã cấu tạo cơ thể từ các cơ quan (sinh học) và có sự đối xứng sinh học

Giun dẹp

Giun dẹp (Platyhelminthes), động vật sớm nhất có não đơn giản và là động vật đơn giản nhất có đối xứng sinh học, phát triển. Chúng cũng là động vật đơn giản nhất có các cơ quan mà hình thành nên ba lớp phôi. Chúng vẫn không có các cơ quan với một hệ tuần hoàn thực sự hay hệ hô hấp.

570 Ma Động vật chân đốt xuất hiện. Praecambridium là một trong những loài đầu tiên xuất hiện.
Lớp Ozone hình thành, cho phép những chuyến chinh phục lớn lên trên đất liền. Siêu lục địa thứ hai, Pannotia, hình thành, sau đó vỡ ra vào 540 Ma.

Liên đại Hiển sinh

[sửa | sửa mã nguồn]

542 Ma - hiện nay Bao gồm ba thời kỳ:

  • Đại Cổ Sinh (542 Ma - 251.0 Ma)
  • Đại Trung Sinh (251.0 Ma - 65.5 Ma)
  • Đại Tân Sinh (65.5 Ma - hiện nay)

Đại Cổ sinh

[sửa | sửa mã nguồn] Đại Cổ sinh, 542 Ma - 251.0 Ma
Sự kiện Thời điểm
542–530 Ma
Bọ ba thùy
Bùng nổ Cambrian, gồm một loạt các thay đổi nhanh chóng về tiến hóa, tạo ra tất cả các ngành lớn của các loài động vật hiện đại. Nguyên nhân của sự phát triển mạnh mẽ trong sự đa dạng của các hình thái sự sống này vẫn còn đầy tranh cãi. Động vật chân đốt, đại diện cho hàng loạt bọ ba thùy, là hệ động vật vượt trội nhất. Anomalocarid là một động vật ăn thịt dài tới 2 mét.[8]

Các sinh vật giống giun phát triển các cấu trúc chuyên hóa cao hơn và tiến bộ hơn, như hệ tuần hoàn của Hemichordata, bao gồm một tim cũng có chức năng như thận. acorn worm có một cấu trúc giống mang cá, tương tự với cá tiền sử, dùng để thở. Acorn worms do đó đôi khi được coi là mối liên kết giữa động vật có xương sống và động vật không xương sống.

Pikaia

Pikaia, một động vật sống dưới nước và là động vật sớm nhất có dây sống, rất có thể là tổ tiên của tất cả ngành động vật có dây sống và động vật có xương sống. Lưỡng tiêm, một loài hiện nay vẫn còn tồn tại, nhận được một số đặc tính của động vật có dây sống nguyên thủy, và giống Pikaia theo nhiều cách. Conodont là một "động vật hình cá chình với chiều dài 4–20 cm" với đôi mắt lớn và bộ răng phức tạp. Những dấu chân đầu tiên trên mặt đất ta từng biết là vào khoảng 539 Ma, cho thấy những cuộc thám hiểm đầu tiên của động vật có thể còn trước cả thực vật bản địa.[9]

505 Ma
Siêu lớp Cá không hàm
Động vật có xương sống đầu tiên xuất hiện: bộ cá giáp, siêu lớp cá không hàm như HaikouichthysMyllokunmingia. Chúng có bộ xương sụn bên trong, và thiếu bộ vây (phần xương ức và xương chậu) của các cá tiền sử cao cấp hơn. Chúng là tiền thân của Siêu lớp Cá xương, và có quan hệ với cá mút đá và Myxinidae (Hagfish) ngày nay.
488 Ma Sự kiện tuyệt chủng đầu tiên trong bảy sự kiện trong suốt niên đại địa chất xảy ra vào thời gian chuyển giao Cambrian-Ordovician.
475 Ma Thực vật nguyên thủy đầu tiên lên trên đất liền,[10] đã tiến hóa từ tảo xanh sống dọc theo bờ hồ.[11] Chúng phát triển từ nấm, và rất có thể thực vật và nấm đã sống cộng sinh với nhau; địa y là ví dụ điển hình cho những quan hệ cộng sinh như vậy nhưng một số nhà khoa học tin rằng đồng hồ phân tử là bằng chứng cho thấy thực vật đất liền và nấm đã xuất hiện sớm hơn và tin rằng nấm 1000 Ma ở kỷ Tonas của Đại Tân Nguyên Sinh và rằng thực vật đất liền đã xuất hiện ở đầu đó khoảng 700 Ma vào Kỷ Cryogen của Đại Tân Nguyên Sinh
450 Ma
Rết
Rết
Động vật chân đốt, với một bộ xương ngoài giúp cung cấp và ngăn mất nước,[12] là loài động vật đầu tiên di chuyển lên đất liền.[13] Một số con đầu tiên là Myriapoda (động vật nhiều chân và rết), theo sau là nhện và bọ cạp.

Mười triệu năm tiếp theo, hai sự kiện tuyệt chủng Ordovician-Silurian xảy ra. Xảy ra đồng thời, những sự kiện này được xem là sự kiện tuyệt chủng hàng loạt thứ hai. Không lâu sau, những con cá có hàm đầu tiên, Placodermi, phát triển. Hàm của chúng tiến hóa từ mang hình vòng cung của chúng.[14] Đầu và ngực của chúng được phủ bởi các miếng giáp ghép với nhau, trong khi phần còn lại của cơ thể bị bỏ vây hoặc để trần.

410 Ma
Bộ cá vây tay
Bộ cá vây tay
Bộ cá vây tay đầu tiên xuất hiện; bộ động vật này từng được xem là tuyệt chủng, cho tới khi những cá thể loài này được tìm thấy vào 1938. Nó thường được coi là hóa thạch sống.
400 Ma Côn trùng lần đầu tiên tiến hóa, con silverfish không cánh, bọ đuôi bật (không còn được xem là côn trùng nữa), và bọ dài đuôi. Những con cá mập đầu tiên xuất hiện.[15]
385 Ma Eusthenopteron, mặc dù vẫn sống dưới nước, dẫn đến sự phát triển của động vật bốn chân với khả năng đi trên đất liền.
375 Ma Tiktaalik là một chi của lớp Cá vây thùy từ hậu Devonian với rất nhiều đặc tính giống động vận bốn chân.
370 Ma Cladoselache, một loại cá mập, là loài săn mồi tốc độ cao.[16]
365 Ma Tuyệt chủng hậu Devonian là sự kiện tuyệt chủng hàng loạt lần thứ ba.

Những con côn trùng mới tiến hóa trên đất liền và trong nước ngọt từ myriapoda.

Panderichthys

Một vài loài Cá vây thùy phát triển chân và tiến hóa lên các động vật bốn chân: Ichthyostega, Acanthostega và Pederpes finneyae. Ban đầu ở dưới nước, sống ở chỗ nước ngọt đầm lầy, nông, những con cá này sử dụng vây như là mái chèo để di chuyển ở chỗ nước nông bị chặn lại bởi cây cối và đá sỏi—rất có thể là nguồn gốc của việc chi trước bẻ ra phía sau ở khuỷu và chi sau bẻ lên phía trước ở đầu gối. Cuối cùng, những động vật bốn chân này sử dụng chân sơ khai của chúng để đi lên đất liền trong khoảng thời gian ngắn, có thể là để săn côn trùng. Phổi và bóng khí tiến hóa. Động vật bốn chân nguyên thủy tiến hóa từ một loại cá với não hai thùy nằm trong hộp sọ phẳng, miệng rộng, và mũi ngắn, với mắt ở trên đầu cho thấy nó là động vật sống dưới đáy, và đã phát triển sự thích nghi của vây đối với đáy thịt và xương. "Hóa thạch sống" cá vây tay là một loại cá vây thùy có liên quan khác nhưng không có sự thích nghi về nước nông này. Động vật lưỡng cư ngày nay vẫn còn nhiều đặc tính của động vật bốn chân ban đầu.

360 Ma Thực vật tiến hóa hạt, cấu trúc bảo vệ phôi thực vật và cho phép thực vật phát triển rộng rãi trên mặt đất.

Sự hình thành hố thiên thạch Woodleigh (đường kính 100 km) và hồ Siljan (đường kính 40 km, Dalarna, Thụy Điển).

360–286 Ma Kỷ nguyên vàng của cá mập.[17]
350-251 Ma Kỷ băng hà Karoo bắt đầu vào tiền Carboniferous và kết thúc vào kỷ Permian. Các dải băng đang phát triển ở Gondwanaland lần đầu tiên tập trung lại ở châu Phi và Nam Mỹ, và sau đó ở Ấn Độ và Úc, do sự thay đổi độ nghiêng trục quay.
300 Ma
Pangaea trước khi bị tách ra.

Liên lục địa Pangaea hình thành và tồn tại trong 120 triệu năm; đây là lần cuối cùng tất cả các lục địa trên Trái Đất hợp lại thành một. Sự tiến hóa của trứng có màng tạo sự phát triển cho Amniota, các loài bò sát, mà có thể sinh sản trên đất liền. Côn trùng tiến hóa sự bay, và bao gồm một số các bộ các nhau (v.d. Palaeodictyoptera, Megasecoptera, Diaphanopterodea, và Protorthoptera) Chuồn chuồn vẫn tương tự rất nhiều các côn trùng trước đó. Rừng rộng lớn các cây thạch tùng, mộc tặc, và dương xỉ bao phủ đất liền; khi những cây này mục nát chúng sẽ hình thành nên than đá và dầu lửa. Thực vật hạt trần bắt đầu phát triển rộng rãi. Mè, thực vật tương tự cọ, lần đầu tiên xuất hiện.

280 Ma Chuồn chuồn Meganeura monyi thuộc protodonata là một trong những con côn trùng lớn nhất từng tồn tại, với sải cánh khoảng 2 feet (60 cm). Động vật có xương sống bao gồm rất nhiều loài lưỡng cư Temnospondyli, Anthracosauria, và Lepospondyli và Anapsida sơ khai và Synapsida (v.d. Edaphosaurus) thuộc động vật trứng có màng.
256 Ma Diictodon, Cistecephalus, Dicynodon, Lycaenops, Dinogorgon and Procynosuchus, là một vài trong số rất nhiều loài bò sát giống động vật có vú được biết đến từ Nam Phi và Nga. Pareiasaur là loài ăn cỏ vụng về. Archosauriformes đầu tiên.
250 Ma

Sự kiện tuyệt chủng Permian-Triassic làm tuyệt diệt 90% tất cả các loài sinh vật; sự kiện tuyệt chủng thứ tư này là sự kiện tuyệt chủng lớn nhất từng biết. Lystrosaurus là một động vật ăn cỏ phổ biến sống sót qua sự kiện tuyệt chủng. The Archosauria phân chia từ các động vật bò sát khác. Teleostei tiến hóa từ lớp cá vây tia, và cuối cùng trở thành lớp cá chiếm ưu thế. Oxy trong khí quyển, ở 10%, bằng một phần ba mức ban đầu, do đó các động vật với hệ thống túi khí thở thích nghi tốt (hệ hô hấp của chim ngày nay minh họa cho hệ thống túi khí thở). Một vài bào tử của giống vi khuẩn Bacillus 2-9-3 (Sali bacillus marismortui) bị bẫy trong các tinh thể muối được biết trong các muối mỏ ở New Mexico. Chúng phát triển trở lại vào năm 2000 SCN và đã phân chia nhanh chóng và trở thành sinh vật sống lâu nhất trên Trái Đất.[18]

Đại Trung sinh

[sửa | sửa mã nguồn] Đại Trung sinh, 251.0 Ma - 65.5 Ma
Sự kiện Thời điểm
220 Ma
Eoraptor, một con khủng long sơ khai.

Khí hậu rất khô, và các sinh vật thích nghi được trở nên phổ biến: Archosauria và Cây hạt trần. Archosauria chia thành cá sấu, khủng long, và thằn lằn bay. Lớp Một cung bên tiến hóa thành các thủy tổ của động vật có vú, therapsids, và cụ thể hơn là eucynodonts. Lúc đầu, chúng nhỏ và giống chuột chù. Tất cả các động vật có vú có tuyến sữa cho con, và chúng giữ thân nhiệt ổn định. Cũng vậy, một trong một cặp nhiễm sắc thể thường nhận được gen SRY (phát triển từ gen SOX3 của nhiễm sắc thể X) để trở thành nhiễm sắc thể Y, mà vẫn đang giảm về chiều dài. Cây hạt trần (chủ yếu là ngành thông) là thực vật đất liền chiếm ưu thế. Động vật ăn thực vật sẽ phát triển thành kích thước khổng lồ trong thời kì chiếm ưu thế của ngành thông để có đủ không gian cho ruột lớn nhằm tiêu hóa lượng thức ăn nghèo nàn lấy từ ngành thông.

208-144 Ma Sự phát triển rộng rãi lần thứ hai của cá mập.[19]
200 Ma Sự kiện tuyệt chủng hàng loạt lần thứ năm xảy ra ở thời kì chuyển giao Trias-Juras.

Bò sát dưới biển bao gồm Ichthyosaurvà Plesiosaur. Ammonite và belemnite phát triển mạnh. Khủng long sống sót qua sự kiện tuyệt chủng và phát triển thành kích thước lớn, nhưng thecodont, hay bò sát "răng lỗ", tuyệt chủng. Các loài lưỡng cư hiện đại tiến hóa: Lissamphibia; bao gồm Bộ không đuôi (ếch), Urodela (kỳ nhông), và Caecilian. Geminiviridae, một nhóm phong phú các virus, có thể bắt nguồn từ thời kì này hoặc sớm hơn.[20]

180 Ma
Sự phân chia của Pangaea.

Liên lục địa Pangaea bắt đầu chia thành một vài khối đất liền. Khối lớn nhất là Gondwana, tạo thành từ các khối đất liền mà bây giờ là Châu Nam Cực, Châu Úc, Nam Mỹ, Châu Phi, và Ấn Độ. Châu Nam Cực vẫn còn là đất rừng. Bắc Mỹ và Đại lục Á Âu vẫn còn liền nhau, hình thành liên lục địa phía bắc, Laurasia. Sự hình thành loài diễn ra do rào chắn nước tạo ra sau sự kiện phân chia. Động vật có vú thực sự xuất hiện lần đầu tiên, từ thủy tổ mammaliform.

164 Ma Động vật có vú sống dưới nước cổ nhất, Castorocauda lutrasimilis, là tiền thân của các loài động vật có vú hiện đại như thú mỏ vịt và thú lông nhím (tức là động vật đơn huyệt, được xem là bộ có vú nguyên thủy nhất).
160 Ma Dài 3 mét, Quan long ngũ sắc (Guanlong wucaii) - nghĩa là rồng có mào ngũ sắc, tỉnh Tân Cương ở Tây Bắc Trung Quốc, là loài cổ nhất.
150 Ma Khủng long khổng lồ trở nên phổ biến và đa dạng - Brachiosaurus, Apatosaurus, Stegosaurus, Allosaurus, cùng với những dạng nhỏ hơn như OrnitholestesOthnielosaurus. Chim tiến hóa từ khủng long Theropoda. Archaeopteryx là một tổ tiên của loài chim, với móng, lông vũ nhưng không có mỏ.
135 Ma Loài khủng long mới Iguanodon, Hylaeosaurus, v.v., xuất hiện sau sự tuyệt chủng của các hình thái Juras. Microraptor, một con khủng long dài 77 cm ở Liêu Ninh, Đông Bắc Trung Quốc, có cánh lông vũ giống chim với bốn chi.
133 Ma Shenzhouraptor sinensis, một loài chim nguyên thủy tìm thấy ở Yixian Formation ở đông bắc Trung Quốc, ăn hạt. Loài này có cánh to, khỏe và cũng có đuôi dài, nhiều xương găm, giống nhiều con khủng long khác.
130 Ma Cây hạt kín tiến hóa thêm hoa, các cấu trúc nhằm thu hút côn trùng và các loài động vật khác để phát tán phấn hoa. Sự sáng tạo này của cây hạt kín gây nên một sự bùng nổ lớn trong sự tiến hóa và đồng tiến hóa của động vật.
128 Ma Một con tyrannosaur sơ khai là Di Long (dilong) ở tỉnh Lioning Trung Quốc. Có lông vũ và cơ thể nhỏ dài 1,5 mét.
125 Ma Eomaia scansoria, lớp phụ thú có nhau thuộc động vật có vú, dẫn tới sự hình thành các động vật có vú có nhau hiện đại. Trông nó giống một con chuột sóc, leo trèo những cây bụi ở Liêu Ninh, Trung Quốc. Con Psittacosaurus với mỏ vẹt là một thủy tổ của khủng long có sừng sau đó.
123 Ma Sinornithosaurus là một con khủng long ở Liêu Ninh, Trung Quốc mà có lông vũ nguyên thủy không dùng để bay. Những con khủng long khác có lông vũ là Sinosauropteryx (lông vũ nguyên thủy nhất, cấu trúc ống đơn giản nhất) và Changchanornis. Các loài khủng long khác bao gồm Polacanthus (loài ăn thực vật có giáp) và Eotyrannus (tyrannosaur ban đầu). Sự tiến hóa của chim vẫn tiếp tục, với một vài chủng tồn tại (v.d. ConfuciusornisYanornis).
110 Ma Sarcosuchus, tám tấn, dài 12 m, đầu dài 2 m, là loài cá sấu lớn nhất. Khủng long ăn thịt bao gồm "loài chim ăn thịt" Deinonychus và khủng long lưng buồm Spinosauridae, loài ăn cỏ bao gồm động vật có chân thằn lằn cao nhất từng biết Sauroposeidon, con iguanodont mũi phồng Altirhinus và loài có giáp Sauropelta. Gansus yumenensis, chim hiện đại sơ khai nhất từng biết, sống ở nơi mà ngày nay là Trung Quốc.
100 Ma Con khủng long theropod khổng lồ CarcharodontosaurusGiganotosaurus còn to hơn cả Tyrannosaurus.
88 Ma Sự tách ra của khối đất liền Indo-Malagasy.
80 Ma Rất nhiều loại khủng long có chân thằn lằn, mỏ vịt, có sừng và ăn thịt; nửa số khủng long đã biết là từ 20 Ma cuối Đại Trung Sinh, sau sự nổi lên của cây hạt kín. Ấn Độ bắt đầu di chuyển vào Đại lục Á-Âu.
75 Ma Oviraptor là một trong những con khủng long giống chim nhất trong những con khủng long không phải chim. Tổ tiên phổ biến cuối cùng của loài người và chuột.[21] Con Hesperornithes và Ichthyornithes, chim có răng đã tuyệt chủng, chu du qua đại dương Bắc Bán Cầu.
67 Ma Vegavis iaai, Loài chim cổ nhất từng biết có thể đưa được vào một nhóm vẫn đang phát triển ngày nay, sống trên các bờ biển Nam Cực. Nó thuộc loài Presbyornithidae, một loại ngỗng cao cẳng.

Đại Tân Sinh

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Planetary Science Institute page on the Giant Impact Hypothesis. Hartmann and Davis belonged to the PSI. This page also contains several paintings of the impact by Hartmann himself.
  2. ^ "However, once the Earth cooled sufficiently, sometime in the first 700 million years of its existence, clouds began to form in the atmosphere, and the Earth entered a new phase of development." How the Oceans Formed Lưu trữ 2005-02-05 tại Wayback Machine (URL truy cập January 9, 2005)
  3. ^ " Between about 3.8 billion and 4.5 billion years ago, no place in the solar system was safe from the huge arsenal of asteroids and comets left over from the formation of the planets. Sleep and Zahnle calculate that Earth was probably hit repeatedly by objects up to 500 kilometers across" Geophysicist Sleep: Martian underground may have harbored early life Lưu trữ 2009-10-10 tại Wayback Machine (URL truy cập January 9, 2005)
  4. ^ Walker, Gabrielle, (2003) "Snowball Earth: The Story of the Great Global Catastrophe that Spawned Life as we know it" Bloomsbury ISBN 0-7475-6433-7
  5. ^ John, Brian (Ed)(1979) "The Winters of the World: Earth under the Ice Ages" Jacaranda Press ISBN 0-470-26844-1
  6. ^ "'Experiments with sex have been very hard to conduct,' Goddard said. 'In an experiment, one needs to hold all else constant, apart from the aspect of interest. This means that no higher organisms can be used, since they have to have sex to reproduce and therefore provide no asexual control.' Goddard and colleagues instead turned to a single-celled organism, yeast, to test the idea that sex allows populations to adapt to new conditions more rapidly than asexual populations." Sex Speeds Up Evolution, Study Finds (URL truy cập January 9, 2005)
  7. ^ " What, then, was the selective advantage that led to the evolution of multicellular organisms?" From Single Cells to Multicellular Organisms (URL truy cập January 9, 2005)
  8. ^ "The evolutionary foundation for the organization of many animal body plans is segmental—we are made of rings of similar stuff, repeated over and over again along our body length" Pycnogonid tagmosis and echoes of the Cambrian "Pycnogonids are primitive chelicerates related to ticks and mites, and they make their living as predators and scavengers. This one, Haliestes dasos, is the oldest sea spider known." Haliestes dasos, a sea spider "If you were a trilobite or other small Cambrian animal, you did NOT want to see this coming" The Anomalocaris Homepage (animation)
  9. ^ "The oldest fossils of footprints ever found on land hint that animals may have beaten plants out of the primordial seas. Lobster-sized, centipede-like or slug like animals such as Protichnites và Climactichnites made the prints wading out of the ocean and scuttling over sand dunes about 530 million years ago. Previous fossils indicated that animals didn't take this step until 40 million years later." Oldest fossil footprints on land Lưu trữ 2022-07-14 tại Wayback Machine
  10. ^ "The oldest fossils reveal evolution of non-vascular plants by the middle to late Ordovician Period (~450-440 m.y.a.) on the basis of fossil spores" Transition of plants to land Lưu trữ 1999-10-09 tại Wayback Machine
  11. ^ " Thực vật đất liền tiến hóa từ tảo, một cách chi tiết hơn là tảo xanh, do có nhiều đặc tính sinh học giống nhau" The first land plants Lưu trữ 2018-01-01 tại Wayback Machine
  12. ^ "The waxy cuticle of arachnids and insects prevents water loss and protects against desiccation" Natural history collection: arthropoda
  13. ^ "For hundreds of millions of years, animal life resided only in the oceans. And then about 400 million years ago, fossil tracks suggest that an animal called a eurypterid left the water to walk on land. Maybe it was fleeing enemies, maybe it was searching for an easy meal, or maybe it was seeking a safe place to lay its eggs." The shape of life. The conquerors. PBS
  14. ^ “1”. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 1 năm 2002. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2002.
  15. ^ "The ancestry of sharks dates back more than 200 million years before the earliest known dinosaur. Introduction to shark evolution, geologic time and age determination
  16. ^ "Cladoselache was something of an oddball among ancient sharks. A four-foot (1.2-metre) long inhabitant of late Devonian seas (about 370 million years ago), it exhibited a strange combination of ancestral and derived characteristics. Ancient sharks
  17. ^ "Sharks have undergone a lot of evolutionary experimentation since their earliest beginnings. Over hundreds of millions of years, sharks were tested by a mercurial and often violently changeable environment." A Golden Age of Sharks
  18. ^ "Here we report the isolation and growth of a previously unrecognized spore-forming bacterium (Bacillus species, designated 2-9-3) from a brine inclusion within a 250 million-year-old salt crystal from the Permian Salado Formation. Complete gene sequences of the 16S ribosomal DNA show that the organism is part of the lineage of Bacillus marismortui and Virgibacillus pantothenticus." Isolation of a 250 million-year-old halotolerant bacterium from a primary salt crystal (URL truy cập April 30, 2006)
  19. ^ "The second major radiation of sharks occurred during the Jurassic Period, 208 to 144 million years ago. At this time, pterosaurs ruled the skies and the first birds were taking to the air." The Origin of Modern Sharks (URL truy cập January 9, 2005)
  20. ^ "Viruses of nearly all the major classes of organisms—animals, plants, fungi and bacteria/archaea—probably evolved with their hosts in the seas, given that most of the evolution of life on this planet has occurred there. This means that viruses also probably emerged from the waters with their different hosts, during the successive waves of colonisation of the terrestrial environment." Origins of Viruses Lưu trữ 2009-05-09 tại Wayback Machine (URL truy cập January 9, 2005)
  21. ^ "A comparison of the two genomes reveals that both have about 30.000 genes, and they share the bulk of them—the human genome shares 99% of its genes with mice. Humans and mice diverged about 75 million years ago, too little time for many evolutionary differences to accumulate." Comparing genomes Lưu trữ 2012-03-01 tại Wayback Machine " Their conclusion: although the mouse and human genomes are very similar, genome rearrangements occurred more commonly than previously believed, accounting for the evolutionary distance between human and mouse from a common ancestor 75 million years ago." The Hindu Lưu trữ 2010-11-14 tại Wayback Machine"Mice have many more olfactory genes compared to the human. Smell matters for mice, especially for sex and mating; they also have more genes involved in reproduction (such as aphrodisin, which stimulates mating behaviour in males) and immunity" San Francisco Chronicle Lưu trữ 2010-11-14 tại Wayback Machine

Xem thêm

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Anthropocene
  • Các sự kiện tuyệt chủng
  • Khoảng cách di truyền
  • Niên đại địa chất
  • Lịch sử Trái Đất
  • Danh sách các kỷ khảo cổ
  • Danh sách các động vật có vú tiền sử
  • Lịch sử tự nhiên
  • Kỷ (địa chất) - Một danh sách các kỉ địa chất
  • Tiến hóa thực vật
  • Cuộc sống tiền sử
  • The Ancestor's Tale
  • Tiến trình tiến hóa loài người

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Cổng thông tin Thiên văn học
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Dòng thời gian lịch sử tiến hóa của sự sống.
  • History of the Earth from EvoWiki Lưu trữ 2007-07-03 tại Wayback Machine
  • Berkeley Evolution
  • Tolweb - Tree of Life
  • A more compact timeline
  • Palaeos - The Trace of Life on Earth
  • University of Waikato - Sequence of Plant Evolution Lưu trữ 2012-07-28 tại Wayback Machine
  • University of Waikato - Sequence of Animal Evolution Lưu trữ 2016-06-27 tại Wayback Machine
  • Graphical Timeline of evolution Lưu trữ 2021-02-21 tại Wayback Machine
  • EvoWiki's geologic timescale and timeline of evolution. Lưu trữ 2007-10-05 tại Wayback Machine
  • History of Life on Earth
  • x
  • t
  • s
Sinh học tiến hóa
  • Dẫn nhập
  • Tóm tắt
  • Dòng thời gian
  • Lịch sử tiến hóa
  • Chỉ mục
Tiến hóa
  • Nguồn gốc sự sống
  • Phát sinh phi sinh học
  • Thích nghi
  • Phát xạ thích nghi
  • Phát xạ phi thích nghi
  • Miêu tả theo nhánh học
  • Đồng tiến hóa
  • Dòng dõi chung
  • Hội tụ
  • Phân tách
  • Song song
  • Dạng sống sớm nhất được biết
  • Bằng chứng về tiến hóa
  • Tuyệt chủng
    • Sự kiện
  • Quan điểm di truyền học
  • Tính tương đồng
  • Tổ tiên phổ quát chung cuối cùng
  • Tiến hóa vĩ mô
  • Tiến hóa vi mô
  • Giả thuyết hạt giống toàn vũ trụ
  • Sự hình thành loài
  • Đơn vị phân loại
Di truyền họcquần thể
  • Nhân giống chọn lọc
  • Đa dạng sinh học
  • Dòng gen
  • Phiêu bạt di truyền
  • Đột biến sinh học
  • Chọn lọc tự nhiên
  • Chọn lọc theo dòng dõi
  • Chọn lọc nhân tạo
  • Đột biến sinh học
  • Biến dị di truyền
  • Quần thể
  • Dị hình giới tính
  • Chọn lọc giới tính
  • Lựa chọn bạn đời
Phát triển
  • Canalisation
  • Sinh học phát triển tiến hóa
  • Đảo nghịch
  • Mô-đun
  • Tính dẻo dai kiểu hình
Của việc phân loại
  • Chim
    • Nguồn gốc
  • Ngành Tay cuộn
  • Ngành Nhuyễn thể
    • Lớp Chân đầu
  • Khủng long
  • Nấm
  • Côn trùng
    • Bướm
  • Sự sống
  • Lớp thú
    • Mèo
    • Họ Chó
      • Sói
      • Chó nhà
    • Linh cẩu
    • Cá heo và cá voi
    • Ngựa
    • Linh trưởng
      • Người
      • Vượn cáo
    • Bò biển
  • Thực vật
  • Bò sát
  • Nhện
  • Động vật bốn chân
  • Vi-rút
    • Bệnh cúm
Của cáccơ quan
  • Tế bào
  • ADN
  • Tiên mao
  • Sinh vật nhân thực
    • Thuyết nội cộng sinh
    • Nhiễm sắc thể
    • Hệ thống nội màng
    • Ty thể
    • Nhân
    • Lạp thể
  • Ở động vật
    • Mắt
    • Lông
    • Xương tai
    • Hệ thần kinh
    • Não bộ
Của cácquá trình
  • Lão hóa
    • Chết
    • Sự chết theo chương trình của tế bào
  • Bay lượn của chim
  • Phức tạp sinh học
  • Hợp tác
  • Sắc giác
    • ở linh trưởng
  • Cảm xúc
  • Đồng cảm
  • Đạo đức học
  • Tổ chức xã hội cao
  • Hệ miễn dịch
  • Trao đổi chất
  • Đơn giao
  • Đạo đức
  • Tiến hóa mô-đun
  • Sinh vật đa bào
  • Sinh sản hữu tính
    • Giới tính
    • Vòng đời
    • Kiểu giao hợp
    • Giảm phân
    • Quyết định giới tính
  • Nọc độc rắn
Tempovà mode
  • Thuyết phát sinh loài từng bước một/Cân bằng ngắt quãng/Thuyết nhảy vọt
  • Đột biến vi mô/Đột biến vĩ mô
  • Thuyết đồng nhất/Thuyết thảm họa
Sự hìnhthành loài
  • Biệt lập địa lí
  • Anagenesis
  • Catagenesis
  • Cladogenesis
  • Đồng hình thành loài
  • Sinh thái
  • Lai
  • Cận địa lý
  • Ngoại vi
  • Hiệu ứng Wallace
  • Đồng địa lý
Lịch sử
  • Thời Phục Hưng và Khai Sáng
  • Thuyết biến hình
  • Charles Darwin
    • Nguồn gốc các loài
  • Lịch sử cổ sinh vật học
  • Hóa thạch chuyển tiếp
  • Kế thừa pha trộn
  • Di truyền Mendel
  • Sự che khuất của học thuyết Darwin
  • Thuyết tiến hoá tổng hợp
  • Lịch sử tiến hóa phân tử
  • Thuyết tiến hoá tổng hợp mở rộng
Triết học
  • Học thuyết Darwin
  • Các giả thuyết thay thế
    • Thuyết thảm họa
    • Thuyết Lamarck
    • Thuyết tiến bộ
    • Thuyết đột biến
    • Thuyết nhảy vọt
    • Thuyết cấu trúc
      • Spandrel
    • Thuyết hữu thần
    • Thuyết sức sống
  • Mục đích luận trong sinh học
Liên quan
  • Địa lý sinh học
  • Di truyền học sinh thái
  • Tiến hóa phân tử
  • Phát sinh chủng loại học
    • Cây tiến hóa
  • Đa hình
  • Tế bào đầu tiên
  • Quan hệ tiến hóa
  • Thể loại Thể loại
  • Trang Commons Commons
  • x
  • t
  • s
Trái Đất
Lục địa
  • Châu Phi
  • Châu Nam Cực
  • Châu Á
  • Lục địa Úc
  • Châu Âu
  • Bắc Mỹ
  • Nam Mỹ
Đại dương
  • Bắc Băng Dương
  • Đại Tây Dương
  • Ấn Độ Dương
  • Thái Bình Dương
  • Nam Đại Dương
Địa chất,địa lý
  • Tuổi Trái Đất
  • Địa chất học
  • Khoa học Trái Đất
  • Xói mòn
  • Extremes on Earth
  • Tương lai Trái Đất
  • Lịch sử địa chất Trái Đất (thang đo thời gian)
  • Geologic record
  • Trọng trường Trái Đất
  • Lịch sử Trái Đất
  • Từ trường
  • Kiến tạo mảng
  • Cấu trúc Trái Đất
  • Động đất
  • Địa vật lý
  • Bướu xích đạo
  • Châu lục
  • Địa lý các hành tinh đá Hệ Mặt Trời
  • Định lý Clairaut
  • Lục địa
  • Múi giờ
  • Những cực trị trên Trái Đất
Khí quyển
  • Khí quyển Trái Đất
  • Khí hậu
  • Ấm lên toàn cầu
  • Thời tiết
Môi trường
  • Khu sinh học
  • Sinh quyển
  • Sinh thái học
  • Hệ sinh thái
  • Ảnh hưởng do con người lên môi trường
  • Lịch sử tiến hóa sự sống
  • Tự nhiên
  • Đánh giá hệ sinh thái thiên niên kỷ
  • Triết lý Gaia
Bản đồ
  • Bản đồ kỹ thuật số
  • Hình ảnh vệ tinh
  • Địa cầu ảo
  • Bản đồ thế giới
  • Viễn thám
Lịch sử
  • Giả thuyết Gaia
  • Lịch sử Hệ Mặt Trời
  • Lịch sử Trái Đất
  • Lịch sử địa chất Trái Đất
  • Tiến hóa sự sống
  • Lịch trình tiến hóa sự sống
  • Niên đại địa chất
  • Tuổi Trái Đất
  • Tương lai Trái Đất
  • Nghịch lý Mặt trời trẻ mờ nhạt
Văn hóa,nghệ thuậtvà xã hội
  • Danh sách quốc gia có chủ quyền
    • lãnh thổ phụ thuộc
  • Trái Đất trong văn hóa
  • Ngày Trái Đất
  • Kinh tế thế giới
  • Tên gọi
  • Lịch sử thế giới
  • Múi giờ
  • Thế giới
  • Luật quốc tế
  • Nghệ thuật phong cảnh
  • Trái Đất phẳng và Trái Đất rỗng
  • Trái Đất trong viễn tưởng
Tâm linh,mục đích luận
  • Bí ẩn sáng tạo
  • Chủ nghĩa Gaia New Age
  • Chủ nghĩa sáng thế
  • Thần ngôn hành tinh (thuyết thần trí)
  • Gaia (Hy Lạp cổ đại)
  • Mẹ Trái Đất
  • Tellus Mater (La Mã cổ đại)
Khoa học hành tinh
  • Quỹ đạo Trái Đất
  • Sự tiến hóa của Hệ Mặt Trời
  • Geology of solar terrestrial planets
  • Vị trí trong Vũ Trụ
  • Mặt Trăng
  • Hệ Mặt Trời
Khác
  • Hoàng đạo
  • Hành tinh đôi
  • Mây Kordylewski
  • Terra
  • Theia
  • Thể loại Thể loại
  • Outline of Earth
  • Cổng thông tin Cổng thông tin Trái Đất
  • Cổng thông tin Cổng thông tin Hệ Mặt Trời
  • Trang Commons Hình ảnh
  • Mặt Trời
  • Sao Thủy
  • Sao Kim
  • Trái Đất
  • Sao Hỏa
  • Sao Mộc
  • Sao Thổ
  • Thiên Vương
  • Hải Vương
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Dòng_thời_gian_lịch_sử_tiến_hóa_của_sự_sống&oldid=71839857” Thể loại:
  • Bản mẫu Portal-inline có liên kết đỏ đến cổng thông tin
  • Lịch trình sinh học
  • Tiến hóa
  • Sinh học tiến hóa
  • Niên đại địa chất
Thể loại ẩn:
  • Bản mẫu webarchive dùng liên kết wayback
  • Trang sử dụng liên kết tự động ISBN
  • Trang có bản mẫu cổng thông tin trống

Từ khóa » Trình Tự Các Giai đoạn Của Tiến Hóa Phát Sinh Sự Sống Trên Trái đất