Dự án đầu Tư Là Gì? Các đặc điểm Và Phân Loại Dự án đầu Tư?

Mục lục bài viết

  • 1 1. Dự án đầu tư là gì?
  • 2 2. Các đặc điểm dự án đầu tư:
  • 3 3. Phân loại dự án đầu tư:
  • 4 4. Thời gian hoạt động dự án đầu tư:
  • 5 5. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:

1. Dự án đầu tư là gì?

Xét về mặt hình thức chúng ta có thể hiểu dự án đầu tư là tập hợp hồ sơ tài liệu trình bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động, chi phí theo một kế hoạch để đạt được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.

Xét về mặt nội dung, dự án đầu tư chính là một tập hợp các hoạt động có liên quan với nhau được kế hoạch hoá nhằm đạt được các mục tiêu đã định bằng việc tạo ra các kết quả cụ thể trong một thời gian nhất định, thông qua việc sử dụng các nguồn lực xác định.

Xét trên góc độ quản lý, dự án đầu tư là một công cụ quản lý việc sử dụng vốn, vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế , xã hội trong một thời gian dài.

Dự án là một chuỗi các hoạt động liên kết được tạo ra nhằm đạt kết quả nhất định trong phạm vi ngân sách và thời gian xác định.

Theo Luật Đầu tư 2014 quy định: “Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định.”

Như vậy, trên nhiều khía cạnh thì dự án đầu tư được hiểu theo nhiều cách hiểu khác nhau. Tuy nhiên, tác giả sẽ tổng hợp khái niệm dự án đầu tư như sau:

Dự án đầu tư chính là tập hợp các thông tin, dữ liệu, hoạt động và một số yếu tố về tài chính, lao động…để thực hiện một kế hoạch đã được lập ra trước đó. Mục đích cuối cùng của hoạt động này chính là đưa những sáng kiến, ý tưởng trở thành sự thật, đúng với mục đích ban đầu đặt ra. Đồng thời, dự án đầu tư là cơ sở để cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiến hành các biện pháp quản lý, cấp phép đầu tư. Nó là căn cứ để nhà đầu tư triển khai hoạt động đầu tư và đánh giá hiệu quả của dự án. Và đặc biệt quan trọng trong việc thuyết phục chủ đầu tư quyết định đầu tư và tổ chức tín dụng cấp vốn cho dự án.

2. Các đặc điểm dự án đầu tư:

Một là, Một dự án đầu tư khi xây dựng có thể là dự án ngắn hạn hay dài hạn. Và dù là thời gian thực hiện dài hay ngắn thì chúng đều hữu hạn. Cụ thể hơn:

– Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư trong khu kinh tế không quá 70 năm.

– Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ngoài khu kinh tế không quá 50 năm. Dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm thì thời hạn dài hơn nhưng không quá 70 năm.

Hai là, dự án đầu tư luôn có mục tiêu rõ ràng

Bất kể là dự án đầu tư bạn xây dựng thuộc lĩnh vực nào, thời gian thực hiện là bao lâu, chi phí ước tính như thế nào,…thì cũng đều phải có mục đích rõ ràng và những mục tiêu cụ thể.

Mục tiêu đầu tư cũng là một trong những nội dung quan trọng được thể hiện trong đề xuất dự án đầu tư nộp kèm với hồ sơ xin quyết định chủ trương đầu tư. Chính vì vậy, để được xét duyệt dự án, thì người việc chuẩn bị về kinh phí, đội ngũ nguồn nhân lực, chủ đầu tư phải đặt ra những mục tiêu cụ thể phù hợp với tiến trình thực hiện dự án.

dự án đầu tư có thời gian tồn tại hữu hạn

Ba là, dự án đầu tư có thể chuyển nhượng

Nhà đầu tư có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần dự án đầu tư cho nhà đầu tư khác khi đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 45 Luật đầu tư 2014. Bao gồm:

– Không thuộc một trong các trường hợp bị chấm dứt hoạt động;

– Đáp ứng điều kiện đầu tư áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài trong trường hợp nhà đầu tư nước ngoài nhận chuyển nhượng dự án thuộc ngành, nghề đầu tư có điều kiện áp dụng đối với nhà đầu tư nước ngoài;

– Tuân thủ các điều kiện theo quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về kinh doanh bất động sản trong trường hợp chuyển nhượng dự án gắn với chuyển nhượng quyền sử dụng đất;

– Điều kiện quy định tại Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc theo quy định khác của pháp luật có liên quan (nếu có).

3. Phân loại dự án đầu tư:

Thứ nhất, đối với dự án đầu tư theo nguồn vốn đầu tư

Một, dự án đầu tư bằng nguồn vốn đầu tư công

  • Vốn ngân sách nhà nước;
  • Vốn trái phiếu chính phủ;
  • Vốn công trái quốc gia;
  • Vốn trái phiếu chính quyền địa phương;
  • Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA)
  • Vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài;
  • Vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước;
  • Vốn từ nguồn thu để lại đầu tư nhưng chưa đưa vào ngân sách nhà nước;
  • Vốn vay khác của ngân sách địa phương

Thứ hai, phân loại theo dự án đầu tư mức độ quan trọng và quy mô của dự án

Căn cứ theo phân loại này thì dự án đầu tư được phân thành 4 nhóm dự án:

  • Dự án quan trọng quốc gia: Là dự án đầu tư độc lập hoặc cụm công trình liên kết chặt chẽ với nhau thuộc một trong các tiêu chí dưới đây:

+ Sử dụng vốn đầu tư công từ 10,000 tỷ đồng trở lên;

+ Ảnh hưởng lớn đến môi trường hoặc tiềm ẩn khả năng ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường;

+ Sự dụng đất có yêu cầu chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa nước từ hai cụ trở lên với quy mô tư 500 héc ta trở lên;

+ Di dân tái định cư từ 20,000 người trở lên ở miền núi, từ 50,000 trở lên ở các vùng miền khác;

+ Dự án đòi hỏi phải áp dụng cơ chế, chính sách đặt biệt cần được quốc hội quyết định

  • Dự án nhóm A;
  • Dự án nhóm B;
  • Dự án nhóm C
  • Dự án nhóm A, nhóm B, nhóm C.

Thứ ba, phân loại dự án đầu tư tính chất đầu tư

Dự án đầu tư có cấu phần xây dựng: là những dự án đầu tư như xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng dự án đã đầu tư xây dựng bao gồm cả phần mua tài sản, mua trang thiết bị của dự án

Dự án đầu tư không có cấu phần xây dựng: là dự án đầu tư như dự án mua tài sản, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua, sửa chữa, nâng cấp trang thiết bị máy móc và dự án khác.

Thứ tư, phân loại dự án theo lĩnh vực đầu tư

Dự án đầu tư vào lĩnh vực giao thông vận tải: Là dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông đường bộ hoặc đường thủy, các hoạt động đầu tư duy tư bảo dưỡng phát triển hệ thống giao thông;

  • Dự án đầu tư vào lĩnh vực nông – lâm – ngư – diêm nghiệp
  • Dự án đầu tư lĩnh vực công nghiệp;
  • Dự án đầu tư vào lĩnh vực xây dựng;

Thứ năm, dự án đầu tư theo vùng lãnh thổ

  • Theo tỉnh, thành phố Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Nghệ An,..
  • Theo vùng lãnh thổ: vùng Đông Bắc, vùng Tây Bắc, vùng Đồng Bằng Sông Cứu Long, Vùng đồng bằng sông Hồng, vùng Nam Trung Bộ, vùng Đông Nam Bộ.

Thứ sáu, dự án đầu tư bằng các nguồn vốn khác

  • Vốn vay thương mại;
  • Vốn liên doanh liên kết;
  • Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài;
  • Vốn huy động trên các thị trường tài chính
  • Vốn tư nhân

4. Thời gian hoạt động dự án đầu tư:

– Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư trong khu kinh tế không quá 70 năm.

– Thời hạn hoạt động của dự án đầu tư ngoài khu kinh tế không quá 50 năm. Dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc dự án có vốn đầu tư lớn nhưng thu hồi vốn chậm thì thời hạn dài hơn nhưng không quá 70 năm.

– Đối với dự án đầu tư được Nhà nước giao đất, cho thuê đất nhưng nhà đầu tư chậm được bàn giao đất thì thời gian Nhà nước chậm bàn giao đất không tính vào thời hạn hoạt động của dự án đầu tư.

5. Cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:

Thứ nhất, các trường hợp thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

– Các trường hợp phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:

+ Dự án đầu tư của nhà đầu tư nước ngoài;

+ Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 1 Điều 23 của Luật Đầu tư.

– Các trường hợp không phải thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư:

+ Dự án đầu tư của nhà đầu tư trong nước;

+ Dự án đầu tư của tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật Đầu tư;

+ Đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của tổ chức kinh tế.

– Đối với dự án đầu tư quy định tại các điều 30, 31 và 32 của Luật này, nhà đầu tư trong nước, tổ chức kinh tế quy định tại khoản 2 Điều 23 của Luật Đầu tư thực hiện dự án đầu tư sau khi được quyết định chủ trương đầu tư.

– Trường hợp có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều này, nhà đầu tư thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 37 của Luật Đầu tư.

Thứ hai, thẩm quyền tiếp nhận, cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

– Sở Kế hoạch và Đầu tư tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư sau:

+ Dự án đầu tư ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;

+ Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao tại những địa phương chưa thành lập Ban Quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất và khu công nghệ cao.

– Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với các dự án đầu tư trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, gồm:

+ Dự án đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao;

+ Dự án đầu tư thực hiện trong khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

– Sở Kế hoạch và Đầu tư nơi nhà đầu tư đặt hoặc dự kiến đặt trụ sở chính hoặc văn phòng điều hành để thực hiện dự án đầu tư tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư sau đây:

+ Dự án đầu tư thực hiện trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

+ Dự án đầu tư thực hiện đồng thời ở trong và ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao và khu kinh tế.

Cơ quan quy định đối với các trường hợp trên là cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh và thu hồi Giấy phép đầu tư, Giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư, Giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy tờ khác có giá trị pháp lý tương đương đã cấp cho nhà đầu tư trước thời điểm Luật Đầu tư có hiệu lực thi hành.

Các văn bản pháp luật có liên quan đến bài viết: Luật đầu tư năm 2020.

Từ khóa » Trình Bày Một Dự án đầu Tư