Ederson Moraes – Wikipedia Tiếng Việt

Đây là một tên người Bồ Đào Nha. Họ đầu tiên hay họ ngoại là Santana và họ thứ hai hay họ nội là Moraes. Ederson
Ederson tập luyện với Brasil tại FIFA World Cup 2022
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Ederson Santana de Moraes[1]
Ngày sinh 17 tháng 8, 1993 (31 tuổi)[2]
Nơi sinh Osasco, Brasil
Chiều cao 1,88 m (6 ft 2 in)
Vị trí Thủ môn
Thông tin đội
Đội hiện nay Manchester City
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2008–2009 São Paulo
2009–2011 Benfica
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2011–2012 Ribeirão 29 (0)
2012–2015 Rio Ave 37 (0)
2015–2017 Benfica B 4 (0)
2015–2017 Benfica 37 (0)
2017– Manchester City 262 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡
Năm Đội ST (BT)
2017– Brasil 29 (0)
Thành tích huy chương
Bóng đá nam
Đại diện cho  Brasil
Copa América
Vô địch Brasil 2019
Á quân Brasil 2021
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 14 tháng 5 năm 2024‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 19 tháng 10 năm 2023

Ederson Santana de Moraes (sinh ngày 8 tháng 9 năm 1993), thường được biết đến dưới tên gọi Ederson, là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Brazil hiện đang thi đấu ở vị trí thủ môn cho câu lạc bộ Manchester City và đội tuyển bóng đá quốc gia Brazil. Anh được nhiều người đánh giá là một trong những thủ môn xuất sắc nhất thế giới nhờ khả năng phân phối bóng chính xác và kỹ năng chơi chân.

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Rio Ave

[sửa | sửa mã nguồn]

Sinh ra ở Osasco, São Paulo, Ederson bắt đầu sự nghiệp bóng đá vào năm 2008 tại câu lạc bộ địa phương São Paulo FC. Anh đã chơi một mùa giải ở câu lạc bộ đó trước khi gia nhập Benfica ở Bồ Đào Nha. Ở tuổi 16, anh đã trải qua hai năm tại đội trẻ trước khi rời vào năm 2011 và cuối cùng ký hợp đồng với câu lạc bộ Giải hạng hai Ribeirão.[3]

Một năm sau, Ederson gia nhập câu lạc bộ Rio Ave tại Primeira Liga và anh đã ký hợp đồng có thời hạn đến năm 2014 vào mùa hè năm 2012. Vào tháng 4 năm 2015, sau chuỗi phong độ tốt và được triệu tập lên đội tuyển U-23 Brasil, anh ký hợp đồng mới với đội bóng này cho đến năm 2019.[4]

Benfica

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 27 tháng 6 năm 2015, Ederson tái gia nhập Benfica, nhà vô địch Bồ Đào Nha.[5] Sau đó, vào tháng 7 năm 2015, anh chính thức ký hợp đồng 5 năm với câu lạc bộ với hợp đồng trị giá 500.000 euro và đặt ra điều khoản giải phóng 45 triệu euro. Rio Ave vẫn giữ 50% quyền kinh tế của thủ môn sắp tới. Trong mùa giải 2015–16, Ederson là sự lựa chọn thứ hai tại đội một vì chỗ chính đã được giữ bởi thủ môn đồng hương Júlio César. Ederson lần đầu chơi một số trận ở Segunda Liga với đội dự bị ở và với đội một tại Taça da Liga. Vào ngày 5 tháng 3 năm 2016, anh ra mắt tại Primeira Liga ở trận đấu trước đối thủ địa phương Sporting CP khi anh thay người cho Júlio César bị chấn thương. Benfica thắng trận derby Lisbon 0–1 và chiếm vị trí dẫn đầu ở Primeira Liga. Sau đó, anh góp mặt trong 11 chiến thắng nữa để giúp Benfica giành chức vô địch thứ 35 và chức vô địch thứ ba liên tiếp của đội.[6] Năm ngày sau, anh chơi trận chung kết Taça da Liga với Marítimo và Benfica thắng 6–2 tại trận này. Ngoài ra, anh còn chơi ba trận tại Champions League, nơi Benfica lọt vào tứ kết. Trong mùa giải tiếp theo, anh cùng Benfica giành cú ăn ba Primeira Liga, Taça de Portugal và Supertaça Cândido de Oliveira.

Manchester City

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 1 tháng 6 năm 2017, Benfica thông báo rằng Ederson đã gia nhập câu lạc bộ Premier League Manchester City với giá 35 triệu bảng (40 triệu euro).[7] Vào thời điểm đó, vụ chuyển nhượng đã khiến anh trở thành thủ môn đắt giá thứ hai mọi thời đại[7] - hiện cao thứ năm - sau Gianluigi Buffon (33 triệu bảng), người có phí chuyển nhượng, mặc dù cao thứ hai từ trước đến nay tính theo bảng Anh, vẫn là cao nhất mọi thời đại tính bằng euro (52 triệu euro năm 2001) cho đến Alisson Becker (75 triệu euro năm 2018) và bây giờ là Kepa Arrizabalaga (80 triệu euro năm 2018).[8] Vụ chuyển nhượng Ederson ngang bằng với vụ chuyển nhượng của Axel Witsel và nó trở thành mức phí lớn nhất mà một câu lạc bộ từng trả cho một cầu thủ Benfica.[9]

Ederson ngay lập tức được đưa vào làm thủ môn số một của Pep Guardiola và anh thay thế Claudio Bravo. Anh có trận ra mắt thi đấu cho Manchester City vào ngày 12 tháng 8 năm 2017 trong chiến thắng 0–2 trên sân khách trước Brighton & Hove Albion. Anh đã giữ sạch lưới trong trận đấu này.[10] Vào ngày 9 tháng 9 trong trận đấu với Liverpool, anh bị Sadio Mané đá vào mặt và buộc phải rời trận đấu sau 8 phút điều trị.[11] Anh bị khâu tám mũi, còn Mané bị trọng tài Jon Moss đuổi khỏi sân và cấm thi đấu ba trận tiếp theo.[12] Ederson đá trận tiếp theo vào tuần sau ở Champions League gặp Feyenoord với một chiếc mũ bảo hộ.[13] Ederson cho rằng pha va chạm của Mané là vô tình và anh đã chấp nhận lời xin lỗi từ Mané.[13]

Vào ngày 19 tháng 8 năm 2018, Ederson trở thành thủ môn đầu tiên của Manchester City thực hiện pha kiến tạo ở Premier League khi cú đá thành bàn của anh được Sergio Agüero chuyển hóa thành bàn thắng mở tỷ số trong chiến thắng 6–1 trước Huddersfield Town.[14]

Vào ngày 26 tháng 7 năm 2020, Ederson được trao Găng tay vàng vì giữ sạch lưới nhiều nhất (16) trong mùa giải 2019–20 sau chiến thắng 5–0 trên sân nhà trước Norwich City.[15]

Sự nghiệp quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Ederson có tên trong đội hình tạm thời của Brasil tham dự Copa América Centenario nhưng đã bị loại khỏi đội hình chính thức do chấn thương.[16] Anh ra mắt đội tuyển quốc gia tại chiến thắng 3–0 trước Chile ở vòng loại World Cup 2018 vào tháng 10 năm 2017.[17] Vào tháng 5 năm 2018, anh có tên trong đội hình 23 người cuối cùng của Tite tham dự World Cup ở Nga.[18]

Vào tháng 5 năm 2019, Ederson được đưa vào đội hình 23 người của Brasil tham dự Copa América 2019.

Vào tháng 6 năm 2021, anh ra mắt tại giải đấu lớn cho Brasil. Anh đá chính và giữ sạch lưới trong chiến thắng 4–0 trước Peru tại Copa América 2021.[19] Vào ngày 10 tháng 7, anh đá chính trong trận thua 0-1 trước đối thủ kình địch Argentina trong trận chung kết.[20]

Vào ngày 7 tháng 11 năm 2022, Ederson được triệu tập lên đội tuyển tham dự FIFA World Cup 2022 và là thủ môn lựa chọn thứ hai sau Alisson Becker.[21]

Đời tư

[sửa | sửa mã nguồn]

Ederson nhập quốc tịch Bồ Đào Nha vào năm 2016.[22] Cơ thể anh có rất nhiều hình xăm, bao gồm một bông hồng và đầu lâu trên cổ, đôi cánh thiên thần trên lưng, một chiếc cúp Liên đoàn Bồ Đào Nha trên chân mà anh ấy đã giành được cho Benfica vào năm 2016 và năm 2017, và thậm chí cả một hình xăm chữ 'Tôi thuộc về Chúa Giêsu' để thể hiện đức tin Kitô giáo của anh.[23] Ngoài ra, anh cũng giữ Kỷ lục Guinness Thế giới về cú đá dài nhất sau khi sút bóng 75,35 m trên mặt đất tại Etihad Campus vào ngày 10 tháng 5 năm 2018.[24]

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn] Tính đến 14 tháng 5 năm 2024 Số lần ra sân và bàn thắng theo câu lạc bộ, mùa giải và giải đấu
Câu lạc bộ Mùa giải Giải vô địch Cúp quốc gia[a] Cúp Liên đoàn[b] Châu lục Khác Tổng cộng
Hạng đấu Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Ribeirão 2011–12 Segunda Divisão 29 0 1 0 0 0 30 0
Rio Ave 2012–13 Primeira Liga 2 0 2 0 3 0 7 0
2013–14 18 0 7 0 3 0 28 0
2014–15 17 0 5 0 4 0 2[c] 0 0 0 28 0
Tổng cộng 37 0 14 0 10 0 2 0 0 0 63 0
Benfica B 2015–16 LigaPro 4 0 4 0
Benfica 2015–16 Primeira Liga 10 0 0 0 5 0 3[d] 0 0 0 18 0
2016–17 27 0 3 0 3 0 5[d] 0 0 0 38 0
Tổng cộng 37 0 3 0 8[d] 0 8 0 0 0 56 0
Manchester City 2017–18 Premier League 36 0 0 0 0 0 9[d] 0 45 0
2018–19 38 0 6 0 1 0 10[d] 0 0 0 55 0
2019–20 35 0 1 0 0 0 8[d] 0 0 0 44 0
2020–21 36 0 0 0 0 0 12[d] 0 48 0
2021–22 37 0 1 0 0 0 11[d] 0 0 0 49 0
2022–23 35 0 1 0 0 0 11[d] 0 1[e] 0 48 0
2023–24 33 0 0 0 0 0 7[d] 0 3[f] 0 43 0
2024-25
Tổng cộng 250 0 9 0 1 0 68 0 4 0 332 0
Tổng cộng sự nghiệp 357 0 27 0 19 0 78 0 4 0 485 0
  1. ^ Bao gồm Taça de Portugal và FA Cup
  2. ^ Bao gồm Taça da Liga và EFL Cup
  3. ^ Ra sân tại UEFA Europa League
  4. ^ a b c d e f g h i j Ra sân tại UEFA Champions League
  5. ^ Ra sân tại FA Community Shield
  6. ^ Ra sân một lần tại UEFA Super Cup, ra sân hai lần tại FIFA Club World Cup

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn] Tính đến 17 tháng 10 năm 2023[25] Số lần ra sân và bàn thắng theo đội tuyển quốc gia và năm
Đội tuyển quốc gia Năm Trận Bàn
Brasil 2017 1 0
2018 2 0
2019 6 0
2020 2 0
2021 6 0
2022 2 0
2023 6 0
Tổng cộng 25 0

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Benfica

  • Primeira Liga: 2015–16, 2016–17[26]
  • Taça de Portugal: 2016–17[26]
  • Taça da Liga: 2015–16[26]

Manchester City

  • Premier League: 2017–18, 2018–19, 2020–21, 2021–22, 2022–23,[27] 2023–24
  • FA Cup: 2018–19[28], 2022–23[29]
  • EFL Cup: 2017–18,[30] 2018–19,[31] 2019–20,[32] 2020–21[33]
  • FA Community Shield: 2018,[34] 2019[35], 2024
  • UEFA Champions League: 2022–23;[36] á quân: 2020–21[37]
  • UEFA Super Cup: 2023[38]
  • FIFA Club World Cup: 2023[39]

Đội tuyển quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Copa América: 2019[40]

Cá nhân

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Đội hình xuất sắc nhất năm O Jogo : 2016[41]
  • Đội hình xuất sắc nhất năm SJPF Primeira Liga : 2016[42]
  • Thủ môn xuất sắc nhất năm LPFP Primiera Liga: 2016–17[43]
  • Đội hình 11 cầu thủ đột phá UEFA Champions League: 2017[44]
  • PFA Premier League Team of the Year: 2018–19,[45] 2020–21[46]
  • Găng tay vàng Premier League: 2019–20, 2020–21, 2021–22[27]
  • Đội hình xuất sắc nhất UEFA Champions League: 2020–21[47]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “FIFA World Cup Russia 2018: List of Players: Brazil” (PDF). FIFA. 15 tháng 7 năm 2018. tr. 4. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2019.
  2. ^ “Ederson: Overview”. ESPN. Truy cập ngày 4 tháng 5 năm 2021.
  3. ^ “Ederson contratado porque bateu um livre à barra [Ederson được thuê vì sút phạt trúng xà ngang]”. www.record.pt (bằng tiếng Bồ Đào Nha). 13 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2023.
  4. ^ “Ederson renova até 2019 [Ederson gia hạn đến năm 2019]”. Rio Ave F.C. (bằng tiếng Bồ Đào Nha). 9 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2023.
  5. ^ Ruela, João (27 tháng 6 năm 2015). “Conheça os 10 novos reforços do Benfica”. www.dn.pt (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2023.
  6. ^ “Ederson Moraes”. www.playmakerstats.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2023.
  7. ^ a b “Thủ môn đắt giá thứ nhì thế giới đã cập bến Man City”. Hànộimới. 6 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2023.
  8. ^ “Liverpool sign Brazil keeper Alisson” (bằng tiếng Anh). BBC Sport. 19 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2023.
  9. ^ SAPO (1 tháng 6 năm 2017). “Fotos: Ederson iguala Witsel como a transferência mais cara do Benfica [Ảnh: Giá vụ chuyển nhượng của Ederson ngang tầm với Witsel và trở thành vụ chuyển nhượng đắt giá nhất của Benfica]”. Sapo Desporto (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2023.
  10. ^ Bevan, Chris (12 tháng 8 năm 2017). “Brighton & Hove Albion 0-2 Manchester City” (bằng tiếng Anh). BBC Sport. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2023.
  11. ^ Smith, Jonathan (9 tháng 9 năm 2017). “Ederson avoids broken bone in Mane clash”. ESPN.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2023.
  12. ^ “Liverpool's appeal against length of Sadio Mané's ban rejected by FA” (bằng tiếng Anh). The Guardian. 12 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2023.
  13. ^ a b “Manchester City goalkeeper Ederson accepts apology from Liverpool's Sadio Mane”. Football.co.uk (bằng tiếng Anh). 24 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2023.
  14. ^ Ouzia, Malik (19 tháng 8 năm 2018). “Aguero scores hat-trick as Man City hit Huddersfield for six”. Evening Standard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2023.
  15. ^ France, Sam (26 tháng 7 năm 2020). “Ederson claims Premier League Golden Glove award for most clean sheets”. www.goal.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2023.
  16. ^ “Brasil: Ederson falha a Copa América por lesão”. Maisfutebol (bằng tiếng Bồ Đào Nha). 31 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2023.
  17. ^ “Gabriel Jesus, Paulinho help Brazil end Chile's World Cup hopes”. ESPN (bằng tiếng Anh). 17 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2023.
  18. ^ “Brazil's 2018 World Cup squad: Who made Tite's 23-man squad?”. www.goal.com (bằng tiếng Anh). 4 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2023.
  19. ^ “Brazil cruise past Peru with 4-0 Copa America win” (bằng tiếng Anh). Reuters. 18 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2023.
  20. ^ Graham, Bryan Amen (11 tháng 7 năm 2021). “Argentina stun Brazil in Copa América final to end 28-year trophy drought” (bằng tiếng Anh). The Guardian. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2023.
  21. ^ “Seleção Brasileira está convocada para a Copa do Mundo FIFA Qatar 2022”. Confederação Brasileira de Futebol (bằng tiếng Bồ Đào Nha). 7 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2023.
  22. ^ Rodrigues, Vítor (24 tháng 9 năm 2016). “Ederson e Jardel já são portugueses” [Ederson và Jardel đã là người Bồ Đào Nha]. O Jogo (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2023.
  23. ^ Jose, Jini K. (2 tháng 6 năm 2017). “Manchester City's £35million Signing Ederson Is Covered In Amazing Tattoos”. FootTheBall (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2023.
  24. ^ Swatman, Rachel (20 tháng 5 năm 2018). “Watch Man City's Ederson smash drop kick title as yet more records go to English champions”. Guiness World Records. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2023.
  25. ^ “Ederson: Summary”. Soccerway. Perform Group. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2022.
  26. ^ a b c Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên :2
  27. ^ a b “Ederson: Overview”. Premier League. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2023.
  28. ^ McNulty, Phil (18 tháng 5 năm 2019). “Manchester City 6–0 Watford”. BBC Sport. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2023.
  29. ^ “Gundogan tỏa sáng, Man City vô địch FA Cup”. 4 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2023.[liên kết hỏng]
  30. ^ McNulty, Phil (25 tháng 2 năm 2018). “Arsenal 0–3 Manchester City”. BBC Sport. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2018.
  31. ^ McNulty, Phil (24 tháng 2 năm 2019). “Chelsea 0–0 Manchester City”. BBC Sport. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2023.
  32. ^ McNulty, Phil (1 tháng 3 năm 2020). “Aston Villa 1–2 Manchester City”. BBC Sport. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2023.
  33. ^ McNulty, Phil (25 tháng 4 năm 2021). “Manchester City 1–0 Tottenham Hotspur”. BBC Sport. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2023.
  34. ^ Bevan, Chris (13 tháng 11 năm 2023). “Chelsea 0–2 Manchester City”. BBC Sport.
  35. ^ Begley, Emlyn (13 tháng 11 năm 2023). “Liverpool 1–1 Manchester City”. BBC Sport.
  36. ^ “Vừa vô địch, Man City đã xác định thời điểm rước cúp”. Thể thao 247. 11 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2023.
  37. ^ “Đánh bại Man City, Chelsea vô địch Champions League 2020-2021”. Tuổi Trẻ Online. 30 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2023.
  38. ^ UEFA.com (17 tháng 8 năm 2023). “Man City-Sevilla | UEFA Super Cup 2023 Final”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2023.
  39. ^ “Manchester City 4–0 Fluminense”. BBC Sport. 22 tháng 12 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2023.
  40. ^ Nguyễn Thắng (8 tháng 7 năm 2019). “Brazil vô địch Copa America 2019”. vnexpress.net. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2023.
  41. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. O Jogo (bằng tiếng Bồ Đào Nha). 1 tháng 1 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2018. Đã định rõ hơn một tham số trong |tựa đề= và |title= (trợ giúp)
  42. ^ “SJPF revela os melhores 11 de 2016” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). SJPF. 20 tháng 3 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2023.
  43. ^ “Primeiro clássico da época joga-se em Alvalade”. Record (bằng tiếng Bồ Đào Nha). 7 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2017.
  44. ^ “Champions League breakthrough team of 2017”. UEFA. 24 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2023.
  45. ^ “PFA Team of the Year: Paul Pogba, Raheem Sterling and Sadio Mane included in side”. BBC Sport. 25 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2019.
  46. ^ “PFA Premier League Team of the Year: Kevin de Bruyne one of six Manchester City players picked”. BBC Sport. 4 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2021.
  47. ^ “UEFA Champions League Squad of the Season”. UEFA. 31 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2023.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn] Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Ederson.
  • Ederson Moraes tại Manchester City F.C.
  • Ederson – Thành tích thi đấu tại UEFA Sửa dữ liệu tại Wikidata
  • x
  • t
  • s
Manchester City F.C. – đội hình hiện tại
  • Walker
  • Dias
  • Stones
  • Aké
  • Kovačić
  • Haaland
  • 10 Grealish
  • 11 Doku
  • 13 Steffen
  • 16 Rodri
  • 17 De Bruyne
  • 18 Ortega
  • 19 Álvarez
  • 20 Silva
  • 21 Gómez
  • 24 Gvardiol
  • 25 Akanji
  • 27 Nunes
  • 31 Ederson
  • 33 Carson
  • 47 Foden
  • 52 Bobb
  • 82 Lewis
  • Huấn luyện viên: Guardiola
Đội hình Brasil
  • x
  • t
  • s
Đội hình BrasilGiải vô địch bóng đá thế giới 2018
  • Alisson
  • Thiago Silva
  • Miranda
  • Geromel
  • Casemiro
  • Filipe Luís
  • Douglas Costa
  • Renato Augusto
  • Gabriel Jesus
  • 10 Neymar
  • 11 Coutinho
  • 12 Marcelo
  • 13 Marquinhos
  • 14 Danilo
  • 15 Paulinho
  • 16 Cássio
  • 17 Fernandinho
  • 18 Fred
  • 19 Willian
  • 20 Firmino
  • 21 Taison
  • 22 Fagner
  • 23 Ederson
  • Huấn luyện viên: Tite
Brasil
  • x
  • t
  • s
Đội hình BrazilVô địch Cúp bóng đá Nam Mỹ 2019 (lần thứ 9)
  • Alisson
  • Thiago Silva
  • Miranda
  • Marquinhos
  • Casemiro
  • Filipe Luís
  • David Neres
  • Arthur
  • Gabriel Jesus
  • 10 Willian
  • 11 Coutinho
  • 12 Alex Sandro
  • 13 Dani Alves (c)
  • 14 Militão
  • 15 Allan
  • 16 Cássio
  • 17 Fernandinho
  • 18 Paquetá
  • 19 Everton
  • 20 Firmino
  • 21 Richarlison
  • 22 Fagner
  • 23 Ederson
  • Huấn luyện viên: Tite (huấn luyện viên)
Brasil
  • x
  • t
  • s
Đội hình BrazilGiải vô địch bóng đá thế giới 2022
  • Alisson
  • Danilo
  • Thiago Silva
  • Marquinhos
  • Casemiro
  • Alex Sandro
  • Paquetá
  • Fred
  • Richarlison
  • 10 Neymar
  • 11 Raphinha
  • 12 Weverton
  • 13 Dani Alves
  • 14 Militão
  • 15 Fabinho
  • 16 Telles
  • 17 Bruno Guimarães
  • 18 Gabriel Jesus
  • 19 Antony
  • 20 Vinícius Jr.
  • 21 Rodrygo
  • 22 Ribeiro
  • 23 Ederson
  • 24 Bremer
  • 25 Pedro
  • 26 Martinelli
  • Huấn luyện viên: Tite
Brasil

Từ khóa » Thủ Môn Của Mc