Eo đất Trung Mĩ Có Phần Lớn Diện Tích Là A. đồng Bằng B. Núi Cao C ...

Soạn Địa 7 Bài 41 Thiên nhiên Trung và Nam Mĩ chi tiết nhất thuộc: Phần 3: THIÊN NHIÊN VÀ CON NGƯỜI Ở CÁC CHÂU LỤC và là Chương VII - CHÂU MĨ

Nội dung chính Show
  • Lý thuyết:
  • Câu hỏi cuối bài:

Lý thuyết:

a) Khí hậu Trung và Nam Mĩ có gần đủ các kiểu khí hậu trên Trái Đất.

b) Các đặc điểm khác của môi trường tự nhiên Thiên nhiên ở Trung và Nam Mĩ phong phú và đa dạng, có sự khác biệt từ bắc xuống nam và từ thấp lên cao. Rừng xích đạo xanh quanh năm phát triển ờ đồng bằng A-ma-dôn. Khí hậu xích đạo nóng ẩm, mưa quanh năm. A-ma-dôn là con sông có diện tích lưu vực và lượng nước lớn nhất thế giới, với hơn 500 phụ lưu lớn nhỏ, nằm cả ở nửa cầu Bắc và nửa cầu Nam. Toàn bộ đồng bằng được rừng rậm nhiệt đới bao phủ, với các chủng loại thực vật và động vật rất phong phú. Trong rừng có nhiều loài cây gỗ lớn, cây bụi thấp, với dây leo chằng chịt, tạo thành nhiều tầng tán khác nhau. Trên cây có nhiều giống khỉ đuôi dài, nhiều loại chim đủ màu sắc. Dưới đất có trăn, rắn, lợn rừng, heo vòi, báo, hổ ... Các sông và đầm lầy có nhiều cá, ba ba. cá sấu. Ở phía đông của eo đất Trang Mĩ và quần đào Ảng-ti có rừng rậm nhiệt đới. Rừng thưa và xavan có ở phía tây của eo đất Trung Mĩ, quần đảo Ăng-ti và nhất là ờ đồng bằng Ô-ri-nô-cô. Khí hậu ở đây có nhiệt độ cao, chế độ mưa và ẩm theo mùa, mùa khô kéo dài. Toàn bộ đồng bằng Pam-pa là một thảo nguyên rộng mênh mông, địa hình cao dần về phía dãy An-đet. Lượng mưa từ 1000 mm -1200 mm, phân bố theo mùa. Miền đồng bằng duyên hải phía tây của vùng Trung An-đet, do chịu ảnh hưởng của dòng biển lạnh, quanh năm hầu như không mưa nên trở thành vùng khô hạn nhất châu lục. Phần lớn mặt đất đều trơ trụi, lơ thơ một vài loài cây xương rồng hoặc cây bụi gai nhỏ. Trên cao nguyên Pa-ta-gô-ni, lượng mưa hằng năm rất thấp, bán hoang mạc ôn đới phát triển. Do vị trí địa lí và địa hình, thiên nhiên miền núi An-đet thay đổi rất phức tạp theo hai chiều : từ bắc xuống nam và từ chân núi lên đỉnh núi. Ở dưới thấp, vùng Bắc và Trung An-đet thuộc các đới khí hậu nóng và ẩm ướt. có rừng xích đạo xanh quanh năm rậm rạp. Vùng Nam An-đet thuộc khí hậu ôn hoà, phát triển rừng cận nhiệt và ôn đới.

Lên cao, nhiệt độ và độ ẩm thay đổi, các cảnh quan tự nhiên cũng thay đổi theo.

Khái quát tự nhiên Khu vực Trung và Nam Mĩ gồm eo đất Trung Mĩ, các quần đảo trong biển Ca-ri-bê và toàn bộ lục địa Nam Mĩ.

Với diện tích 20.5 triệu km2, Trung và Nam Mĩ là một không gian địa lí rộng lớn.

Eo đất Trung Mĩ là nơi tận cùng của hệ thống Cooc-đi-e, có núi cao chạy dọc eo đất và nhiều núi lửa hoạt động. Ở các sườn núi hướng về phía đông và các đồng bằng ven vịnh Mê-hi-cô mưa nhiều, rừng rậm nhiệt đới bao phủ. Quần đảo Ăng-ti là một vòng cung gồm vô số các đảo lớn nhỏ, kéo dài từ cửa vịnh Mê-hi-cô đến bờ đại lục Nam Mĩ, bao quanh biển Ca-ri-bê. Phía đông các đảo có mưa nhiều nên rừng rậm phát triển, phía tây mưa ít nên phát triển xavan và rừng thưa, cây bụi. b) Khu vực Nam Mĩ Nam Mĩ có ba khu vực địa hình. Dãy núi trẻ An-đét chạy dọc phía tây của Nam Mĩ. Đây là miền núi trẻ, cao và đồ sộ nhất châu Mĩ. Độ cao trung bình từ 3000 ra đến 5000 m, nhưng nhiều đỉnh vượt quá 6000 m, băng tuyết bao phủ quanh năm. Giữa các dãy núi có nhiều thung lũng và cao nguyên rộng, quan trọng nhất là cao nguyên Trung An-đet. Miền núi An-đet có độ cao lớn lại trải dài trên nhiều vĩ độ nên thiên nhiên thay đổi từ bắc xuống nam và từ thấp lên cao, rất phức tạp. ở giữa là các đồng bằng rộng lớn. Phía bắc là đồng bằng Ô-ri-nô-cô hẹp. nhiều đầm lầy. Tiếp đến là đồng bằng A-ma-dôn, rộng và bằng phẳng nhất thế giới. Phía nam có đồng bằng Pam-pa và đồng bằng La-pla-ta, địa hình cao dần về phía dãy An-đet ; đây là vựa lúa và vùng chăn nuôi lớn của Nam Mĩ.

Phía đông là các sơn nguyên. Sơn nguyên Guy-a-na được hình thành từ lâu đời và bị bào mòn mạnh, trở thành một miền đồi và núi thấp xen các thung lũng rộng. Sơn nguyên Bra-xin cũng được hình thành từ lâu nhưng được nâng lên, bề mặt bị cắt xẻ ; rìa phía đông sơn nguyên có nhiều dãy núi khá cao xen các cao nguyên núi lửa ; đất tốt, khí hậu nóng và ẩm ướt nên rừng cây phát triển rậm rạp.

Câu hỏi cuối bài:

1. Quan sát hình 41.1, nêu đặc điểm địa hình của lục địa Nam Mĩ.

* Cấu trúc địa hình của Nam Mĩ có 3 phần

- Phía Tây:

+ Dãy núi trẻ An-đet cao và đồ sộ nhất châu Mĩ, độ cao trung bình từ 3000 – 5000m, nhiều núi xen kẽ cao nguyên và thung lũng.

+ Cảnh quan thay đổi từ Bắc xuống Nam, từ thấp lên cao rất phức tạp.

- Ở giữa:

+ Gồm các đồng bằng rộng lớn: đồng bằng Ô-ri-nô-cô, A-ma-zôn, Pam-pa, La-pla-ta

+ Cảnh quan chủ yếu là rừng rậm bao phủ, là vựa lúa và vùng chăn nuôi lớn của Nam Mĩ.

- Phía Đông:

+ Gồm sơn nguyên Guy-a-na, sơn nguyên Bra-xin hình thành lâu đời, bị bào mòn cắt xẻ mạnh.

+ Cảnh quan chủ yếu là rừng rậm nhiệt đới ẩm.

Bài 2. So sánh đặc điểm địa hình Nam MT với địa hình Bắc Mĩ.

Trả lời:

— Giống nhau : Nam Mĩ và Bắc Mĩ có cấu trúc địa hình đơn giản: phía tây là núi trẻ, đồng bằng ở giữa và phía đông là cao nguyên hoặc núi thấp. - Khác nhau : + Bấc Mĩ phía đông là núi già; Nam Mĩ phía đông là cao nguyên. + Hệ thống Coóc-đi-e chiếm 1/2 lục địa Bắc Mĩ nhưng hệ thống An-đét chỉ chiếm phần nhỏ diện tích Nam Mĩ.

+ Bắc Mĩ, đồng bằng trung tâm cao ở phía bắc, thấp dần về phía nam còn Nam Mĩ là một chuỗi các đồng bằng nối với nhau, chủ yếu là đồng bằng thấp.

Soạn Địa 7 Bài 41 Thiên nhiên Trung và Nam Mĩ chi tiết nhất được đăng ở chuyên mục Giải địa 7 và biên soạn theo sách địa lý 7. Được hướng dẫn biên soạn bởi các thầy cô giáo dạy Giỏi Địa lý tư vấn, giúp các bạn học sinh học tốt môn địa lớp 7, nếu thấy hay hãy chia sẻ và comment để nhiều bạn khác cùng học tập.

Bài 41. THIÊN NHIÊN TRUNG VÀ NAM MĨ MỨC ĐỘ CẦN ĐẠT ĐƯỢC Biết được vị trí địa lí, giới hạn, phạm vi của khu vực Trung và Nam Mĩ. Trình bày được một số đặc điểm tự nhiên cơ bản của eo đất Trung Mĩ, quần đảo Ăng-ti, lục địa Nam Mĩ. Sử dụng bản đồ để trình bày đặc điểm tự nhiên Trung và Nam Mĩ. KIẾN THỨC Cơ BẢN Khái quát tự nhiên Trung và Nam Mĩ bao gồm eo đất Trung Mĩ, các quần đảo trong biển Ca-ri-bê và toàn bộ lục địa Nam Mĩ. Eo đất Trung Mĩ và quần đảo Ầng-tỉ Eo đất Trung Mĩ là nơi tận cùng của hệ thôhg Coóc-đi-e, các núi cao chạy dọc eo đất, có nhiều núi lửa hoạt động. Ớ các sườn núi hướng về phía đông và các đồng bằng ven vịnh Mê-hi-cô có mưa nhiều, rừng rậm nhiệt đới bao phủ. Quần đảo Ảng-ti là một vòng cung gồm vô số các đảo lớn nhỏ, kéo dài từ cửa vịnh Mê-hi-cô đến bờ đại lục Nam Mĩ, bao quanh biển Ca-ri-bê. Phía đông các đảo có mưa nhiều, rừng rậm phát triển; phía tây ít mưa, phát triển xavan và rừng thưa, cây bụi. Khu vực Nam Mĩ: có ba khu vực địa hình: Dãy núi trẻ An-đét: + Cao và đồ sộ chạy dọc phía tây. + Độ cao trung bình từ 3.000 - 5.000m, nhiều đỉnh vượt quá 6.000m. + Giữa các dãy núi có nhiều thung lũng và cao nguyên rộng. + Thiên nhiên thay đổi từ bắc xuống nam, từ thấp lên cao. Đồng bằng rộng lớn ở giữa: + Đồng bằng Ô-ri-nô-cô hẹp nhiều đầm lầy; + Đồng bằng A-ma-dôn rộng và bằng phẳng nhất thế giới; + Đồng bằng Pam-pa và đồng bằng La-pla-ta có địa hình cao dần về phía dãy An-đét. Các sơn nguyên ở phía đông: + Sơn nguyên Guy-an bị bào mòn mạnh trở thành một miền đồi và núi thấp xen các thung lũng rộng; + Sơn nguyên Bra-xin có bề mặt bị chia xẻ mạnh, đất tốt, khí hậu nóng ẩm, rừng cây phát triển rậm rạp. gỢi ý trả lời câu hỏi giữa bài Câu 1. Quan sát hình 41.1, cho biết Trung và Nam Mĩ giáp các biển và đại dương nào? Trả lời: Trung và Nam Mĩ giáp biển Ca-ri-bê và hai đại dương: Thái Bình Dương và Đại Tây Dương. Câu 2. Quan sát hình 41.1 và các kiến thức đã học, cho biết: Eo đất Trung Mĩ và quần đảo Àng-ti nằm trong môi trường nào? Loại gió thổi quanh năm ỏ' đây là gió gì? Thổi theo hướng nào? Trả lời: Eo đất Trung Mĩ và quần đảo Ăng-ti chủ yếu nằm trong môi trường nhiệt đới. Loại gió thổi quanh năm ở đây là gỉó Tín phong trên biển, thổi theo hướng đông nam. IV. gỢi ý THực hiện câu hỏi và bài tập cuối bài Câu 1. Quan sát hình 41.1, nêu đặc điểm địa hình của lục địa Nam Mĩ. Trả lời: Cấu trúc địa hình của Nam Mĩ có 3 phần: Hệ thống núi An-đét ở phía tây: đồ sộ, giữa các dãy núi có nhiều thung lũng và cao nguyên mở rộng. Đồng bằng ở trung tâm: các đồng bằng Ô-ri-nô-cô, A-ma-dôn, Pam-pa, La-pla-ta; trong đó, lớn nhất là đồng bằng A-ma-dôn. Các sơn nguyên ở phía đông: Guy-a-na, Bra-xin. Câu 2. So sánh địa hình Nam Mĩ với địa hình Bắc Mĩ. Trả lời: Điểm tương tự: cấu trúc của địa hình (phía tây là hệ thống núi An-đét, đồng bằng ở trung tâm, phía đông là cao nguyên). Điểm khác nhau: + Bắc Mĩ có núi già A-pa-lat ở phía đông, trong khi ở Nam Mĩ là các cao nguyên. + Hệ thống Coóc-đi-e của Bắc Mĩ là hệ thống núi và sơn nguyên chiếm gần một nửa lục địa Bắc Mĩ. Trong khi đó, ở Nam Mĩ, hệ thống An-đét cao đồ sộ hơn, nhưng chiếm một tỉ lệ diện tích không đáng kể so với hệ thống Coóc-đi-e ở Bắc Mĩ. + Đồng bằng trung tâm Bắc Mĩ là đồng bằng cao ở phía bắc, thấp dần về phía nam. + Đồng bằng trung tâm Nam Mĩ là một chuỗi các đồng bằng nối với nhau, từ đồng bằng Ô-ri-nô-cô đến đồng bằng A-ma-dôn và đồng bằng Pam-pa. Tất cả đều là đồng bằng thấp, chỉ trừ phía nam đồng bằng Pam-pa cao lên thành một cao nguyên. V. CÂU HỎI Tự HỌC Điểm khác biệt về địa hình giữa hai hệ thống Coóc-đi-e và An-đét là'. Tính chất trẻ của núi. B. Thứ tự sắp xếp địa hình. c. Chiều rộng và độ cao của núi. D. Hướng phân bô" núi. Nơi có nhiều núi lửa và động đất thường xuất hiện ở Trung và Nam Mĩ là khu vực: A. Quần đảo Ăng-ti. B. Vùng núi An-đét. c. Eo đất Trung Mĩ. D. Sơn nguyên Bra-xin. Đặc điểm nào sau đây không đúng với đồng bằng A-ma-dôn? Vùng nông nghiệp trù phú nhất Nam Mĩ. Thảm thực vật chủ yếu là ở rừng rậm xích đạo. c. Đất đai rộng và bằng phảng. D. Có mạng lưới sông ngòi rất phát triển. Rìa phía đông của sơn nguyên Bra-xin được xem là "thiên đưởng" của cà phê, nhờ nơi đây có: Đất phù sa màu mỡ, nguồn nước dồi dào. Nhiều đất đỏ và khí hậu nóng ẩm quanh năm. c. Có nhiều cảng tốt, thuận lợi cho xuất khẩu. D. Có lực lượng lao động da đen đông, tiền công rẻ. Xếp theo thứ tự từ Nam lên Bắc ở lục địa Nam Mĩ lần lượt là ba đồng bằng lớn: A. Ô-rĩ-nô-cô, A-ma-dôn, Pam-pa. B. Pam-pa, A-ma-dôn, La-pla-ta c. La-pla-ta, Pam-pa, A-ma-dôn D. Pam-pa, La-pla-ta, A-ma-dôn.

Từ khóa » đặc điểm địa Hình Của Eo đất Trung Mĩ