Equity Là Gì? Phân Biệt Vốn Equity Và Số Dư Balance

Những người làm việc trong giới tài chính, đặc biệt là các nhà đầu tư chắc không còn xa lạ gì với thuật ngữ “equity”. Vâỵ thì equity là gì? Ý nghĩa của equity có phải luôn giống nhau trong tất cả các thị trường tài chính khác nhau hay không?

Tất cả sẽ được giải đáp trong bài viết này.

1. EQUITY LÀ GÌ?

Trong tài chính, Equity được định nghĩa là vốn chủ sở hữu. Đó là quyền sở hữu tài sản có thể đi kèm các khoản nợ hoặc nghĩa vụ tài sản gắn liền với chúng. 

Thuật ngữ “equity” mô tả một loại hình sở hữu ở Anh bởi nó được điều chỉnh thông qua hệ thống Luật Công bằng (Equity law) ở được phát triển ở Anh vào cuối thời Trung cổ để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của hoạt động giao dịch thương mại. Trong khi các tòa án của Hệ thống Thông Luật cũ (Common Law) giải quyết các vấn đề liên quan tới quyền sở hữu tài sản; thì toà án luật Công bằng xử lý các quyền lợi đi kèm với hợp đồng tài sản.

 Equity là gì trong Forex?

Cùng một tài sản, có thể vừa có một chủ sở hữu nắm giữ quyền lợi hợp đồng; vừa có một chủ sở hữu hợp pháp theo pháp luật nắm giữ quyền sở hữu vô thời hạn hoặc cho đến khi hợp đồng kết thúc. 

Vốn chủ sở hữu equity có thể âm hoặc dương. Khi tài sản lớn hơn số nợ phải trả thì vốn chủ sở hữu dương. Ngược lại, khi số tài sản hiện tại không đủ để trả số nợ thì vốn chủ sở hữu là số âm.

1.1. Equity trong kế toán là gì

Equity trong kế toán được định nghĩa là vốn chủ sở hữu, là phần tài sản thuần sau khi đã lấy tổng tài sản trừ đi nợ phải trả. Trong tiếng Anh còn được gọi là Owner’s Equity hay Stockholder’s Equity. Vốn chủ sở hữu equity là số liệu được thống kê ở phần cuối trong Bảng cân đối Kế toán. Các nhà đầu tư thường sử dụng số liệu này để đánh giá sức khỏe tài chính của một công ty.

Equity trong kế toán là gì

Trong trường hợp mua lại thì vốn chủ sở hữu equity bằng giá trị công ty trừ đi bất kỳ khoản nợ nào mà công ty còn nợ không được chuyển nhượng cùng với việc bán.

1.2. Equity trong forex là gì?

Trong Forex, Equity là phần vốn hay còn được gọi là vốn tài khoản cho biết giá trị hiện tại tài khoản giao dịch của bạn. Vốn Equity là giá trị hiện tại của tài khoản và các biến động giá nhỏ nhất khi nhìn vào nền tảng giao dịch của bạn trên biểu đồ.

Equity trong forex được tính bằng tổng số dư ban đầu của tài khoản và tất các các khoản lợi nhuận hoặc lỗ chưa thực hiện (thả nổi) của các vị thế mở của bạn. Khi các giao dịch của bạn tăng hoặc giảm giá trị thì vốn cũng vậy.

2. PHÂN LOẠI EQUITY

Tuỳ thuộc vào loại hình công ty thì Equity sẽ bao gồm các thành phần khác nhau; nhìn vào bảng cân đối kế toán bạn cũng có thể dễ dàng nhận ra những thành phần này.

2.1. Owner Equity là gì? Thặng dư vốn cổ phần đầu tư là gì?

Owner Equity là vốn góp của chủ sở hữu. Vốn góp của chủ sở hữu là số vốn đầu tư của cổ đông. 

Các công ty có thể huy động vốn góp owner equity bằng cách phát hành trái phiếu hoặc cổ phiếu. Vốn đầu tư bao gồm vốn góp chủ sở hữu và thặng dư vốn cổ phần.

Vốn góp của chủ sở hữu là phần tài sản mà các cổ đông (công ty Cổ phần), các thành viên hợp danh (Công ty Hợp danh), … đóng góp theo quy định ban đầu của công ty.

Tuy nhiên, ở đây cần lưu ý vốn chủ sở hữu khác với vốn hoá thị trường. Vốn hoá thị trường là toàn bộ số tiền cần bỏ ra để có thể mua toàn bộ số cổ phiếu của doanh nghiệp.

Owner Equity là gì? Thặng dư vốn cổ phần đầu tư là gì?

Thặng dư vốn cổ phần là phần chênh lệch giữa giá phát hành cổ phiếu và mệnh giá của cổ phiếu. Trong một số trường hợp, phần chênh lệch này rất lớn khiến phần thặng dư vốn cổ phần chiếm đa số trong số vốn đầu tư của chủ sở hữu.

2.2. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối

Đây là phần phản ánh kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp, là các khoản lãi, lỗ sau khi đã trừ đi chi phí thuế nhưng chưa được sử dụng để phân bổ, vẫn đang treo trên tài khoản. 

Phần lợi nhuận này được tính lũy kế, việc doanh nghiệp có các khoản khoản lỗ kéo dài, khoản lỗ luỹ kế vượt quá số vốn điều lệ có thể dẫn tới việc huỷ niêm yết.

3. CÁC CÔNG THỨC TÍNH VỐN CHỦ SỞ HỮU

3.1. Cách tính vốn chủ sở hữu trong kế toán

Vốn chủ sở hữu = Tổng tài sản – Tổng nợ phải trả

Các thông tin trong công thức trên đều có thể tìm thấy trong bảng cân đối Kế toán của doanh nghiệp. 

– Xác định vị trí tổng tài sản và tổng nợ phải trả của công ty trên bảng cân đối kế toán trong kỳ.

– Lấy tổng tài sản trừ đi tổng nợ phải trả để có vốn chủ sở hữu.

Lưu ý: Nếu lấy vốn chủ sở hữu cộng với tổng nợ phải trả mà khác tổng tài sản thì có thể bạn có nhầm lẫn ở đâu đó.

3.2. Công thức tính vốn tài khoản equity trong forex

Trong Forex, để có thể tính được vốn tài khoản equity, các nhà giao dịch cần chú ý xem mình còn vị thế nào vẫn còn đang mở hay không. Bởi lẽ cách tính vốn equity trong hai trường hợp khác nhau.

3.2.1. Cách tính vốn tài khoản nếu không có vị thế mở

Nếu bạn không mở giao dịch nào thì vốn bằng chính số dư tài khoản của bạn

Ví dụ

Bạn nạp 1,000$ vào tài khoản giao dịch của mình. Bởi vì bạn chưa mở bất cứ giao dịch nào nên vốn và số dư của bạn bằng nhau.

 Cách tính vốn tài khoản nếu không có vị thế mở

3.2.2. Cách tính vốn tài khoản nếu có vị thế mở

Nếu bạn mở các vị thế thì vốn chính bằng tổng số dư tài khoản và phần lợi nhuận/khoản lỗ chưa thực hiện trong tài khoản của bạn.

Ví dụ: Bạn nạp 1,000$ vào tài khoản giao dịch của mình. Một cô ca sĩ nổi tiếng đăng tweet rằng cô ấy đang bán cặp GBP/USD. Bạn làm theo cô ấy và cũng bán GBP/USD. Ngay tại thời điểm đó, giá đi ngược lại kỳ vọng của bạn; giao dịch của bạn cho thấy một khoản lỗ chưa thực hiện $50.

Vốn = Số dư tài khoản + Các khoản lợi nhuận (Hoặc lỗ) chưa thực hiện

        = 1,000$ + (-50$) = 950$

Vậy nên vốn tài khoản giao dịch hiện tại của bạn là 950$.

Cách tính vốn tài khoản nếu có vị thế mở

Ví dụ

Cô ca sĩ ấy lại tweet rằng cô ấy đã đổi ý và sẽ mua cặp GBP/USD. Bạn lại làm theo điều cô ấy nói và cũng mua cặp GBP/USD. Giá ngay lập tức đi theo hướng có lợi cho bạn; giao dịch đó mang lại cho bạn một khoản lợi nhuận chưa thực hiện 100$.

Vốn = Số dư tài khoản + Các khoản lãi (hoặc lỗ) chưa thực hiện

       = 1,000$ + 100$ = 1,100$

Vậy, vốn tài khoản giao dịch hiện tại của bạn là 1,100$.

vốn equiity là gì

Miễn là bạn vẫn mở các vị thế thì vốn tài khoản của bạn vẫn tiếp tục biến động theo giá thị trường.

Vốn chỉ cho bạn biết giá trị tài khoản của bạn “tạm thời” ở tại thời điểm đó. Đó là lý do vì sao vốn được xem như “số dư tài khoản thả nổi”. Nó chỉ trở thành “số dư tài khoản thực” khi bạn đóng tất cả các giao dịch ngay lập tức.

3.2.3. Phân biệt vốn Equity và Số dư Balance

Nếu tài khoản của bạn không có bất cứ vị thế nào mở; số dư và vốn của bạn như nhau.

Nhưng nếu bạn mở các vị thế, thì đây là lúc số dư và tài khoản có sự khác biệt.

– Số dư phản ánh các khoản lợi nhuận/thua lỗ từ các vị thế đã đóng

– Vốn phản ánh việc tính toán lời/lỗ của bạn theo thời gian thực. Vốn chủ sở hữu tính cả các vị thế mở và đã được đóng.

Điều đó đồng nghĩa rằng khi bạn nhìn vào phần số dư balance forex thì đó không phải là lượng tiền thực tế trong tài khoản của bạn ở thời điểm hiện tại.

Bởi vì vốn chủ sở hữu bao gồm cả các khoản lãi và lỗ của các giao dịch đang mở; nên nó cho thấy khoản tiền thực có trong tài khoản của bạn.

Bạn có thể có số dư tài khoản lớn nhưng lại chỉ có vốn nhỏ. Điều này xảy ra khi các vị thế mở của bạn có các khoản lỗ chưa thực hiện (thả nổi) lớn.

Ví dụ

Nếu số dư tài khoản của bạn là 1,000$, bạn có một giao dịch mở có khoản lỗ thả nổi 900$; thì vốn của bạn chỉ còn 100$.

Ví dụ phân biệt vốn và số dư tài khoản

4. PRIVATE EQUITY VS. PUBLIC EQUITY

Dù có để ý hay không nhưng chắc chắn khi nhắc đến Equity, bạn đã nhiều lần nhìn thấy cụm từ “Private Equity” và “Public Equity”. Vậy thì thực tế hai thuật ngữ này là gì? Chúng khác nhau như thế nào?

4.1. Private Equity

4.1.1. Private Equity là gì?

Private Equity (viết tắt: PE) được dịch là vốn cổ phần tư nhân. Đây là một hình thức đầu tư mà vốn hay tiền đầu tư vào một doanh nghiệp. Thông thường, vốn cổ phần tư nhân là một khoản đầu tư bao gồm vốn không được niêm yết trên sàn giao dịch công khai. 

Private Equity bao gồm các quỹ đầu tư và các nhà đầu tư trực tiếp đầu tư vào các doanh nghiệp tư nhân; hoặc tham gia vào việc mua lại các công ty đại chúng. 

Vốn cổ phần được coi là một loại tài sản không được tiếp cận dễ dàng như cổ phiếu và trái phiếu trên thị trường công khai.

Trong lĩnh vực đầu tư mạo hiểm, họ thường đầu tư vào các công ty khởi nghiệp non trẻ; vì họ suy nghĩ rằng họ có tiềm năng to lớn để vươn lên trong ngành. 

4.1.2. Đặc điểm và Cơ chế hoạt động của Private Equity

Đầu tư vốn cổ phần tư nhân chủ yếu đến từ các tổ chức đầu tư và các nhà đầu tư được công nhận (accredited investors); những người có một khoản tiền nhàn rỗi trong một khoảng thời gian dài.

Trong hầu hết các trường hợp, các khoảng thời gian nắm giữ (holding periods) dài thường được yêu cầu đối với các khoản đầu tư vốn cổ phần tư nhân; nhằm đảm bảo thời gian xoay vòng đối với những doanh nghiệp gặp khó khăn; hoặc để tạo điều kiện cho các sự kiện thanh khoản như lần đầu phát hành cổ phiếu ra công chúng (IPO); hoặc bán lại cho một công ty đại chúng.

Cơ chế hoạt động của Private Equity

Các công ty vốn cổ phần tư nhân có thể kiếm tiền bằng cách thu phí quản lý; phí hiệu suất (Performance fees) khi khoản đầu tư sinh lời. 

  • General Partners (GP): Quản lý quỹ, chịu trách nhiệm đầu tư. Khi Quỹ hoạt động có lợi nhuận thì GP cũng được chia 1 phần lợi nhuận đó; thường là 20% (sau khi trừ phí quản lý).
  • Limited Partners (LP) là những người hoặc tổ chức góp vốn vào quỹ & không chịu trách nhiệm quản lý đầu tư. Họ chỉ chịu rủi ro đối với phần vốn họ đầu tư vào quỹ.

4.2. Public Equity

4.2.1. Public Equity là gì?

Public Equity có nghĩa là vốn cổ phần đại chúng. Nó là tài sản hoặc chứng khoán đại diện cho quyền sở hữu của bạn trong một công ty đại chúng.

Các nhà đầu tư cổ phần đại chúng cũng tổ chức một cuộc họp thường niên; mục đích để họ đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; và nếu nó không đạt yêu cầu, họ có thể thay đổi ban quản lý; và kết quả phải được công bố công khai.

Khác với Private Equity, Public Equity phải chịu áp lực rất lớn từ dư luận. 

4.2.2. Cơ chế hoạt động của Public Equity

Cổ phiếu của họ có thể được mua, bán hoặc giao dịch trên thị trường công khai. Điều này cho phép một cá nhân nắm giữ một phần nhỏ cổ phần của công ty từ việc phát hành ra công chúng; từ đó, nó trở thành cổ phần đại chúng.

Vì cổ phiếu của Public Equity có thể được bán cho dân chúng; nên nó là một tài sản có tính thanh khoản. Nó có thể được bán trong vòng vài giây trên thị trường bất cứ khi nào họ cần tiền mặt. Nhà sáng lập Amazon, Jeff Bezos cũng sử dụng chiến lược này để biến Amazon thành công ty bán lẻ trực tuyến lớn nhất thế giới.

Một số rủi ro cũng đi kèm với chiến lược này; ví dụ như các tình huống chính trị và bất ổn kinh tế. Nếu giá trị cổ phiếu giảm trên thị trường, nó có thể khiến các công ty gặp rủi ro; và cổ phiếu của họ mất giá trị ban đầu.

4.3. Sự khác biệt giữa Private vs. Public Equity

Vốn cổ phần tư nhân có nghĩa là cổ phần hoặc cổ phiếu của bạn trong một công ty tư nhân đại diện cho quyền sở hữu của bạn. Vốn cổ phần đại chúng có nghĩa là cổ phiếu của bạn trong một công ty đại chúng đại diện cho quyền sở hữu của bạn.

Các nhà đầu tư cổ phần tư nhân không có nghĩa vụ công bố thông tin tài chính về cổ phiếu của họ; trong khi các nhà đầu tư cổ phần đại chúng được yêu cầu công bố cổ phiếu; và thông tin tài chính của họ ra công chúng.

phân biệt Private vs. Public Equity

Các nhà đầu tư cổ phần tư nhân có thể làm việc dựa trên triển vọng dài hạn; trong khi các nhà đầu tư cổ phần đại chúng làm việc dựa trên triển vọng ngắn hạn do áp lực của công chúng.

Cổ phần tư nhân được nhắm mục tiêu cho các cá nhân có giá trị ròng cao; trong khi cổ phần đại chúng được nhắm mục tiêu cho công chúng có thể mua, bán hoặc giao dịch các cổ phiếu này.

Các nhà đầu tư cổ phần tư nhân có thể giao dịch với nhau; hoặc với công chúng nhưng chỉ sau khi được sự đồng ý của người sáng lập; trong khi các nhà đầu tư cổ phần đại chúng có thể giao dịch các tài sản này trong thị trường công khai nói chung; mà không cần sự đồng ý của ai.

5. TỔNG KẾT

Trong bài viết này, chúng ta có lẽ đã trả lời được những thắc mắc cũng như rút ra được:

Equity là gì trong forex ? Các cách tính vốn equity khi tài khoản có giao dịch mở.

– Equity trong kế toán và Forex không phải có cách tính toán cũng như lúc nào cũng có ý nghĩa như nhau.

– Vốn trong Forex bằng số dư tài khoản cộng/trừ các khoản lợi nhuận (hoặc lỗ) thả nổi của các vị thế mở của bạn.

– Vốn cho biết giá trị thực hiện tại tài khoản/tài sản của bạn.

Ngoài ra, bạn đã phần nào hiểu được các kiến thức forex liên quan tới Private vs. Public Equity. Cổ phần tư nhân và cổ phần đại chúng có lợi thế trong thế giới đầu tư. Cả hai đều được sử dụng trong việc mở rộng tài chính, huy động của các công ty.

Đừng quên theo dõi các bài viết khác của TradaFX nhé!

4.5/10 - (4 votes)

Từ khóa » Equity Trong Kế Toán Là Gì