- Trang chủ
- Hỏi đáp
Hỏi đáp
Những thắc mắc của bạn sẽ được giải đáp, vui lòng xem dưới đây. Hy vọng bạn sẽ hài lòng với câu trả lời của chúng tôi.
1. Chỉ số Xanh cấp tỉnh là gì?
Chỉ số Xanh cấp tỉnh, tên tiếng Anh là Provincial Green Index (PGI), do VCCI triển khai xây dựng và công bố từ năm 2023, là bộ chỉ số đánh giá và xếp hạng chất lượng quản trị môi trường địa phương dưới góc nhìn từ thực tiễn kinh doanh như mức độ ứng dụng công nghệ thân thiện môi trường của các doanh nghiệp, trình độ quản trị và ứng xử với môi trường của doanh nghiệp, mức độ quan tâm, sẵn sàng đầu tư về vấn đề môi trường của chính quyền địa phương và nhiều vấn đề môi trường quan trọng khác.Chỉ số Xanh cấp tỉnh tập hợp cảm nhận của doanh nghiệp và truyền tải “tiếng nói” của cả cộng đồng doanh nghiệp về chất lượng quản trị môi trường tới chính quyền các cấp. Một địa phương được coi là có chất lượng quản trị môi trường tốt khi có những nỗ lực phòng ngừa và giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu (BĐKH); xây dựng và thực thi các quy định và biện pháp hợp lý để đảm bảo việc tuân thủ các quy định pháp luật về môi trường mà không tạo thêm gánh nặng quá lớn cho doanh nghiệp; hướng dẫn, phổ biến đầy đủ về các thực hành xanh và chú trọng mua sắm xanh; và cuối cùng, khuyến khích “xanh hóa” mô hình sản xuất kinh doanh thông qua các chính sách và chương trình hỗ trợ cụ thể. Trên thang điểm 40, chỉ số Xanh cấp tỉnh đo lường các tiêu chí nêu trên thông qua bốn chỉ số thành phần được tạo thành từ 44 chỉ tiêu đánh giá chất lượng môi trường và hiệu quả quản trị môi trường của các tỉnh, thành phố. 2. Vì sao cần xây dựng Chỉ số Xanh cấp tỉnh?
Kể từ khi tiến hành “Đổi mới” vào năm 1986, Việt Nam đã đạt được nhiều thành quả quan trọng trong phát triển kinh tế-xã hội. Kể cả khi chịu tác động tiêu cực của dịch COVID-19, Việt Nam đã trở thành một trong những trung tâm sản xuất toàn cầu mới nổi với tốc độ tăng trưởng GDP ước tính năm 2022 tăng 8,02% và giữ vị thế cao trong nhiều bảng xếp hạng thế giới về quy mô GDP, quy mô xuất nhập khẩu… Dù đạt được nhiều thành tựu nổi bật, nhưng Việt Nam cũng đang đứng trước không ít thách thức, trong đó đáng chú ý là mô hình tăng trưởng cũ đang tạo áp lực lớn lên mục tiêu phát triển bền vững. Kết luận số 56-KL/TW ngày 23/ 8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường đã chỉ ra những vấn đề quan trọng Việt Nam đang phải đối mặt: “Biến đổi khí hậu diễn biến nhanh hơn dự báo, gây hậu quả ngày càng lớn. Khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai còn thấp, nền kinh tế dễ bị tổn thương và chịu thiệt hại lớn khi có thiên tai xảy ra. Quản lý tài nguyên thiên nhiên còn nhiều yếu kém, sử dụng chưa hiệu quả, nhất là tài nguyên đất đai, tài nguyên nước, một số loại tài nguyên bị lạm dụng, khai thác quá mức dẫn đến suy thoái, cạn kiệt. Ô nhiễm môi trường vẫn tiếp tục gia tăng, nhất là tại các khu đô thị, thành phố lớn, ảnh hưởng lớn tới đời sống, sinh hoạt của người dân, trở thành vấn đề bức xúc của xã hội.”Nghị quyết 136/NQ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ về phát triển bền vững đã chỉ rõ nhiều khó khăn, thách thức Việt Nam đang gặp phải hiện nay. Cụ thể, đó là “Mô hình tăng trưởng vẫn chưa rõ nét, năng suất lao động tăng chủ yếu do tăng cường độ vốn, quá trình cơ cấu lại các ngành kinh tế vẫn còn nhiều hạn chế; chênh lệch mức sống và mức độ thụ hưởng các dịch vụ xã hội của người dân giữa các vùng và giữa các địa phương trong vùng vẫn còn lớn; khoa học và công nghệ vẫn chưa trở thành động lực cốt lõi của phát triển bền vững, vẫn còn thiếu các cơ chế, chính sách hỗ trợ cho các doanh nghiệp thực hiện đổi mới và ứng dụng công nghệ…;; tình trạng ô nhiễm môi trường diễn biến phức tạp tại một số địa phương, đặc biệt là các vùng có mật độ phát triển công nghiệp cao, tình hình ô nhiễm môi trường ở một số nơi vẫn diễn biến phức tạp, xử lý vi phạm về môi trường còn nhiều bất cập; biến đổi khí hậu và thiên tai ảnh hưởng rất lớn đến các vùng miền…”.Để xử lý các thách thức, khó khăn trên, Kết luận số 56-KL/TW ngày 23/ 8/2019 của Bộ Chính trị đã xác định cần chuyển đổi mô hình tăng trưởng để tạo chuyển biến về chất lượng phát triển, tránh bẫy thu nhập trung bình. Kết luận số 56 yêu cầu các cơ quan nhà nước trung ương và địa phương tạo động lực để khuyến khích các bên liên quan, như doanh nghiệp, tích cực tham gia bảo vệ môi trường, cải thiện quản trị kinh tế, đặc biệt là thực thi chính sách của địa phương - được coi là trụ cột chính để đạt được các mục tiêu phát triển về xây dựng nền kinh tế xanh, kinh tế số và kinh tế chia sẻ. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XIII tháng 1/2021 đã nhấn mạnh tầm quan trọng của bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu với một bộ mục tiêu và chỉ tiêu rõ ràng hướng tới “xây dựng nền kinh tế xanh, nền kinh tế tuần hoàn và thân thiện với môi trường”. Ngày 01/10/2021, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1658/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, trong đó xác định rõ cần tái cơ cấu nền kinh tế và đổi mới mô hình tăng trưởng, đồng thời cân bằng giữa phát triển kinh tế và môi trường bền vững, công bằng xã hội và phát triển nền kinh tế xanh và trung hòa các-bon. Những chủ trương, định hướng của Đảng và Nhà nước nêu trên là hết sức quan trọng. Để hiện thực hóa các chủ trương, định hướng trên, cần thiết phải có những dữ liệu đáng tin cậy để theo dõi, đo lường tiến trình thực hiện. Từ những dữ liệu theo dõi, đo lường được theo thời gian mới sát thực tế mới có thể góp phần xác định và triển khai các giải pháp chính sách một cách hiệu quả nhất. 3. Chỉ số Xanh cấp tỉnh do tổ chức nào khởi xướng thực hiện?
Chỉ số Xanh cấp tỉnh do Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam khởi xướng thực hiện, với sự hỗ trợ của Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) và Công ty SUNTORY PEPSICO.Thành lập năm 1963, Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) là một tổ chức quốc gia tập hợp và đại diện cho cộng đồng doanh nghiệp, người sử dụng lao động và các hiệp hội doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế ở Việt Nam. Sứ mệnh của VCCI là phát triển, bảo vệ và hỗ trợ doanh nghiệp, góp phần phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, thúc đẩy các quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại và khoa học-công nghệ giữa Việt Nam và các nước trên thế giới. Hai chức năng chính của VCCI là: (i) Đại diện để thúc đẩy và bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của cộng đồng doanh nghiệp và người sử dụng lao động ở Việt Nam trong các quan hệ trong nước và quốc tế; và (ii) Thúc đẩy sự phát triển doanh nghiệp, doanh nhân, sự liên kết giữa các doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, xúc tiến và hỗ trợ các hoạt động thương mại, đầu tư, hợp tác khoa học-công nghệ và các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ở Việt Nam và nước ngoài.Tại Quyết định 1044/QĐ-TTg ngày 05/9/2022, Thủ tướng Chính phủ đã thành lập Ban Chỉ đạo quốc gia về tăng trưởng xanh. Đây là “tổ chức phối hợp liên ngành, có chức năng giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo, phối hợp giải quyết những công việc quan trọng, liên ngành về tăng trưởng xanh và triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh tại Quyết định số 1658/QĐ-TTg ngày 01 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ.” Ban Chỉ đạo do một Phó Thủ tướng làm Trưởng ban, Bộ trưởng Bộ Kế hoạch Đầu tư làm Phó Trưởng ban và đại diện của 20 bộ, ngành là ủy viên, trong đó có VCCI.Hộp 1: Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chỉ đạo quốc gia về tăng trưởng xanh- Nghiên cứu, đề xuất với Thủ tướng Chính phủ phương hướng, giải pháp để giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành về tăng trưởng xanh và triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, điều hòa hoạt động giữa các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong quá trình tổ chức, triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2050 và giải quyết những vấn đề quan trọng, liên ngành về tăng trưởng xanh.
- Giúp Thủ tướng Chính phủ đôn đốc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ tổ chức thực hiện Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn 2050.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác về tăng trưởng xanh do Thủ tướng Chính phủ giao.
Nguồn: Điều 2, Quyết định 1044/QĐ-TTg ngày 05/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Chỉ đạo quốc gia về tăng trưởng xanh.Tại Nghị quyết 136/NQ-CP ngày 25/9/2020 về phát triển bền vững (đến năm 2030), Chính phủ đã giao VCCI nhiều nhiệm vụ, trong đó có việc: “Tiếp tục các hoạt động hỗ trợ, định hướng cộng đồng doanh nghiệp phát triển bền vững; Đẩy mạnh các hoạt động, chương trình, dự án liên quan đến doanh nghiệp phát triển bền vững: kinh tế tuần hoàn, kinh doanh liêm chính, thúc đẩy hợp tác công tư... và tích cực chủ động nghiên cứu, tham mưu đề xuất và xây dựng các sáng kiến/mô hình kinh doanh bền vững tại Việt Nam…”Trước đó, ngày 11/10/2019, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1362/QĐ-TTg về việc phê duyệt kế hoạch phát triển bền vững doanh nghiệp khu vực tư nhân đến năm 2025, tầm nhìn 2030. Trong đó, Thủ tướng Chính phủ đã giao cho VCCI thực hiện các nhiệm vụ: “Tăng cường hỗ trợ đào tạo nâng cao năng lực cho doanh nghiệp hội viên nâng cao trách nhiệm xã hội trong cộng đồng doanh nghiệp khu vực tư nhân; Tích cực phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước để khuyến nghị chính sách khuyến khích doanh nghiệp tư nhân tham gia thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững của quốc gia; nhân rộng các mô hình quản lý, quản trị hiệu quả, bền vững giúp giải quyết các thách thức phát triển bền vững; Tích cực tuyên truyền nâng cao nhận thức, tôn vinh các doanh nghiệp tư nhân có đóng góp lớn về bảo vệ môi trường, trách nhiệm xã hội.Việc VCCI khởi xướng Chỉ số Xanh cấp tỉnh chính là hành động cụ thể nhằm triển khai các nhiệm vụ do Chính phủ giao trong lĩnh vực tăng trưởng xanh và phát triển bền vững. 4. Cách tiếp cận của Chỉ số Xanh cấp tỉnh?
Tương tự như Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI do VCCI tiến hành từ năm 2005 tới nay, Chỉ số Xanh cấp tỉnh có cách tiếp cận xuất phát từ thực tiễn của Việt Nam và thiết kế theo hướng các tỉnh, thành phố có thể dễ dàng xác định, lựa chọn và triển khai các biện pháp cải cách nâng cao chất lượng quản trị môi trường. Theo đó, Chỉ số Xanh cấp tỉnh tập trung đánh giá chất lượng quản trị môi trường tại các địa phương, giúp xác định được những thực tiễn tốt trong điều hành ở cấp tỉnh, từ đó khuyến khích chính quyền các tỉnh cải thiện chất lượng công tác điều hành trên cơ sở các thực tiễn điều hành kinh tế tốt sẵn có tại Việt Nam.Các chỉ tiêu cấu thành chỉ số Xanh cấp tỉnh được thiết kế theo hướng dễ hành động, đây là những chỉ tiêu cụ thể cho phép các cán bộ công chức của tỉnh đưa ra các mục tiêu phấn đấu và theo dõi được tiến bộ trong thực hiện. Các chỉ tiêu này hướng tới những hành động thực chất vì được chính cộng đồng doanh nghiệp nhìn nhận là có ý nghĩa then chốt đối với sự thành công của công việc kinh doanh.Chỉ số Xanh cấp tỉnh cung cấp một công cụ theo dõi, đánh giá hữu ích đối với những nỗ lực cải cách tại các tỉnh thành phố. Các dữ liệu về nỗ lực cải cách điều hành kinh tế, cải thiện môi trường kinh doanh được công bố thường niên, có tính hệ thống, có thể so sánh được. Những dữ liệu này cung cấp thông tin giúp trước hết là các lãnh đạo chính quyền tỉnh/thành phố tại Việt Nam theo dõi và đánh giá được hiệu quả thực thi các chính sách, quy định đang được triển khai tại địa phương, cũng như các nhà đầu tư, doanh nghiệp có thể tham khảo trong quá trình ra quyết định đầu tư, kinh doanh của mình tại một địa phương nhất định.Bằng việc xây dựng và công bố Chỉ số Xanh cấp tỉnh cùng với Chỉ số PCI, VCCI mong muốn cổ vũ chính quyền các tỉnh, thành phố tại Việt Nam quan tâm hơn tới phát triển kinh tế gắn với việc bảo vệ môi trường, cung cấp thông tin kịp thời hỗ trợ chính quyền tỉnh, thành phố trong hoạch định chính sách thu hút đầu tư gắn với phát triển bền vững, thúc đẩy xây dựng hệ sinh thái kinh doanh thân thiện với môi trường, định hướng các nhà đầu tư có ý thức bảo vệ môi trường, thúc đẩy nhiều dự án xanh hơn, thân thiện với môi trường hơn tại Việt Nam. 5. Chỉ số Xanh có mối quan hệ như thế nào đối với việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Trung ương về phát triển bền vững và bảo vệ môi trường?
Việc triển khai xây dựng và công bố Chỉ số Xanh cấp tỉnh là hành động cụ thể của VCCI nhằm thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước liên quan tới phát triển bền vững và bảo vệ môi trường. Ngày 17/8/2004, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Định hướng Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam (Chương trình Nghị sự 21 của Việt Nam) tại Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg. Các mục tiêu phát triển bền vững đã được tích hợp, lồng ghép trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020, các Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2015 và 2016 - 2020. Thủ tướng Chính phủ cũng đã ban hành Chiến lược Phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011- 2020 (Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12 tháng 4 năm 2012).Ngày 03/6/2013, tại Hội nghị lần thứ 7, Ban chấp hành Trung ương Đảng Khóa XI đã ban hành Nghị quyết 24-NQ/TW về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Nghị quyết 24 nêu rõ quan điểm: “Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường là những vấn đề có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, có tầm ảnh hưởng lớn, quan hệ, tác động qua lại, cùng quyết định sự phát triển bền vững của đất nước; là cơ sở, tiền đề cho hoạch định đường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và an sinh xã hội. Đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của cả hệ thống chính trị; là trách nhiệm và nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và cộng đồng dân cư, trong đó Nhà nước giữ vai trò chủ đạo, dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự tham gia, giám sát của toàn xã hội.” “Bảo vệ môi trường vừa là mục tiêu vừa là một nội dung cơ bản của phát triển bền vững. Tăng cường bảo vệ môi trường phải theo phương châm ứng xử hài hoà với thiên nhiên, theo quy luật tự nhiên, phòng ngừa là chính; kết hợp kiểm soát, khắc phục ô nhiễm, cải thiện môi trường, bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học; lấy bảo vệ sức khoẻ nhân dân làm mục tiêu hàng đầu; kiên quyết loại bỏ những dự án gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng. Đầu tư cho bảo vệ môi trường là đầu tư cho phát triển bền vững.”.Tháng 9 năm 2015, tại Hội nghị Thượng đỉnh Liên hợp quốc về phát triển bền vững, các quốc gia trên thế giới đã thông qua Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững với 17 mục tiêu về phát triển bền vững. Nhằm cụ thể hóa Chương trình nghị sự 2030 tại Việt Nam, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Kế hoạch hành động quốc gia thực hiện Chương trình nghị sự 2030 vì sự phát triển bền vững (Quyết định số 622/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2017), trong đó đã đề ra 17 mục tiêu phát triển bền vững với 115 mục tiêu cụ thể. Nhằm cụ thể hóa các mục tiêu, chỉ tiêu về phát triển bền vững, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 681/QĐ-TTg ngày 04 tháng 6 năm 2019 về lộ trình thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững Việt Nam đến năm 2030.Ngày 23/8/2019, Bộ Chính trị đã ban hành Kết luận số 56-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa XI về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường. Kết luận số 56-KL/TW nhấn mạnh yêu cầu chuyển đổi mô hình tăng trưởng để tạo chuyển biến về chất lượng phát triển, tránh bẫy thu nhập trung bình. Kết luận số 56 yêu cầu các cơ quan nhà nước trung ương và địa phương tạo động lực để khuyến khích các bên liên quan, như doanh nghiệp, tích cực tham gia bảo vệ môi trường, cải thiện quản trị kinh tế, đặc biệt là thực thi chính sách của địa phương - được coi là trụ cột chính để đạt được các mục tiêu phát triển về xây dựng nền kinh tế xanh, kinh tế số và kinh tế chia sẻ.Ngày 25/9/2020, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 136/NQ-CP của Chính phủ về phát triển bền vững. Trong đó, đã xác định mục tiêu tổng quát: “Duy trì tăng trưởng kinh tế bền vững đi đối với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường sinh thái, quản lý và sử dụng hiệu quả tài nguyên, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; bảo đảm mọi người dân được phát huy mọi tiềm năng, tham gia và thụ hưởng bình đẳng thành quả của phát triển; xây dựng một xã hội Việt Nam hòa bình, thịnh vượng, bao trùm, công bằng, dân chủ, văn minh và bền vững.”Ngày 11/12/2020, Quốc hội đã ban hành Luật Bảo vệ môi trường sửa đổi, trên cơ sở đó Chính phủ đã ban hành các văn bản hướng dẫn. Theo đó, đã đưa ra các cách tiếp cận mới về bảo vệ môi trường, nhằm tăng cường hơn nữa vai trò của khu vực kinh tế tư nhân, chính quyền địa phương trong quản lý bảo vệ môi trường và xây dựng chiến lược chuyển đổi sang mô hình kinh tế các-bon thấp (hoặc kinh tế không các-bon) theo các cam kết quốc tế về môi trường và biến đổi khí hậu mà Chính phủ Việt Nam đã cam kết, đặc biệt trong cam kết về phát thải khí nhà kính (GHG) toàn cầu.Chủ trương chuyển dịch sang tăng trưởng xanh của Việt Nam đã được đặt ra trong nhiều văn kiện quan trọng khác. Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XIII tháng 1/2021 đã nhấn mạnh tầm quan trọng của bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu với một bộ mục tiêu và chỉ tiêu rõ ràng hướng tới “xây dựng nền kinh tế xanh, nền kinh tế tuần hoàn và thân thiện với môi trường”. Ngày 01/10/2021, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1658/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050, trong đó xác định rõ cần tái cơ cấu nền kinh tế và đổi mới mô hình tăng trưởng, đồng thời cân bằng giữa phát triển kinh tế và môi trường bền vững, công bằng xã hội và phát triển nền kinh tế xanh và trung hòa các-bon.Hộp 2: Mục tiêu và định hướng chiến lược tăng trưởng xanhMục tiêu tổng quát: Tăng trưởng xanh góp phần thúc đẩy cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nhằm đạt được thịnh vượng về kinh tế, bền vững về môi trường và công bằng về xã hội; hướng tới nền kinh tế xanh, trung hòa các-bon và đóng góp vào mục tiêu hạn chế sự gia tăng nhiệt độ toàn cầu. Mục tiêu cụ thể: a) Giảm cường độ phát thải khí nhà kính trên GDP; b) Xanh hóa các ngành kinh tế; c) Xanh hóa lối sống và thúc đẩy tiêu dùng bền vững; d) Xanh hóa quá trình chuyển đổi trên nguyên tắc bình đẳng, bao trùm, nâng cao năng lực chống chịu.Định hướng chung: tập trung nỗ lực cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, giảm cường độ phát thải khí nhà kính thông qua khai thác và sử dụng tiết kiệm, hiệu quả năng lượng, tài nguyên dựa trên nền tảng khoa học và công nghệ, ứng dụng công nghệ số và chuyển đổi số, phát triển kết cấu hạ tầng xanh, bền vững, xây dựng lối sống xanh, đảm bảo quá trình chuyển đổi xanh theo nguyên tắc, bình đẳng, bao trùm, nâng cao năng lực chống chịu trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế.Nguồn: Quyết định số 1658/QĐ-TTg ngày 01/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 6. Chính quyền các tỉnh, thành phố có thể sử dụng chỉ số Xanh cấp tỉnh trong hoạt động chỉ đạo, điều hành?
Về tổng thể, chỉ số Xanh cấp tỉnh do VCCI xây dựng và công bố nhằm hỗ trợ chính quyền các tỉnh, thành phố nâng cao hiệu quả chất lượng quản trị môi trường góp phần tạo lập môi trường kinh doanh xanh, bền vững theo chủ trương, định hướng của Đảng và Nhà nước đã đề ra. Cụ thể hơn, chỉ số Xanh cấp tỉnh sẽ hỗ trợ chính quyền các tỉnh, thành phố:- Nắm bắt kịp thời các vấn đề từ thực tiễn qua phản ánh của các doanh nghiệp, nhà đầu tư để triển khai các hoạt động đối thoại chính quyền-doanh nghiệp một cách hiệu quả hơn.
- Nhận diện được những điểm mạnh cần phát huy, những điểm yếu cần khắc phục, nhằm góp phần thực hiện các mục tiêu quan trọng mà Đảng và Nhà nước đã đề ra liên quan tới việc “cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nhằm đạt được thịnh vượng về kinh tế, bền vững về môi trường và công bằng về xã hội”.
- Có thể xác định và lựa chọn các giải pháp hiệu quả và khả thi hơn, trên cơ sở cân nhắc lợi ích tổng thể, trong đó có tính tới nhu cầu của cộng đồng doanh nghiệp, nhà đầu tư trong quá trình thu hút đầu tư và tạo lập môi trường kinh doanh một cách bền vững tại địa phương.
Tóm lại, việc nâng cao chất lượng quản trị môi trường địa phương thông qua cải thiện kết quả Chỉ số Xanh cấp tỉnh sẽ hỗ trợ chính quyền các tỉnh, thành phố thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương một cách xanh hơn, bền vững hơn. Chỉ số Xanh cấp tỉnh gồm những chỉ tiêu cụ thể, định lượng, dựa trên các mục tiêu chính sách quan trọng của Trung ương, cũng như thực tiễn đầu tư kinh doanh của doanh nghiệp sẽ cung cấp thông tin đầu vào hữu ích cho chính quyền các địa phương trong nỗ lực tạo dựng môi trường kinh doanh thuận lợi gắn với tăng trưởng xanh và phát triển bền vững. 7. Chỉ số Xanh cấp tỉnh có vai trò gì đối với các doanh nghiệp và các nhà đầu tư?
Chỉ số Xanh cấp tỉnh sẽ góp phần cung cấp thông tin tham khảo hữu ích tới các doanh nghiệp và nhà đầu tư trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tại địa phương, cũng như trong việc xây dựng các kế hoạch đầu tư, kinh doanh tại Việt Nam.Thông qua kết quả điều tra Chỉ số Xanh cấp tỉnh, các doanh nghiệp, nhà đầu tư có thể nắm bắt được các chủ trương, định hướng, những ưu tiên của chính quyền trong nỗ lực tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi gắn với tăng trưởng xanh và phát triển bền vững.Các doanh nghiệp, nhà đầu tư có thể hiểu rõ hơn các quy định pháp luật liên quan để từ đó tuân thủ tốt hơn, đồng thời giảm thiểu rủi ro trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng như trong lập kế hoạch đầu tư kinh doanh.Các doanh nghiệp, nhà đầu tư có cơ hội nắm bắt tốt hơn các cơ hội đầu tư kinh doanh dựa trên kết quả điều tra của chỉ số Xanh cấp tỉnh liên quan tới các chính sách thu hút đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp trong tăng trưởng xanh, phát triển bền vững, cũng như tận dụng các ưu đãi, hỗ trợ từ chính quyền các tỉnh, thành phố trong thúc đẩy chuyển đổi mô hình sản xuất kinh doanh theo hướng thân thiện môi trường. 8. Chỉ số Xanh cấp tỉnh có mối quan hệ như thế nào với Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI?
Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI do VCCI triển khai nghiên cứu và công bố thường niên từ năm 2005 tới nay, là chỉ số đo lường và đánh giá chất lượng điều hành kinh tế, mức độ thuận lợi, thân thiện của môi trường kinh doanh và nỗ lực cải cách hành chính của chính quyền các tỉnh, thành phố tại Việt Nam, qua đó thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp. Chỉ số PCI được xây dựng từ dữ liệu điều tra doanh nghiệp thường niên với khoảng 10.000 phản hồi mỗi năm, tập hợp “tiếng nói” của cộng đồng doanh nghiệp tư nhân về mức độ thuận lợi của môi trường kinh doanh ở Việt Nam tới chính quyền các cấp.Trên nền tảng 18 năm triển khai chỉ số PCI, năm 2023 lần đầu tiên VCCI tiến hành công bố Chỉ số Xanh cấp tỉnh sau một thời gian nghiên cứu, xây dựng. Cùng với chỉ số PCI, Chỉ số Xanh cấp tỉnh là sáng kiến của VCCI nhằm thực hiện chủ trương, định hướng của Đảng và Nhà nước trong việc thúc đẩy xây dựng nền kinh tế xanh, phát triển bền vững tại Việt Nam, cụ thể đó là cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, nhằm đạt được thịnh vượng về kinh tế, bền vững về môi trường và công bằng về xã hội, hướng tới nền kinh tế xanh.Dù là năm đầu tiên tiến hành xây dựng và công bố, song kết quả chỉ số Xanh cấp tỉnh có mối tương quan với kết quả Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Cụ thể, hệ số tương quan giữa chỉ số PGI và chỉ số PGI năm 2022 có giá trị 0,43, và có ý nghĩa về mặt thống kê. Giá trị dương này thể hiện mối quan hệ đồng biến và có thể lý giải được bởi cả hai chỉ số đều đánh giá chất lượng điều hành của chính quyền các tỉnh, thành phố. Tất nhiên cũng có sự khác biệt giữa kết quả chỉ số PCI và chỉ số Xanh cấp tỉnh, do chỉ số PCI đánh giá chung về chất lượng điều hành kinh tế nói chung của chính quyền cấp tỉnh, trong khi chỉ số Xanh cấp tỉnh tập trung vào đánh giá về chất lượng quản trị môi trường, một khía cạnh trong công tác chỉ đạo điều hành chung của chính quyền các tỉnh, thành phố. 9. Cách thức thúc đẩy tạo lập môi trường kinh doanh xanh và phát triển bền vững thông qua Chỉ số Xanh cấp tỉnh?
Kết quả chỉ số Xanh cấp tỉnh có thể cung cấp thông tin tham khảo tới chính quyền các tỉnh, thành phố về đánh giá của cộng đồng doanh nghiệp đối với chất lượng quản trị môi trường ở địa phương trong nỗ lực tạo lập môi trường kinh doanh thuận lợi gắn với tăng trưởng xanh và phát triển bền vững. Những bước chủ yếu bao gồm:- Trước hết, chính quyền các tỉnh, thành phố có thể tham khảo kết quả Chỉ số Xanh cấp tỉnh để nhận diện sơ bộ điểm mạnh, điểm yếu của địa phương căn cứ theo từng chỉ số thành phần.
- Tiếp đến, chính quyền các tỉnh, thành phố có thể rà soát các chỉ tiêu đánh giá trong từng chỉ số thành phần để xác định những khâu, lĩnh vực nào yếu nhất để có giải pháp khắc phục, đồng thời cần xác định cả những điểm mạnh để có biện pháp duy trì và tiếp tục cải thiện.
- Triển khai phân tích kết quả của địa phương mình so với mức trung bình chung cả nước (điểm số trung vị), với kết quả tốt nhất của một số địa phương trong từng chỉ tiêu, chỉ số thành phần, từ đó tìm hiểu thêm thông tin về các thực tiễn tốt từ những nơi khác để làm căn cứ cho quá trình lựa chọn các giải pháp cho địa phương mình.
- Lập kế hoạch cải thiện dựa trên các thông tin, dữ liệu đã phân tích, so sánh, trên cơ sở tham vấn rộng rãi các bên có liên quan (đại diện các cơ quan nhà nước tại địa phương, đại diện cộng đồng doanh nghiệp, các chuyên gia…) để đảm bảo tính khả thi trong quá trình thực hiện. Nội dung tham vấn có thể bao gồm cả về mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cũng như cách thức tổ chức cụ thể…
- Tổ chức triển khai tới từng đơn vị có liên quan, gắn với trách nhiệm cụ thể của người đứng đầu, cơ quan chủ trì, phối hợp…, đồng thời thực hiện việc giám sát, đánh giá định kỳ một cách thực chất, công khai, minh bạch để đảm bảo hiệu quả thực thi của kế hoạch.
Cuối cùng, tương tự như cải thiện môi trường kinh doanh cấp tỉnh đã tiến hành nhiều năm qua thông qua chỉ số PCI, việc cải thiện chỉ số Xanh cấp tỉnh cần được thực hiện một cách bền bỉ, thực chất. Trong đó, thay vì mối bận tâm vào xếp hạng, chính quyền các tỉnh, thành phố nên tập trung vào cải thiện điểm số tuyệt đối của các chỉ số thành phần cũng như chỉ số tổng hợp PGI. Điều này hoàn toàn có thể làm được bằng cách áp dụng những thực tiễn tốt đã có ở các tỉnh, thành phố khác cũng như có cách làm riêng, sáng tạo xuất phát từ chính thực tiễn của địa phương mình từ kết quả điều tra Chỉ số Xanh cấp tỉnh do VCCI đã công bố, kết hợp với những dữ liệu điều tra, thống kê khác. 10. Chỉ số Xanh cấp tỉnh có quy trình xây dựng như thế nào?
Chỉ số Xanh cấp tỉnh được xây dựng nhằm cung cấp thông tin đầu vào phục vụ cho công tác hoạch định chính sách ở cả cấp trung ương và địa phương nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu và ô nhiễm môi trường đối với hoạt động sản xuất kinh doanh và tính bền vững của doanh nghiệp. Với mục đích trên, tương tự như Chỉ số PCI, Chỉ số PGI được thiết kế như một chỉ số xếp hạng dựa trên các tiêu chí đầu vào hình thành từ một hệ thống chỉ tiêu đo lường các yếu tố chính sách đầu vào (các thước đo đánh giá hành động của chính quyền cấp tỉnh) mà có thể có mối tương quan với hiện trạng môi trường và khí hậu, như tình hình thiên tai hoặc chỉ số đo đạc chất lượng không khí hay nguồn nước như chỉ số bụi mịn (PM 2.5), chỉ số ni-tơ đi-ô-xit (NO2) hay lưu huỳnh đi-ô-xit (SO2).Chỉ số Xanh cấp tỉnh được xây dựng theo quy trình 3 bước tương tự chỉ số PCI, gọi tắt là quy trình “3T”:- Thu thập dữ liệu điều tra doanh nghiệp bằng phiếu hỏi và dữ liệu từ các nguồn đã công bố;
- Tính toán các chỉ số thành phần và chuẩn hóa kết quả theo thang điểm 10;
- Tổng hợp điểm số cho chỉ số PGI tổng thể từ kết quả điểm số 4 chỉ số thành phần trên thang điểm 4
11. Chỉ số Xanh cấp tỉnh được xây dựng dựa trên những nguồn thông tin, dữ liệu gì?
Tương tự như phương pháp luận chỉ số PCI, từng chỉ tiêu của chỉ số Xanh cấp tỉnh phải được tính toán để đảm bảo dung hòa được các đặc điểm của dữ liệu điều tra doanh nghiệp (dữ liệu mềm) và dữ liệu thống kê từ cơ quan nhà nước (dữ liệu cứng).Dữ liệu điều tra doanh nghiệp có điểm mạnh là nắm bắt tốt các sắc thái trong cảm nhận của các doanh nghiệp trong mẫu điều tra và phản ánh chính xác trải nghiệm về môi trường và quản trị môi trường của các doanh nghiệp, trong trường hợp này là các doanh nghiệp tư nhân trong nước và các doanh nghiệp FDI tham gia điều tra PCI 2022. Tuy nhiên, điểm hạn chế của loại dữ liệu này là dễ có sai số trong đo lường bởi chịu ảnh hưởng của các yếu tố gây thiên lệch, như thiên kiến nhận thức hay đánh giá theo cảm tính, hoặc thiên kiến do hiệu ứng mỏ neo [một xu hướng nhận thức sai lệch xảy ra khi một người đưa ra quyết định dưới ảnh hưởng của việc tập trung vào phần thông tin có sẵn đầu tiên (mỏ neo) được trao cho họ]. Thiên kiến nhận thức là xu hướng một doanh nghiệp tham gia điều tra đưa ra câu trả lời dựa trên hiểu biết, năng lực, động cơ, niềm tin có sẵn của mình, do đó câu trả lời có thể bị thiên lệch so với câu trả lời có thể được đưa ra bởi một người quan sát khách quan, có đầy đủ thông tin và kiến thức về vấn đề được hỏi. Thiên kiến do hiệu ứng mỏ neo có thể xảy ra khi doanh nghiệp không có thông tin hoặc hiểu biết đầy đủ về các khả năng có thể xảy ra được liệt kê trong các phương án trả lời trong phiếu điều tra. Ví dụ, một doanh nghiệp đặt trụ sở tại tỉnh Lào Cai có thể đánh giá cao các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khắc phục hậu quả thiên tai của chính quyền tỉnh mình bởi họ không hề biết Hải Phòng có các chính sách tốt hơn, do đó dẫn đến việc doanh nghiệp này sẽ đưa ra đánh giá tích cực hơn so với một người có thông tin khách quan, đầy đủ hơn.Trong khi đó, dữ liệu “cứng” do các nguồn chính thống cung cấp thường ít bị ảnh hưởng bởi các yếu tố thiên lệch nêu trên song phạm vi đo lường của loại dữ liệu này thường bị giới hạn trong các chỉ số cụ thể và không phải lúc nào cũng nắm bắt được các khái niệm trừu tượng như tính minh bạch, chi phí không chính thức. Để xử lý các điểm hạn chế này, chỉ số Xanh cấp tỉnh sử dụng dữ liệu điều tra như nguồn dữ liệu chính nhưng cũng áp dụng đồng thời hai biện pháp cẩn trọng nhằm giảm thiểu tối đa các thiên lệch nhận thức và mỏ neo. Thứ nhất, trong chừng mực nhiều nhất có thể, chúng tôi lựa chọn các chỉ tiêu đo lường dựa trên trải nghiệm thực tế của doanh nghiệp với một chính sách nhằm hạn chế tối đa các câu trả lời theo quan điểm cá nhân. Ví dụ, với câu hỏi “doanh nghiệp bạn có được chính quyền địa phương hướng dẫn hay phổ biến các nội dung sau không,” chúng tôi muốn tìm hiểu trải nghiệm thực tế của doanh nghiệp hơn là ý kiến của doanh nghiệp về cách thức tỉnh thực hiện hướng dẫn nói chung. Thứ hai, trong từng chỉ số thành phần, dữ liệu điều tra được sử dụng kết hợp với dữ liệu “cứng” sẵn có để các dữ liệu từ cảm nhận doanh nghiệp và dữ liệu cứng chính thức gia cố, bổ trợ cho nhau. Tuy nhiên, để đảm bảo dữ liệu từ cảm nhận doanh nghiệp được gán mức độ quan trọng cao hơn, nhóm nghiên cứu gán trọng số lớn hơn cho dữ liệu điều tra doanh nghiệp (60%) so với dữ liệu cứng (40%) trong từng chỉ số thành phần của chỉ số PGI. 12. Chỉ số Xanh cấp tỉnh gồm những chỉ số thành phần nào?
Chỉ số Xanh cấp tỉnh gồm có 4 chỉ số thành phần được tạo thành từ 44 chỉ tiêu đo lường chất lượng quản trị môi trường tại các tỉnh, thành phố theo hướng gắn bảo vệ môi trường với phát triển kinh tế. Cụ thể, đó là:- Giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu (cho doanh nghiệp). Cung cấp cơ sở hạ tầng và dịch vụ công có thể được coi là trách nhiệm cơ bản nhất của chính quyền cấp tỉnh, thậm chí được đưa vào quy hoạch của trung ương. Trong bối cảnh rủi ro thiên tai và biến đổi khí hậu ngày càng gia tăng và khu vực kinh tế tư nhân tại Việt Nam ngày càng phát triển mạnh mẽ, trách nhiệm của chính quyền địa phương ngày càng lớn hơn trong những năm gần đây bởi họ được kỳ vọng sẽ giải quyết được nhu cầu cơ sở hạ tầng, hỗ trợ doanh nghiệp trong chuẩn bị, ứng phó, giảm thiểu tác động ngày càng lớn của biến đổi khí hậu (lũ lụt, nước biển dâng, hạn hán v.v.) đối với hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường tối thiểu. Chỉ số thành phần này đo lường mức độ hiệu quả của việc giám sát và thực thi quy định môi trường do chính quyền cấp tỉnh thực hiện nhằm giảm thiểu các tác hại môi trường gây ra bởi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Đây cũng là một lĩnh vực quản lý nhà nước khá truyền thống của chính quyền địa phương, xuất hiện vào thời điểm đầu những năm 1990 với sự ra đời của khu vực kinh tế tư nhân chính thức. Phạm vi của lĩnh vực quản lý này dĩ nhiên đã mở rộng hơn rất nhiều trong bối cảnh khu vực kinh tế tư nhân chính thức tại Việt Nam phát triển nhanh chóng kể từ khi Luật Doanh nghiệp được ban hành năm 2000. Trong các năm gần đây, hiệu quả của công tác quản lý môi trường càng trở nên cấp thiết trước các sự cố môi trường lớn xảy ra bởi vi phạm của doanh nghiệp, kéo theo sự quan tâm lớn hơn từ phía người dân. Dù thế, tần suất thanh kiểm tra môi trường có xu hướng giảm trong vài năm gần đây, khi nhiều doanh nghiệp phản ánh họ phải bỏ thêm chi phí do thường xuyên phải tiếp các đoàn thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước.
- Thúc đẩy thực hành xanh. Chỉ số thành phần này đo lường mức độ lồng ghép các mục tiêu môi trường vào trách nhiệm quản lý nhà nước rộng hơn của chính quyền tỉnh, cụ thể là chính quyền có lồng ghép các mục tiêu bảo vệ môi trường vào chính sách phát triển chung, vào hoạt động đấu thầu mua sắm công, và vào các hoạt động hướng dẫn, phổ biến quy định pháp luật, các thực hành nhằm hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện “xanh hóa” quy trình hoạt động, mô hình kinh doanh sản xuất và hành vi của doanh nghiệp. Vai trò này của chính quyền tỉnh, nếu được phát huy, sẽ góp phần thúc đẩy, thậm chí là dẫn dắt các doanh nghiệp hàng đầu theo đuổi chiến lược để trở thành hình mẫu về bảo vệ môi trường. Vai trò này có thể bao gồm việc hướng dẫn doanh nghiệp đưa ra các quyết định điều hành mà có thể đưa họ trở thành người đi đầu trong tiết kiệm năng lượng hoặc sử dụng năng lượng tái tạo, bền vững.
- Chính sách và dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trong bảo vệ môi trường. Chỉ số thành phần này đánh giá các chính sách và dịch vụ hỗ trợ được chính quyền tỉnh áp dụng nhằm thúc đẩy doanh nghiệp có các hành vi và quyết định tạo ra tác động môi trường tích cực vượt trên các tiêu chuẩn môi trường tối thiểu theo quy định pháp luật của Việt Nam hoặc theo tiêu chuẩn quốc tế. Ví dụ, các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp do chính quyền địa phương cung cấp như dịch vụ tư vấn về thủ tục xin cấp phép cho các dự án đầu tư có yếu tố bảo vệ môi trường, dịch vụ tập huấn, đào tạo kỹ năng cho người lao động để doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tư có yếu tố bảo vệ môi trường sẽ góp phần giải quyết tình trạng thiếu hụt các dịch vụ xây dựng năng lực cho doanh nghiệp để xanh hóa hoạt động sản xuất, đầu tư, kinh doanh.
13. Trọng số của Chỉ số Xanh cấp tỉnh?
Do tính chất đa chiều của việc phát triển hệ sinh thái kinh doanh thân thiện với môi trường và tính chất phức tạp của việc xác định tầm quan trọng tương quan của các khía cạnh của từng chỉ số thành phần của bộ chỉ số PGI, nhóm nghiên cứu tạm thời gán trọng số ngang bằng nhau cho từng chỉ số thành phần để tính toán chỉ số PGI tổng hợp. Dưới đây là bảng tổng hợp các chỉ số thành phần, số lượng các chỉ tiêu cùng trọng số của chỉ số Xanh cấp tỉnh PGITrong đó cột đầu tiên là tên các chỉ số thành phần nêu trên. Cột thứ hai liệt kê số chiều cạnh lý thuyết của từng chỉ số thành phần. Ví dụ, chỉ số thành phần 1 gồm ba chiều cạnh phản ánh các nỗ lực của chính quyền tỉnh về giảm thiểu ô nhiễm môi trường (chiều cạnh 1), giảm nhẹ tác hại của thiên tai và biến đổi khí hậu (chiều cạnh 2), và các chỉ tiêu từ dữ liệu cứng của Bộ Tài nguyên và Môi trường (chiều cạnh 3). Cột thứ ba liệt kê tổng số chỉ tiêu từ dữ liệu điều tra PCI. Cột thứ tư liệt kê số chỉ tiêu sử dụng dữ liệu của chỉ số Bảo vệ Môi trường (PEPI) năm 2021 do Bộ TNMT thực hiện và công bố.[1] Xin lưu ý là nhóm nghiên cứu hiện chưa xác định được các chỉ tiêu thích hợp từ nguồn dữ liệu chính thức sẵn có cho chỉ số thành phần 4, bởi hiện nay, như đã nêu ở trên, tăng trưởng xanh đang ở giai đoạn khởi đầu, các chính sách, biện pháp ưu đãi đối với hành vi xanh, đầu tư xanh của doanh nghiệp chưa phổ biến nên số liệu chính thức hầu như chưa có. Bởi vậy, chỉ số thành phần 4 chủ yếu bao gồm các chỉ tiêu sử dụng dữ liệu điều tra PCI.Bảng 1. Các chỉ số thành phần và trọng số trong chỉ số Xanh cấp tỉnh (PGI)Chỉ số thành phần | Số chiều cạnh | Số chỉ tiêu từ dữ liệu điều tra PCI (Có trọng số 60%) | Số chỉ tiêu từ dữ liệu của Bộ TNMT (Có trọng số 40%) | Trọng số trong chỉ số PGI |
1. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu | 3 | 6 | 1 | 25% |
2. Đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường tối thiểu | 4 | 6 | 6 | 25% |
3. Thúc đẩy thực hành xanh | 3 | 13 | 2 | 25% |
4. Chính sách ưu đãi và dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trong bảo vệ môi trường | 2 | 10 | 0 | 25% |
14. Những chỉ tiêu cụ thể của Chỉ số thành phần Giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu?
Chỉ số thành phần Giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu đo lường cơ sở hạ tầng cơ bản và các dịch vụ công do chính quyền tỉnh cung cấp nhằm giảm thiểu rủi ro gây ra bởi thiên tai và biến đổi khí hậu cho hoạt động của doanh nghiệp. Như đã nêu ở trên, chỉ số thành phần này đo lường ba chiều cạnh. Chiều cạnh 1 tập trung vào các đánh giá của doanh nghiệp về các nỗ lực giảm thiểu ô nhiễm môi trường của chính quyền tỉnh. Chiều cạnh 2 đo lường các nỗ lực của chính quyền tỉnh trong giảm thiểu, giảm nhẹ tác động tiêu cực của thiên tai đối với doanh nghiệp. Chiều cạnh thứ ba sử dụng một chỉ tiêu đánh giá các nỗ lực này từ nguồn dữ liệu cứng sẵn có. Danh mục đầy đủ các chiều cạnh, chỉ tiêu, điểm số trong chỉ số thành phần 1 được trình bày tại bảng sau: Bảng 2. CSTP 1: Giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tác động tiêu cực của BĐKHChiều cạnh 1.1: Giảm ô nhiễm (trọng số 30%) |
Chất lượng môi trường tổng thể tại tỉnh là tốt hoặc rất tốt (% DN) |
Môi trường tại tỉnh không ô nhiễm hoặc hơi ô nhiễm (% DN đồng ý) |
Hoạt động kinh doanh của DN không bị ảnh hưởng bởi mức độ ô nhiễm (% DN đồng ý) |
Tình trạng DN gây ô nhiễm môi trường là phổ biến tại tỉnh (% DN đồng ý) |
Chiều cạnh 1.2: Phòng ngừa thiên tai (trọng số 30%) |
Chuyển địa điểm đầu tư đến địa phương có ít rủi ro thiên tai hơn (% DN) |
Thiên tai và BĐKH gây khó khăn cho hoạt động của DN (% DN) |
Chiều cạnh 1.3: Dữ liệu thống kê (trọng số 40%) |
Dữ liệu Bộ TNMT: Số trạm quan trắc chất lượng không khí tại các đô thị loại IV trở lên trên 10.000 dân đô thị |
15. Những chỉ tiêu cụ thể của Chỉ số thành phần Đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường tối thiểu?
Chỉ số thành phần Đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường tối thiểu đo lường các nỗ lực của chính quyền tỉnh nhằm thúc đẩy các tiêu chuẩn an toàn môi trường thông qua ban hành các chính sách, quy định có chất lượng tốt, thực hiện công tác thanh tra kiểm tra môi trường hợp lý và thực thi pháp luật nghiêm túc đối với các trường hợp vi phạm. Chỉ số thành phần này được xây dựng với bốn chiều cạnh. Hai chiều cạnh đầu sử dụng dữ liệu điều tra PGI 2022 về cảm nhận của doanh nghiệp về mức độ quyết liệt của chính quyền tỉnh trong xử phạt doanh nghiệp gây ô nhiễm và chất lượng thực thi các chính sách môi trường. Hai chiều cạnh còn lại sử dụng dữ liệu cứng từ chỉ số PEPI để phản ánh đánh giá của cơ quan quản lý nhà nước về mức độ tuân thủ quy định về xả thải của doanh nghiệp. Theo phương pháp luận PGI, chiều cạnh 1 và 2 được gán trọng số như nhau là 30%, trong khi chiều cạnh 3 và 4 sử dụng dữ liệu cứng của Bộ TNMT đều có trọng số là 20%.Bảng 3. CSTP 2: Đảm bảo tuân thủ các tiêu chuẩn môi trường tối thiểuChiều cạnh 2.1 Các giải pháp phòng ngừa ô nhiễm môi trường của chính quyền tỉnh (trọng số 30%) |
Tỉnh có giải pháp hiệu quả để phòng ngừa tình trạng ô nhiễm môi trường (% DN đồng ý) |
Tỉnh khắc phục nhanh chóng các sự cố ô nhiễm môi trường (% DN đồng ý) |
Tỉnh nghiêm túc xử phạt các DN gây ô nhiễm môi trường (% DN đồng ý) |
Chiều cạnh 2.2 Chất lượng thực thi quy định pháp luật môi trường (trọng số 30%) |
Thanh tra môi trường tạo cơ hội cho cán bộ thanh kiểm tra nhũng nhiễu DN (% DN) |
Cơ quan nào đã thanh kiểm tra DN trong năm qua: Thanh tra môi trường (% DN) |
DN đã trả chi phí không chính thức cho cán bộ thanh tra môi trường (% DN) |
Chiều cạnh 2.3 Dữ liệu cứng về xử lý, thu gom nước thải (trọng số 20%) |
Dữ liệu Bộ TNMT: Tỷ lệ nước thải sinh hoạt đô thị được xử lý đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường (%) |
Dữ liệu Bộ TNMT: Tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ phát sinh nước thải từ 50 m3/ngày trở lên có hệ thống xử lý nước thải đạt quy chuẩn kỹ thuật môi trường (%) |
Chiều cạnh 2.4 Dữ liệu cứng về xử lý, thu gom chất thải rắn (trọng số 20%) |
Dữ liệu Bộ TNMT: Tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt được phân loại tại nguồn (%) |
Dữ liệu Bộ TNMT: Chất thải rắn sinh hoạt được xử lý đáp ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường (%) |
16. Những chỉ tiêu cụ thể của Chỉ số thành phần Thúc đẩy thực hành xanh?
Chỉ số thành phần Thúc đẩy thực hành xanh đo lường vai trò lãnh đạo của chính quyền tỉnh trên hai khía cạnh: (1) mua sắm xanh và (2) hướng dẫn, phổ biến về các quy định pháp luật môi trường có liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Chỉ số thành phần này có ba chiều cạnh. Hai chiều cạnh đầu tiên sử dụng dữ liệu điều tra doanh nghiệp PCI thu thập được từ câu hỏi về thủ tục đấu thầu và câu hỏi đánh giá công tác hướng dẫn quy định pháp luật môi trường cho doanh nghiệp. Chiều cạnh thứ ba sử dụng dữ liệu cứng PEPI “tỷ lệ chi ngân sách cho hoạt động sự nghiệp BVMT” và “số lượng công chức, cán bộ thực hiện nhiệm vụ BVMT trên 1 triệu dân”. Điểm số các chỉ tiêu của ba chiều cạnh trên được tóm tắt tại bảng dưới đây: Bảng 4. CSTP 3: Thúc đẩy thực hành xanhChiều cạnh 3.1 Ưu tiên mua hàng hóa, dịch vụ xanh (trọng số 30%) |
CQNN tại tỉnh ưu tiên mua hàng hóa dịch vụ của các doanh nghiệp “xanh” (% DN) |
CQNN tại tỉnh sẵn sàng trả giá cao hơn khi mua hàng hóa dịch vụ của các doanh nghiệp “xanh” (% DN) |
Chiều cạnh 3.2 Hướng dẫn, phổ biến pháp luật và hành vi BVMT (trọng số 30%) |
DN được hướng dẫn về quy định pháp luật môi trường (%) |
DN được hướng dẫn về bảo tồn, sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả (%) |
DN được hướng dẫn về sử dụng năng lượng tái tạo (%) |
DN được hướng dẫn về sản xuất năng lượng tái tạo (%) |
DN được hướng dẫn về giảm thiểu sử dụng nhựa (%) |
DN được hướng dẫn về đầu tư vào quản lý hiệu quả chất thải rắn (%) |
DN được hướng dẫn về hạn chế ô nhiễm nguồn nước (%) |
DN được hướng dẫn về sử dụng nước tiết kiệm (%) |
DN được hướng dẫn về giảm thiểu ô nhiễm không khí (%) |
DN được hướng dẫn về tái trồng rừng (%) |
Chiều cạnh 3.3 Các chỉ tiêu từ dữ liệu cứng (trọng số 40%) |
Dữ liệu Bộ TNMT: Tỷ lệ chi ngân sách cho hoạt động sự nghiệp BVMT (%) |
Dữ liệu Bộ TNMT: Số lượng công chức, cán bộ thực hiện nhiệm vụ BVMT trên 1 triệu dân |
17. Những chỉ tiêu cụ thể của Chỉ số thành phần Chính sách ưu đãi và dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trong bảo vệ môi trường?
Chỉ số thành phần Chính sách ưu đãi và dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trong bảo vệ môi trường đánh giá mức độ doanh nghiệp có thể tiếp cận và thụ hưởng các chính sách và chương trình hỗ trợ doanh nghiệp hướng đến các thực hành và kinh doanh xanh do chính quyền địa phương triển khai. Chỉ số thành phần 4 đo lường hai chiều cạnh về sự tiếp cận của doanh nghiệp, một là với các chính sách khuyến khích và hỗ trợ doanh nghiệp thực hành kinh doanh xanh và hai là các dịch vụ tư vấn và đào tạo để cải thiện hoạt động môi trường (như hiệu quả năng lượng, quản lý chất thải, sử dụng và/hoặc sản xuất năng lượng tái tạo). Hai chiều cạnh này sử dụng dữ liệu điều tra PCI 2022. Các chỉ tiêu của chỉ số thành phần 4 được liệt kê tại bảng sau:Bảng 5. CSTP 4: Chính sách và dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trong bảo vệ môi trườngChiều cạnh 4.1 Các chính sách khuyến khích, hỗ trợ DN thực hành xanh (trọng số 50%) |
Chính sách khuyến khích, hỗ trợ về sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả (0-4) |
Chính sách khuyến khích, hỗ trợ về năng lượng sạch/năng lượng tái tạo (0-4) |
Chính sách khuyến khích, hỗ trợ về giảm thiểu ô nhiễm không khí (0-4) |
Chính sách khuyến khích, hỗ trợ về giảm thiểu ô nhiễm nước và nước thải (0-4) |
Chính sách khuyến khích, hỗ trợ về giảm thiểu rác thải nhựa (0-4) |
Chính sách khuyến khích, hỗ trợ về tái chế rác thải (0-4) |
Chính sách khuyến khích, hỗ trợ về tăng khả năng chống chịu thiên tai (0-4) |
Chính sách khuyến khích, hỗ trợ về tái trồng rừng (0-4) |
Chiều cạnh 4.2 Dịch vụ tư vấn, đào tạo để cải thiện hoạt động môi trường (trọng số 50%) |
Chính quyền tỉnh cung cấp dịch vụ tư vấn để cải thiện hoạt động môi trường (0-4) |
Chính quyền tỉnh cung cấp dịch vụ đào tạo để cải thiện hoạt động môi trường (0-4) |
18. Việc hoàn thiện chỉ số Chỉ số Xanh cấp tỉnh sẽ tiến hành như thế nào?
Việc nghiên cứu và công bố chỉ số Xanh cấp tỉnh hướng đến việc thúc đẩy thực hiện tốt hơn các chính sách về bảo vệ môi trường và mục tiêu phát triển bền vững của Đảng và Nhà nước. Việc công bố chỉ số Xanh cấp tỉnh giúp cho các bộ ngành có thông tin để biết được thực trạng triển khai chính sách phía dưới, giúp cho các địa phương biết được hiện trạng của địa phương và học hỏi các mô hình tốt tại Việt Nam.Dự kiến VCCI sẽ từng bước công bố chỉ số Xanh cấp tỉnh đảm bảo tính thận trọng, có lộ trình. Năm đầu tiên sẽ công bố thí điểm với nhiều phân tích về phương pháp. Các dữ liệu được sử dụng là các dữ liệu tin cậy, công khai, có tính đến yếu tố đảm bảo tính không bất lợi cho Việt Nam. Cách thức công bố là chỉ công bố các nhóm tỉnh, thành phố được đánh giá tốt, không tạo ra bất lợi cho các địa phương trong quá trình thu hút các dự án đầu tư. Trong giai đoạn quá trình xây dựng, công bố chỉ số Xanh cấp tỉnh, VCCI sẽ tham vấn kỹ lưỡng với các chuyên gia và các chính quyền địa phương. 19. Cách thức sử dụng dữ liệu Chỉ số Xanh cấp tỉnh?
Cách thức sử dụng dữ liệu Chỉ số Xanh cấp tỉnh có thể thực hiện như sau:
(1) Xác định vấn đề cần đánh giá về chất lượng quản trị môi trường ở một tỉnh, thành phố
(2) Tập hợp dữ liệu cần thiết
(3) Tiến hành các phân tích, so sánh
(4) Xác định những điểm mạnh, điểm yếu trong tương quan vùng hoặc toàn bộ 63 tỉnh, thành phố.
(5) Sử dụng các phát hiện từ phân tích, so sánh để xây dựng dự thảo kế hoạch cải thiện.
1. Chỉ số PCI là gì ?
Chỉ số PCI là tên viết tắt tiếng Anh của Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (Provincial Competitiveness Index) – Chỉ số đo lường và đánh giá chất lượng điều hành kinh tế, mức độ thuận lợi, thân thiện của môi trường kinh doanh và nỗ lực cải cách hành chính của của chính quyền các tỉnh, thành phố tại Việt Nam, qua đó thúc đẩy sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân.
Được xây dựng từ dữ liệu điều tra doanh nghiệp thường niên có quy mô lớn nhất, thực hiện một cách công phu nhất tại Việt Nam hiện nay, Chỉ số PCI chính là “tập hợp tiếng nói” của cộng đồng doanh nghiệp dân doanh về môi trường kinh doanh tại các tỉnh, thành phố ở Việt Nam.
2. Mục đích xây dựng chỉ số PCI là gì?
Chỉ số PCI không nhằm mục đích nghiên cứu khoa học đơn thuần hoặc để biểu dương hay phê phán những tỉnh có điểm số PCI cao hay thấp. Thay vào đó, chỉ số PCI tìm hiểu và lý giải vì sao một số tỉnh, thành vượt lên các tỉnh, thành khác về phát triển kinh tế tư nhân, tạo việc làm và tăng trưởng kinh tế.Với kết quả công bố thường niên cùng hệ thống dữ liệu đăng tải công khai trên trang web của dự án (www.pcivietnam.vn), đây là nguồn thông tin tham khảo hữu ích cho lãnh đạo các tỉnh, thành phố nói riêng, cũng như các nhà hoạch định chính sách nói cung, có thể xác định những điểm nghẽn trong điều hành chính tế cũng như lựa chọn những giải pháp phù hợp để tiến hành những cải cách điều hành kinh tế một cách hiệu quả nhất. 3. Những đơn vị nào xây dựng và công bố chỉ số PCI?
Chỉ số PCI do Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) thực hiện với sự hỗ trợ của Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) tại Việt Nam. Chỉ số PCI do một nhóm chuyên gia trong và ngoài nước của VCCI cùng hợp tác thực hiện.- Giới thiệu về VCCI: Thành lập năm 1963, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) là một tổ chức quốc gia tập hợp và đại diện cho cộng đồng doanh nghiệp, người sử dụng lao động và các hiệp hội doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế ở Việt Nam. Sứ mệnh của VCCI là phát triển, bảo vệ và hỗ trợ doanh nghiệp, góp phần phát triển kinh tế-xã hội của đất nước, thúc đẩy các quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại và khoa học-công nghệ giữa Việt Nam và các nước trên thế giới.
Hai chức năng chính của VCCI là: (i) đại diện để thúc đẩy và bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của cộng đồng doanh nghiệp và người sử dụng lao động ở Việt Nam trong các quan hệ trong nước và quốc tế; và (ii) thúc đẩy sự phát triển doanh nghiệp, doanh nhân, sự liên kết giữa các doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, xúc tiến và hỗ trợ các hoạt động thương mại, đầu tư, hợp tác khoa học-công nghệ và các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp ở Việt Nam và nước ngoài.- Giới thiệu về USAID: Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID) là một cơ quan liên bang độc lập chuyên cung cấp viện trợ kinh tế, phát triển và nhân đạo trên toàn thế giới để phục vụ các mục tiêu đối ngoại của Chính phủ Hoa Kỳ.
USAID đang hỗ trợ Việt Nam trong nhiều lĩnh vực, như y tế, tăng trưởng kinh tế và quản trị nhà nước, giáo dục đại học, môi trường và biến đổi khí hậu và hỗ trợ các nhóm dân cư dễ bị tổn thương, trong đó có người khuyết tật.Trong lĩnh vực kinh tế, USAID triển khai nhiều hoạt động hỗ trợ Việt Nam vươn ra các thị trường toàn cầu thông qua việc gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) và Hiệp định Thương mại Song phương Việt Nam – Hoa Kỳ (BTA). Trong quá trình đó, USAID cũng cung cấp nhiều hỗ trợ kỹ thuật về cải thiện quản trị nhà nước về kinh tế, mà nổi bật là qua Dự án PCI, nhằm giúp Việt Nam mở rộng các cơ hội và củng cố các thành quả từ hội nhập kinh tế toàn cầu. 4. Quá trình thực hiện chỉ số PCI như thế nào?
Quá trình thực hiện Chỉ số PCI gồm có những mốc chính dưới đây:
| Năm | Số tỉnh đánh giá | Cơ quan thực hiện, hỗ trợ |
| 2005 | 42 tỉnh, thành phố | VCCI và USAID, qua Dự án Sáng kiến cạnh tranh Việt Nam (VNCI) do Quỹ Châu Á (TAF) và Công ty tư vấn DAI (Hoa Kỳ) quản lý. |
| 2006-2008 | 64 tỉnh, thành phố (bao gồm Hà Tây, trước khi sáp nhập vào Hà Nội) | VCCI và USAID, qua Dự án Sáng kiến cạnh tranh Việt Nam (VNCI) do Quỹ Châu Á (TAF) và Công ty tư vấn DAI (Hoa Kỳ) quản lý. |
| 2009-2012 | 63 tỉnh, thành phố | VCCI và USAID, qua Dự án Sáng kiến cạnh tranh Việt Nam (VNCI) do công ty DAI (Hoa Kỳ) quản lý. |
| 2013-nay | 63 tỉnh, thành phố | VCCI và USAID, trong đó VCCI trực tiếp quản lý và thực hiện dự án với sự hỗ trợ của USAID |
5. Cách tiếp cận trong xây dựng Chỉ số PCI là gì? Chỉ số PCI có cách tiếp cận xuất phát từ chính thực tiễn của Việt Nam và thiết kế theo hướng các tỉnh, thành phố có thể dễ dàng áp dụng các biện pháp cải cách trong điều hành kinh tế. Cụ thể như sau:
- Thứ nhất, bằng cách loại trừ ảnh hưởng của các điều kiện truyền thống ban đầu tới sự tăng trưởng kinh tế của một tỉnh (vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng, quy mô của thị trường và nguồn nhân lực), nghiên cứu PCI chỉ ra rằngthực tiễn điều hành kinh tế tốt ở cấp tỉnh có vai trò quan trọng đối với sự tăng trưởng tại Việt Nam.
- Thứ hai, thông qua việc chuẩn hóa điểm số từ các thực tiễn tốt đã có ở Việt Nam, chỉ số PCI khuyến khích chính quyền các tỉnh cải thiện chất lượng công tác điều hành trên cơ sở cácthực tiễn điều hành kinh tếtốt, sẵn có tại Việt Nammà không dựa trên một mô hình lý tưởng nào cả (và có thể không đạt được),
- Thứ ba, bằng cách so sánh đối chiếu giữa các thực tiễn điều hành với kết quả phát triển kinh tế, chỉ số PCI giúplượng hóa tầm quan trọng của các thực tiễn điều hành kinh tế tốtđối với thu hút đầu tư và tăng trưởng.
- Thứ tư, các chỉ tiêu cấu thành chỉ số PCI được thiết kế theo hướngdễ hành động, đây là những chỉ tiêu cụ thể cho phép các cán bộ công chức của tỉnh, thành phố đưa ra các mục tiêu phấn đấu khả thi nhất có thể.
- Thứ năm, cung cấpmột công cụ theo dõi, đánh giá hữu íchđối với những nỗ lực cải cách tại các tỉnh thành phố. Các dữ liệu về nỗ lực cải cách điều hành kinh tế, cải thiện môi trường kinh doanh được công bố thường niên, có tính hệ thống, có thể giúp trước hết là các lãnh đạo chính quyền tỉnh/thành phố tại Việt Nam theo dõi và đánh giá được hiệu quả thực thi các chính sách, quy định đang được triển khai tại địa phương, cũng như các nhà đầu tư, doanh nghiệp tham khảo trong quá trình ra quyết định đầu tư, kinh doanh của mình tại một địa phương nhất định.
6. Ai tham gia chấm điểm PCI? Chỉ số PCI được xây dựng từ cảm nhận và đánh giá của nhữngdoanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân đang hoạt độngtại các địa phương, mà không bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hay các nhà đầu tư chưa thành lập doanh nghiệp tại Việt Nam. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tham gia khảo sát PCI-FDI, song dữ liệu điều tra này chỉ được sử dụng để đánh giá môi trường kinh doanh Việt Nam từ góc độ các nhà đầu tư nước ngoài (được phản ánh tại Chương 2 báo cáo PCI thường niên), chứ không được sử dụng làm nguồn dữ liệu cho việc xây dựng Chỉ số PCI.Trung bình mỗi năm có khoảng
10.000 doanh nghiệp dân doanh trong nướcvà gần
2000 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoàitham gia trả lời Điều tra PCI. Đây là mẫu điều tra thường niên đối với doanh nghiệp lớn nhất ở Việt Nam.Kể từ năm 2005 tới nay, đã có
trên 110.000 doanh nghiệpđã tham gia trả lời khảo sát PCI. Như vậy, nếu tính trên số lượng doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam thì trung bình cứ 5 doanh nghiệp có 1 doanh nghiệp đã từng tham gia trả lời PCI. 7. Ai có thể sử dụng PCI? Báo cáo và bộ dữ liệu PCI hiện nay trở thành nguồn thông tin hữu ích và được sử dụng phổ biến trong nhiều nhóm đối tượng khác nhau:
- Doanh nghiệp trong và ngoài nước tìm đến PCI như là hỗ trợ quan trọng cho việc quyết định lựa chọn địa điểm và mở rộng sản xuất kinh doanh.
- Lãnh đạo các địa phương sử dụng PCI làm thước đo thành công của các chương trình cải cách về điều hành kinh tế, cũng như xác định những kinh nghiệm, bài học thực tiễn tốt từ những nơi khác để áp dụng tại địa phương mình.
- Các đại biểu dân cử có thể sử dụng PCI để giám sát hoạt động cải thiện môi trường kinh doanh của chính quyền cấp tỉnh, thành phố (UBND và các sở ngành).
- Các hiệp hội doanh nghiệp có thể sử dụng PCI để tham gia đối thoại doanh nghiệp, kiến nghị chính sách đối với chính quyền địa phương để cải thiện môi trường kinh doanh.
- Các nhà hoạch định chính sách trung ương tham khảo các chỉ tiêu của PCI làm tiêu chí đánh giá cho nhiều chính sách cải cách kinh tế.
- Nhiều phóng viên có thể trích dẫn PCI để minh họa cho các bài báo phân tích, đánh giá các vấn đề tại địa phương.
- Một số tổ chức phát triển cũng sử dụng PCI để xác định và đánh giá hiệu quả các chương trình hỗ trợ của mình tại Việt Nam.
- Giới nghiên cứu, học giả từ khắp nơi trên thế giới khai thác bộ dữ liệu PCI cho các nghiên cứu, phân tích khoa học của mình.
8. PCI có những tác động lớn nào? Kể từ lần đầu tiên nghiên cứu và công bố PCI năm 2005 cho tới nay, có ít nhất
Năm tác động lớnmà PCI đã đạt được là:
- PCI thay đổi tư duy về điều hành: Nếu trước đây các địa phương vẫn cho rằng vị trí địa lý, sự phát triển về cơ sở hạ tầng… mới là quan trọng thì PCI đã khẳng định tăng cường chất lượng điều hành sẽ tạo ra động lực phát triển của khu vực doanh nghiệp và thu hút đầu tư.
- PCI tạo công cụ giám sát hiệu quả: Qua PCI, tiếng nói của doanh nghiệp được đề cao. Mục tiêu quan trọng của chính quyền là phải hướng đến sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp. Đây là mục tiêu tối thượng của mọi cuộc cải cách. Và đây có lẽ cũng là công trình nghiên cứu đầu tiên lượng hóa được các chỉ số về sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp với các cấp chính quyền.
- PCI là động lực cho sự thay đổi: Hiếm có công trình nào thúc đẩy sự thay đổi không chỉ thái độ mà còn là hoạt động cụ thể của chính quyền như PCI. Rất nhiều sáng kiến mới cải cách đã được các địa phương thực hiện từ PCI.
- PCI thúc đẩy hợp tác và chia sẻ: Trong những năm qua, PCI đã giúp lan toả những kinh nghiệm tốt và bài học cải cách thành công tại các địa phương ở Việt Nam: Sáng kiến xây dựng Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp huyện và/hoặc cấp sở ngành (DCI) đo lường hiệu quả công tác của các huyện thành phố thị xã và sở ngành đã lan rộng từ Kiên Giang, Lào Cai tới Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Tuyên Quang, Bắc Giang, Thái Nguyên và nhiều tỉnh thành phố khác.
- PCI góp phần tạo dựng hình ảnh và uy tín cho các địa phương cũng như Việt Nam trong việc tạo dựng môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi: Những đánh giá của chính những doanh nghiệp đang hoạt động tại mỗi tỉnh, thành là thông tin từ thực tế và có giá trị tham khảo quan trọng cho các nhà đầu tư. Chính vì vậy, PCI đã trở thành nguồn thông tin quan trọng, giúp nhiều tỉnh, thành phố tạo dựng hình ảnh và uy tín trong việc thu hút đầu tư. Không chỉ thế, PCI còn góp phần quan trọng xây dựng hình ảnh thân thiện của môi trường đầu tư Việt Nam, khi đã trở thành một sản phẩm “made in Vietnam” được tham khảo và bước đầu triển khai tốt ở 13 nước trên thế giới trong đó có cả những nền kinh tế đang cải cách mạnh mẽ như Ấn Độ, Trung Quốc, Malaysia, Indonesia, Srilanka, Bangladesh, Salvador, Kosovo, Myanmar, Lào… và danh sách này đang dài thêm.
9. PCI đang được sử dụng trong chỉ đạo điều hành của chính quyền các cấp như thế nào ?
- Trên 300 văn bản về PCIđã được các tỉnh, thành phố ban hành để cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao PCI tính tới tháng 12/2017, từ Nghị quyết của Tỉnh uỷ, Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh… Không chỉ vậy, Chính phủ cũng sử dụng PCI trong hoạt động điều hành, thúc đẩy cải cách môi trường kinh doanh tại các địa phương, mà thể hiện rõ nhất qua loạt Nghị quyết 19/NQ-CP về cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
- Toàn bộ 63 tỉnh, thành phố đã ban hành văn bản về PCI. Hầu hết các địa phương đều chọn việc cải thiện các tiêu chí của PCI làm nền tảng cho hoạt động cải thiện môi trường kinh doanh cấp tỉnh. Đặc biệt, trong dịp đại hội đảng bộ các tỉnh, thành phố nhiệm kỳ 2015-2020 vừa qua,13 tỉnh, thành phốđã đưa mục tiêu cải thiện chỉ số PCI làm mục tiêu phấn đấu của hệ thống chính trị và bộ máy chính quyền cấp tỉnh vào văn kiện Đại hội đảng bộ như các thành phố TP.HCM, Đà Nẵng hay các tỉnh miền núi như Lâm Đồng, Hòa Bình, Sơn La….
- Đã cógần 500 hội thảo về PCIđã được tổ chức trên cả nước với sự tham dự của gần1000 lượt cán bộở các địa phương đã tham dự hoạt động về PCI.
10. Phiếu điều tra PCI được xây dựng như thế nào? Trong các cuộc điều tra PCI, phiếu hỏi luôn được điều chỉnh, bổ sung thêm các nội dung cần thiết cho từng năm, theo sát tình hình phát triển kinh tế của Việt Nam.Quá trình xây dựng câu hỏi do các chuyên gia của VCCI chủ trì thực hiện, với sự tham vấn chặt chẽ các chuyên gia, nhà nghiên cứu tại các doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp, viện nghiên cứu, trường đại học cũng như các cán bộ trực tiếp làm việc tại nhiều cơ quan quản lý nhà nước trung ương và địa phương.Với mỗi năm điều tra có những thay đổi lớn, sau khi tiến hành lấy ý kiến và điều chỉnh, các phiếu hỏi đều được gửi đi điều tra thí điểm, sau đó được chỉnh sửa, thay đổi cho phù hợp hoặc bỏ đi nếu thấy không cần thiết. 11. Điều tra PCI triển khai theo phương thức nào? Nhóm nghiên cứu PCI lựa chọn phương thức điều tra qua thư, sau khi cân nhắc nhiều phương thức khác nhau. Phương thức điều tra trực tiếp có tỷ lệ trả lời cao hơn so với phương thức điều tra qua thư, nhưng lại có những nhược điểm nhất định, là làm ảnh hưởng tới mục tiêu của dự án nghiên cứu.Thứ nhất, nếu cử cả nhóm nghiên cứu tới tất cả 63 tỉnh, thành phố thì sẽ rất tốn kém, điều này sẽ làm hạn chế quy mô điều tra và nhiều doanh nghiệp quy mô nhỏ ở nông thôn sẽ không được đề cập tới.Thứ hai, phương thức điền trực tiếp không bảo đảm tính bảo mật thông tin và làm giảm tính cởi mở của đối tượng điều tra. Các doanh nghiệp có thể lo ngại về việc không bảo mật danh tính của doanh nghiệp, và do vậy sẽ tránh trả lời các câu hỏi nhạy cảm.Cuối cùng, một cuộc điều tra trực tiếp cần phải có nhiều điều tra viên và mặc dù họ được đào tạo bài bản, nhưng họ vẫn có thể tạo ra “ảnh hưởng hành vi” do kỹ năng phỏng vấn và tính cách cá nhân của họ gây nên. Các ảnh hưởng hành vi này không mang tính hệ thống, nên rất khó tính toán.Với các lý do nêu trên, nhóm nghiên cứu đã quyết định lựa chọn phương thức điều tra bằng gửi thư và đưa ra một số giải pháp kỹ thuật nhằm giảm thiểu các sai số gây ra bởi tỷ lệ không phải hồi. 12. Đề nghị giải thích về cách thức chọn mẫu điều tra PCI? Nhóm nghiên cứu bắt đầu cuộc điều tra bằng việc chọn mẫu điều tra dựa trên danh sách doanh nghiệp đang có phát sinh hoạt động thuế tại mỗi tỉnh, thành phố từ cơ quan thuế.Do nhóm nghiên cứu muốn so sánh giữa các tỉnh, nên chọn mẫu được tiến hành cho từng tỉnh, thay vì chọn mẫu chung cho toàn quốc. Vì nếu chọn mẫu cho toàn quốc thì mẫu điều tra như vậy phần lớn tập trung ở hai trung tâm kinh tế lớn nhất cả nước là TP. Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh.Để tiến hành chọn mẫu tỷ lệ theo tỉnh, nhóm nghiên cứu đã sử dụng danh sách doanh nghiệp của cơ quan thuế để phân nhóm doanh nghiệp theo loại hình (doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần), ngành nghề kinh tế (sản xuất công nghiệp, xây dựng, khai thác tài nguyên, dịch vụ và thương mại và nông lâm ngư nghiệp) và tuổi của doanh nghiệp (doanh nghiệp được thành lập trước năm 2000, thời điểm Luật Doanh nghiệp 2000 có hiệu lực; thành lập trong giai đoạn 2000-2009; và từ năm 2010 trở lại đây). Quy mô của doanh nghiệp không được sử dụng để phân nhóm, vì tiêu chí này có mối tương quan cao với tiêu chí loại hình doanh nghiệp.Sau khi xác minh số điện thoại và địa chỉ doanh nghiệp, nhóm nghiên cứu gửi phiếu điều tra qua đường bưu điện theo tỷ lệ tương ứng của 45 nhóm tổ hợp từ 11 tiêu chí phân nhóm ở trên. Các doanh nghiệp được máy tính lựa chọn ngẫu nhiên theo tỷ lệ của từng nhóm nói trên. 13. Quy trình xây dựng chỉ số PCI gồm mấy bước? Quy trình xây dựng chỉ số PCI gồm 3 bước, theo sơ đồ dưới đây:
Bước 1-Thu thập dữ liệu: Để đảm bảo tính khách quan, dữ liệu được thu thập từ 2 nguồn: (i) qua điều tra, khảo sát bằng thư đến hàng chục ngàn doanh nghiệp thuộc khu vực kinh tế tư nhân đang hoạt động trên 63 tỉnh, thành phố trên cả nước. Doanh nghiệp tham gia được lựa chọn ngẫu nhiên nhưng vẫn đảm bảo đại diện tương đối chính xác cho toàn bộ doanh nghiệp trên địa bàn một tỉnh về các đặc điểm như ngành nghề, lĩnh vực hoạt động, loại hình và tuổi doanh nghiệp. (ii) qua các nguồn đã được công bố: Tổng cục Thống kê, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Công thương, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội, Tòa án nhân dân Tối cao và trang thông tin của các tỉnh, thành phố.Kết quả của bước 1 là cácchỉ tiêunhư số ngày đăng ký kinh doanh; tỉ lệ doanh nghiệp cho rằng chất lượng đào tạo dạy nghề là Tốt hoặc Rất tốt….
Bước 2- Xây dựng chỉ số thành phần: Chỉ tiêu, sau khi thu thập, sẽ được chuẩn hóa theo thang điểm 10, theo đó, tỉnh có chỉ tiêu tốt nhất trên cả nước sẽ đạt điểm 10, tỉnh có chỉ tiêu kém nhất đạt điểm 1.
Chỉ số thành phần= 40% x trung bình các chỉ tiêu “cứng” (chỉ tiêu đã được các bộ ngành công bố) + 60% * trung bình cộng các chỉ tiêu “mềm” (chỉ tiêu thu được qua khảo sát PCI).
Bước 3-Tính toán PCI: Ở bước này, chỉ số thành phần được gán thêm trọng số. Có ba mức trọng số: cao (15-20%), trung bình (10%) và thấp (5%), thể hiện mức đóng góp và tầm quan trọng của từng chỉ số đối với sự phát triển số lượng doanh nghiệp, vốn đầu tư và lợi nhuận. Sau đó, là tính điểm số PCI có trọng số cuối cùng. Trên cơ sở kết quả điểm số này, thứ hạng các tỉnh sẽ được sắp xếp, đứng đầu là nơi có điểm số PCI tổng hợp cao nhất, và đứng cuối là nơi có điểm số PCI tổng hợp thấp nhất. 14. Cách tính toán điểm số cho một chỉ tiêu cụ thể là như thế nào? Một điểm mạnh của PCI đó là có thể so sánh chất lượng điều hành kinh tế cấp tỉnh theo các thực tiễn tốt nhất tại Việt Nam, chứ không phải dựa vào các tiêu chuẩn lý tưởng hóa. Chính vì vậy, mỗi chỉ tiêu sẽ được chuẩn hóa theo thang điểm 10, trong đó nơi tốt nhất và nơi tệ nhất do các doanh nghiệp trả lời điều tra đánh giá sẽ được gán lần lượt giá trị 10 và 1. Những đánh giá còn lại nằm giữa được quy về điểm số tương ứng trong khoảng điểm này.Trong phương trình dưới đây, r thể hiện chỉ số của doanh nghiệp trả lời điều tra, min và max, là điểm số thấp nhất và cao nhất đánh giá về tỉnh. Đối với chỉ tiêu thuận, tức là điểm chỉ tiêu càng cao thì phản ánh chất lượng điều hành càng tốt, cách thức tính điểm thể hiện ở công thức dưới đây. Còn đối với các chỉ tiêu ngược, tức là điểm chỉ tiêu càng thấp thì phản ánh chất lượng điều hành càng tốt, thì chúng ta chỉ cần lấy 11 trừ đi điểm số của chỉ tiêu đã được hiệu chỉnh.Trong giai đoạn 2005-2012, nhóm nghiên cứu PCI tính toán thống kê sơ bộ ở cấp tỉnh trước khi hiệu chỉnh và xây dựng các chỉ số thành phần. Bắt đầu từ năm 2013, chúng tôi chuyển sang tính toán hiệu chỉnh từng giá trị chỉ tiêu, các chỉ số thành phần và điểm số PCI theo từng doanh nghiệp trả lời điều tra chấm điểm. Việc tính toán từng chỉ số thành phần ở cấp độ doanh nghiệp cho phép chúng tôi tính toán phân tích cụ thể về chất lượng điều hành trong phạm vi một tỉnh, theo từng ngành, từng loại hình hay quy mô doanh nghiệp. 15. PCI có bao nhiêu chỉ số thành phần? Cho tới lần cập nhật phương pháp luận gần nhất vào năm 2017, chỉ số PCI bao gồm 10 chỉ số thành phần, bao quát những lĩnh vực chính của điều hành kinh tế của các tỉnh, thành phố có liên quan tới sự phát triển của doanh nghiệp.Một địa phương được coi là có chất lượng điều hành tốt khi có: 1) Chi phí gia nhập thị trường thấp; 2) Tiếp cận đất đai dễ dàng và sử dụng đất ổn định; 3) Môi trường kinh doanh minh bạch và thông tin kinh doanh công khai; 4) Chi phí không chính thức thấp; 5) Thời gian thanh tra, kiểm tra và thực hiện các quy định, thủ tục hành chính nhanh chóng; 6) Môi trường cạnh tranh bình đẳng; 7) Chính quyền tỉnh năng động, sáng tạo trong giải quyết vấn đề cho doanh nghiệp; 8) Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp phát triển, chất lượng cao; 9) Chính sách đào tạo lao động tốt; và 10) Thủ tục giải quyết tranh chấp công bằng, hiệu quả và duy trì được an ninh trật tự.Với lần điều chỉnh phương pháp luận gần nhất vào năm 2017, có 128 chỉ tiêu được sử dụng để xây dựng chỉ số PCI. Chi tiết về các chỉ tiêu sử dụng trong từng chỉ số thành phần, tham khảo mục Dữ liệu. 16. Trọng số cụ thể của mỗi chỉ số thành phần trong PCI 2017 - 2021 là như thế nào?
Trọng số cụ thể của từng chỉ số thành phần PCI thể hiện ở bảng dưới đây:
Bảng Trọng số của các chỉ số thành phần trong PCI
| Chỉ số thành phần | Trọng số (%) |
| 1. Chi phí gia nhập thị trường | 5 |
| 2. Tiếp cận đất đai | 5 |
| 3. Tính minh bạch | 20 |
| 4. Chi phí thời gian | 5 |
| 5. Chi phí không chính thức | 10 |
| 6. Cạnh tranh bình đẳng | 5 |
| 7. Tính năng động và tiên phong của chính quyền tỉnh | 5 |
| 8. Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp | 20 |
| 9. Đào tạo lao động | 20 |
| 10. Thiết chế pháp lý | 5 |
Công thức tính toán điểm số PCI có trọng số là:
PCI có trọng số= (chỉ số 1 x trọng số 5% + chỉ số 2 x trọng số % +….+ chỉ số 10x trọng số %)*100
17. Đề nghị giải thích về cách thức xác định trọng số trong PCI? Các trọng số thể hiện mức đóng góp và tầm quan trọng của từng chỉ số thành phần đối với sự phát triển của khu vực tư nhân. Để thực hiện điều này, nhóm nghiên cứu sử dụng phân tích hồi quy đa biến để xác định xem từng chỉ số thành phần tác động như thế nào đến các biến hiệu quả kinh tế có ý nghĩa đặc biệt đến sự phát triển khu vực tư nhân:
- Số doanh nghiệp dân doanh đang hoạt động/1.000 người dân (bao gồm doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, công ty TNHH và công ty cổ phần). Biến số về số lượng doanh nghiệp đang hoạt động cho biết rằng đây là những doanh nghiệp đã thực hiện các thủ tục đăng ký kinh doanh và hiện vẫn đang hoạt động. Số doanh nghiệp đang hoạt động (không tính các hợp tác xã) chia cho dân số tại tỉnh cho biết liệu có phải là các địa phương có dân số lớn thì sẽ có số doanh nghiệp lớn.
- Số vốn đầu tư trên đầu người của khu vực tư nhân: Biến số này đánh giá về mức độ rủi ro mà doanh nghiệp sẵn sàng chấp nhận. Giả định rằng doanh nghiệp sẽ sẵn sàng đầu tư quy mô lớn hơn nếu ở một môi trường kinh doanh thuận lợi hơn – khi mà họ có thể đánh giá chính xác hơn về những rủi ro và lợi ích dài hạn tiềm năng đối với doanh nghiệp. Họ sẽ đầu tư ít hơn ở những nơi có rủi ro bị thu hồi hay tình trạng tham nhũng cao hoặc những nơi có nhiều rào cản cho doanh nghiệp họ phát triển.
- Lợi nhuận trung bình của một doanh nghiệp (triệu đồng): Biến số này là thước đo đánh giá về thành công của doanh nghiệp trong giai đoạn sau khi Luật Doanh nghiệp được ban hành. Lợi nhuận thu được của các doanh nghiệp trong một giai đoạn nhất định là một chỉ báo rất tốt về tiềm năng đầu tư trong tương lai. Những địa phương nào có năng lực cạnh tranh tốt hơn thường có xu hướng tạo một môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi hơn và thúc đẩy doanh nghiệp phát triển tốt hơn. Doanh nghiệp làm ăn có lãi sẽ có động lực đầu tư và mở rộng sản xuất kinh doanh hơn nữa ở địa phương, cũng như thúc đẩy các doanh nghiệp mới gia nhập thị trường nhiều hơn.
Trong mỗi trường hợp, chúng tôi thực hiện phép hồi quy ba biến này cho từng chỉ số thành phần, giữ nguyên các yếu tố cơ cấu ban đầu về sự phát triển của khu vực tư nhân, cụ thể là:
- Khoảng cách đến Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh tính theo km;
- Điều kiện hạ tầng ban đầu tính theo số điện thoại bình quân đầu người vào năm 1995 để xác định mức đóng góp tương đối (hay gọi là trọng số) của các chỉ số thành phần.
Các trọng số này được làm tròn và được chia làm ba mức (5%, 10%, 20% tương ứng với mức tương quan của từng chỉ số đối với ba biến hiệu quả doanh doanh nghiệp ở trên). Theo đó, những chỉ số thành phần nào có tác động lớn nhất đến tăng trưởng, đầu tư và lợi nhuận của doanh nghiệp được gắn trọng số cao nhất 20%. Tương tự, các chỉ số không có tương quan lớn với sự phát triển của doanh nghiệp được gán trọng số nhỏ nhất 5%. Trọng số trung bình 10% được gán cho các chỉ số thành phần có tương quan với ba biến hiệu quả trên, hoặc có tác động lớn đối với một biến hiệu quả (ví dụ: lợi nhuận) song lại có quan hệ rất nhỏ với hai biến còn lại. 18. Cách thức phân nhóm xếp hạng trong chỉ số PCI 2017 là như thế nào? Trong giai đoạn 2005-2016, nhóm nghiên cứu PCI xác định các nhóm xếp hạng dựa trên các “điểm phân nhóm” của hai nhóm có khoảng cách điểm lớn nhất. Bởi vì các phân nhóm cơ cấu này vẫn giữ nguyên dù có thay đổi về phương pháp luận hay điều chỉnh trọng số, nên chúng tôi phân định các nhóm này theo các nhóm xếp hạng về chất lượng điều hành. Sau mỗi lần hiệu chỉnh, chúng tôi đều duy trì giữ nguyên các “điểm phân nhóm”. Điều này cho phép nhóm nghiên cứu có thể xác định được những địa phương nào đã nỗ lực cải cách để vươn được lên nhóm xếp hạng cao hơn.Tuy nhiên, năm 2017 có sự thay đổi. Chúng tôi xác định các nhóm xếp hạng theo khái niệm thống kê về độ lệch chuẩn. Phương pháp này cho phép đo lường trung bình khoảng cách điểm số của từng tỉnh đến điểm số của tỉnh trung vị PCI.Do có sự hội tụ điểm số PCI theo thời gian như chúng tôi đã thảo luận ở phần đầu báo cáo PCI 2017, nên việc xác định các “điểm phân nhóm” cơ cấu ngày càng khó hơn. Các tỉnh ở giữa bảng xếp hạng có số điểm rất sát nhau. Do vậy, việc xác định đường ranh giới hay “điểm phân nhóm” là rất khó.Để khắc phục được vấn đề này, năm nay khi tiến hành sửa đổi phương pháp luận, chúng tôi không áp dụng cách phân hạng theo “điểm phân nhóm” thống kê nữa. Thay vào đó, chúng tôi sử dụng phương pháp thống kê về độ lệch chuẩn, để đo lường trung bình khoảng cách điểm số của từng tỉnh đến điểm số của tỉnh trung vị PCI.Trong một phân bố chuẩn, mỗi chuyển động lệch chuẩn tương ứng với tỷ lệ của các quan sát (các tỉnh) đã bỏ qua trong chuyển động. 64,2% các quan sát (các tỉnh) nằm trong một nhóm lệch chuẩn so với tỉnh trung vị (34,1% ít hơn và 34,1% lớn hơn). 95,4% các quan sát nằm trong hai nhóm lệch chuẩn so với tỉnh trung vị, và 99,7% quan sát nằm trong ba nhóm lệch chuẩn so với tỉnh trung vị. Hình 1.26 Chương 1 Báo cáo PCI 2017 trình bày chi tiết hơn về cách thức phân nhóm này.Phương pháp này giúp việc phân nhóm xếp hạng các tỉnh chính xác hơn và có ý nghĩa hơn. Cũng giống như các lần hiệu chỉnh trước, các “điểm phân nhóm” của năm nay (2017) sẽ tiếp tục được duy trì cho 4 năm tiếp theo. Điều này sẽ giúp chúng ta có thể tiến hành các đánh giá so sánh theo thời gian. 19. Báo cáo PCI còn công bố Chỉ số cơ sở hạ tầng, vậy chỉ số này là gì? Chỉ số Cơ sở hạ tầng xếp hạng chất lượng cơ sở hạ tầng của 63, tỉnh thành phố của Việt Nam. Chỉ số cơ sở hạ tầng không được đưa vào để tính điểm PCI. Tuy nhiên, đây lại là nguồn thông tin tham khảo hữu ích cho các doanh nghiệp cũng như các nhà hoạch định chính sách. (Xem Hình 1.11, Chương 1, Báo cáo PCI 2017).Chỉ số này được xây dựng dựa trên các kết quả điều tra về cảm nhận của doanh nghiệp về chất lượng cơ sở hạ tầng trên khắp các tỉnh, thành phố và các nguồn dữ liệu đã được công bố. Chỉ số cơ sở hạ tầng bao gồm bốn chỉ số thành phần (1) các khu/cụm công nghiệp; (2) đường giao thông; (3) dịch vụ tiện ích cơ bản về hạ tầng (viễn thông, năng lượng); và (4) Tiếp cận và ứng dụng công nghệ thông tin. Phương pháp luận của chỉ số Cơ sở hạ tầng vẫn giữ nguyên kể từ khi bắt đầu xây dựng vào năm 2006. 20. Tại sao Cơ sở hạ tầng không được đưa vào trong Chỉ số PCI? Theo quan điểm của Nhóm nghiên cứu PCI, sẽ là không công bằng nếu đưa lĩnh vực cơ sở hạ tầng vào đo lường trong chỉ số PCI tổng hợp, vì ba lý do như sau:
- Đặc thù vị trí địa lý và điều kiện hạ tầng ban đầu của mỗi địa phương là khác nhau và có sự cách biệt nhất định. Một số tỉnh vùng sâu, vùng xa sẽ rất khó bắt kịp được với các địa phương khác;
- Vấn đề cơ sở hạ tầng nhiều khi không nằm hoàn toàn trong thẩm quyền của một tỉnh, thành phố, vì nhiều dự án đầu tư được thực hiện theo quyết định của Trung ương; và
- Nhóm nghiên cứu PCI cho rằng nên khuyến khích sự phối hợp liên vùng để cải thiện chất lượng cơ sở hạ tầng, thay vì tạo ra cạnh tranh giữa các địa phương, có thể gây tốn kém và trùng lặp không cần thiết.
21. Tại sao cần hiệu chỉnh phương pháp luận PCI? Để PCI luôn là một công cụ hữu ích cho các nhà hoạch định chính sách, cứ 4 năm một lần, nhóm nghiên cứu PCI sẽ thực hiện đánh giá lại chỉ số và sửa đổi phương pháp luận theo hướng cập nhật những chuyển động của môi trường kinh doanh.Trong bối cảnh hiện nay khi Việt Nam đã là một quốc gia có thu nhập trung bình với những thách thức về đô thị hóa và tăng trưởng nhanh, đòi hỏi các chỉ số của PCI phải được điều chỉnh và tính toán lại để có thể theo dõi đánh giá được những diễn biến trong việc giải quyết những thách thức này.Việc sửa đổi này được thực hiện theo bốn bước như sau:
- Trước hết, loại bỏ các chỉ tiêu không còn phù hợp hoặc đã hoàn thành “nhiệm vụ” đo lường cải cách trong giai đoạn trước.
- Thứ hai, bổ sung các chỉ tiêu mới để nắm bắt được những thách thức mới trong môi trường kinh doanh và nhấn mạnh những khó khăn mà doanh nghiệp tư nhân đang gặp phải.
- Thứ ba, sắp xếp lại các chỉ số thành phần để phản ánh được tốt hơn tinh thần của các cải cách.
- Thứ tư, điều chỉnh trọng số trong các chỉ số thành phần nhằm mục đích truyền tải tốt hơn những ưu tiên chính sách cho lãnh đạo chính quyền địa phương.
22. Phương pháp luận PCI sau mỗi lần hiệu chỉnh sẽ được duy trì bao lâu? Phương pháp luận mới, sau mỗi lần hiệu chỉnh lại, sẽ được duy trì trong bốn năm tiếp theo. Các chỉ tiêu, công thức xây dựng chỉ số thành phần, thuật toán gán trọng số từng chỉ số thành phần và các điểm phân nhóm xếp hạng sẽ vẫn giữ nguyên.Điều này có nghĩa là, từ năm 2017 đến năm 2021, phương pháp luận này sẽ cho phép chúng ta so sánh được kết quả trực tiếp từ năm này sang năm khác, giống như trong các kỳ thay đổi trước đó (từ 2005 đến 2008), (2009-2012) và (2013-2017). Chi tiết xem Phần 1.5, Báo cáo PCI 2017. 23. Sự khác nhau giữa PCI và PAPI
Bảng dưới đây cung cấp những khía cạnh được so sánh giữa PCI và PAPI (Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh), một cách khái quát là: Về phương pháp luận thì PCI và PAPI là tương đồng; còn về đối tượng trả lời phỏng vấn thì PCI và PAPI là khác biệt.
| PCI | PAPI |
| Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh | Chỉ số Hiệu quả Quản trị và Hành chính công cấp tỉnh |
| Mục tiêu | Cả PAPI và PCI đều có mục tiêu đánh giá chính quyền cấp tỉnh dựa trên tính hiệu quả của quản trị và hành chính công nhằm thúc đẩy năng lực cạnh tranh giữa các tỉnh |
| Người trả lời | Khoảng 10.000 doanh nghiệp mỗi năm | Khoảng 14,000 người mỗi năm |
| Hình thức khảo sát | Khảo sát qua gửi thư và điện thoại | Khảo sát tại địa bàn, phỏng vấn trực tiếp người dân |
| Quy mô khảo sát | - 63 tỉnh/thành phố, hàng năm từ 2006
| · 63 tỉnh/thành phố, hàng năm từ 2011 |
| Các cơ quan triển khai | - Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI)
- Cơ quan Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ (USAID)
| - Trung tâm nghiên cứu phát triển – Hỗ trợ cộng đồng (CECODES)
- Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (MTTQVN)
- Chương trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP)
- Công ty phân tích thời gian thực (RTA)
|
| Xây dựng Bộ chỉ số tổng hợp | - Phương pháp luận tổng quát giữa PAPI và PCI là tương tự trong xây dựng các chỉ số ở cấp địa phương nhằm khích lệ sự so sánh những ưu tiên trong quản trị từ trải nghiệm của người dân và doanh nghiệp.
- Tương tự về cách xây dựng và đo lường bộ chỉ số
- Ba bước khi xây dựng bộ chỉ số: Thu thập, Xây dựng và Điều chỉnh
|
| Kết hợp dữ liệu khảo sát với dữ liệu có sẵn đã công bố (dữ liệu “cứng”) | Chỉ dữ liệu khảo sát |
- 10 chỉ số thành phần
- 128 chỉ tiêu cụ thể
| - 6 chỉ số nội dung
- 22 nội dung thành phần
- hơn 90 chỉ tiêu cụ thể
|
| Các trục nội dung | - Chi phí gia nhập thị trường
- Tiếp cận đất đai và ổn định trong sử dụng đất
- Tính minh bạch
- Chi phí thời gian
- Chi phi không chính thức
- Cạnh tranh bình đẳng
- Tính năng động
- Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
- Đào tạo lao động
- Thiết chế pháp lý và An ninh trật tự
- Chỉ số Cơ sở hạ tầng (chưa đưa vào tính điểm PCI)
| - Tham gia của người dân tại cấp cơ sở
- Công khai, minh bạch trong việc ra quyết định ở địa phương
- Trách nhiệm giải trình với người dân
- Kiểm soát tham nhũng trong khu vực công
- Thủ tục hành chính công
- Cung ững dịch vụ công
|
24. Theo Báo cáo PCI 2022, chỉ số PCI đã được điều chỉnh trọng số mới. Cụ thể là như thế nào như thế nào?
Thêm thông tin
- Cơ quan thực hiện
- Thông tin chung về PCI
- Phương pháp PCI
- Thông tin chung về PGI
- Phương pháp PGI
- Tin tức
- Hỏi đáp
Liên hệ
Vui lòng gửi email câu hỏi và phản hồi của bạn vào [email protected]. Bao gồm tên tổ chức của bạn và quốc gia bạn cư trú.