FIFA

Bài này viết về tổ chức điều hành môn bóng đá. Đối với loạt game bóng đá, xem FIFA (loạt trò chơi).
Liên đoàn Bóng đá Quốc tế
Fédération Internationale de Football Association (tiếng Pháp)
Bản đồ các thành viên của FIFA theo liên đoàn của họ
Tên viết tắtFIFA[1]
Khẩu hiệuFor the Game. For the World.
Thành lập21 tháng 5 năm 1904 (121 năm trước) (1904-05-21) tại Paris, Pháp
LoạiLiên đoàn hiệp hội quốc gia
Trụ sở chínhZürich, Thụy Sĩ
Tọa độ47°22′53″B 8°34′28″Đ / 47,38139°B 8,57444°Đ / 47.38139; 8.57444
Vùng phục vụ Toàn cầu
Thành viên 211 hiệp hội quốc gia
Ngôn ngữ chính Tiếng AnhTiếng PhápTiếng Tây Ban NhaTiếng Đức[2]
Chủ tịchGianni Infantino
Phó chủ tịch chuyên tráchIssa Hayatou
Các phó chủ tịch khácÁngel María Villar David Chung Salman bin Ibrahim Al Khalifa David GillAlejandro DominguezSunil Gulati [3]
Tổng thư kýFatma Samoura[4]
TC liên quanỦy ban Olympic quốc tế
Nhân viên 103
Websitewww.fifa.com

Liên đoàn Bóng đá Quốc tế[5] (tiếng Pháp: Fédération Internationale de Football Association, viết tắt: FIFA /ˈffə/) là cơ quan quản lý bóng đá, bóng đá bãi biển, bóng đá trong nhà và thể thao điện tử nội dung bóng đá ở cấp độ toàn cầu. FIFA chịu trách nhiệm tổ chức các giải thi đấu quốc tế lớn của môn bóng đá, tiêu biểu là World Cup được bắt đầu từ năm 1930 và World Cup nữ từ năm 1991.

FIFA được thành lập vào năm 1904[6] với mục đích giám sát giải đấu quốc tế giữa các đội tuyển quốc gia của Bỉ, Đan Mạch, Đức, Hà Lan, Pháp, Tây Ban Nha, Thụy Điển và Thụy Sĩ. Có trụ sở tại Zürich, hiện có 211 quốc gia thành viên. Các quốc gia thành viên phải đồng thời là thành viên của một trong sáu liên đoàn châu lục sau: châu Á, châu Âu, Bắc & Trung Mỹ và Caribe, châu Đại Dương, Nam Mỹ và châu Phi.

Mặc dù FIFA không có quyền kiểm soát luật bóng đá (đây là trách nhiệm của Ủy ban bóng đá quốc tế), nhưng họ chịu trách nhiệm trong cả việc tổ chức và quảng bá cho giải đấu, qua đó tạo ra doanh thu từ tài trợ. Ước tính, năm 2013, FIFA thu về hơn 1,3 tỉ đô la Mỹ, lợi nhuận đạt 72 triệu đô la Mỹ, và có lượng dự trữ tiền mặt lên tới hơn 1,4 tỉ đô la Mỹ.[7]

Các báo cáo điều tra của các phóng viên đã cho thấy mối liên kết của lãnh đạo FIFA với các hoạt động tham nhũng, hối lộ và cáo buộc gian lận bầu cử trong cuộc bầu cử Chủ tịch FIFA Sepp Blatter và quyết định trao quyền tổ chức World Cup 2018 và 2022 cho Nga và Qatar. Những cáo buộc này dẫn đến cáo trạng của chính quan chức cấp cao FIFA và năm nhà điều hành doanh nghiệp được đưa ra bởi Bộ Tư pháp Hoa Kỳ về tội gian lận, lừa đảo, và rửa tiền.[8][9][10]

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Sự hình thành của FIFA

[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1902, Anton Wilhelm Hirschman – Tổng Thư ký Liên đoàn bóng đá Hà Lan đã gặp Frederick Wall – Tổng Thư ký Liên đoàn bóng đá Anh đề nghị tổ chức một giải đấu quốc tế chính thức và thành lập một tổ chức bóng đá có quy mô quốc tế. Đề nghị này đã bị nhiều người trong liên đoàn bóng đá Anh khi đó từ chối

Anton Wilhelm Hirschman và nhà báo Robert Guerin của tờ Matin, Thư ký bộ phận bóng đá của Hiệp hội các môn thể thao Pháp (USFSA) tiếp tục gửi thư đến các liên đoàn bóng đá khác ở châu Âu để đề nghị họ cùng đứng ra thành lập một tổ chức bóng đá quốc tế và đã nhận được sự đồng thuận.

Năm 1904, trận giao hữu bóng đá giữa Pháp gặp Bỉ đã diễn ra và được công nhận là trận đấu quốc tế đầu tiên ngày 1 tháng 5 và đến ngày 21 tháng 5 thoả ước thành lập liên đoàn bóng đá chung chính thức được thông qua tại trụ sở của Hiệp hội các môn thể thao Pháp số nhà 229, đường Saint Honoré, Paris, gồm có 7 liên đoàn: Pháp, Bỉ, Hà Lan, Đan Mạch, Thụy Sĩ, Tây Ban Nha và Thụy Điển, bầu Robert Guerin làm chủ tịch đầu tiên.

Các chủ tịch FIFA

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Danh sách chủ tịch FIFA
  • 1904 - 1906: Robert Guerin;
  • 1906 - 1918: Daniel Burley Woolfall;
  • 1918 - 1921: do bị tác động của chiến tranh thế giới thứ I nên FIFA đã không có chủ tịch;
  • 1921 - 1954: Jules Rimet, ông là vị chủ tịch tại vị lâu nhất của FIFA và là cha đẻ của World Cup và cúp vàng thế giới đầu tiên đã mang tên ông: Cúp Jules Rimet;
  • 1954 - 1955: Rodolphe William Seeldrayers, vị chủ tịch tại vị ngắn nhất của FIFA do ông qua đời sớm sau khi nhận chức được 1 năm và có 25 năm làm phó cho Jules Rimes;
  • 1955 - 1961: Arthur Drewry;
  • 1961 - 1974: Sir Stanley Ford Rous;
  • 1974 - 1998: João Havelange. Là người có công lớn thương mại hoá bóng đá, gắn bóng đá với truyền hình và quảng cáo;
  • 1998 - 2015: Joseph Sepp Blatter;
  • 2016 - nay: Gianni Infantino.

Cấu trúc

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Danh sách hiệp hội thành viên FIFA
Bản đồ thế giới với sáu liên đoàn châu lục: chi tiết thành viên bên dưới.

Luật và bộ máy hoạt động

[sửa | sửa mã nguồn]

FIFA đặt trụ sở tại Zürich, và là một hiệp hội được thiết lập dưới luật pháp của Thụy Sĩ.

Sáu liên đoàn thành viên và 211 hiệp hội quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]
Các liên đoàn châu lục của FIFA
AFC, CAF, CONCACAF
CONMEBOL, OFC, UEFA
  • x
  • t
  • s

Bên cạnh cơ quan toàn cầu còn có sáu liên đoàn châu lục được công nhận bởi FIFA nhằm giám sát các trận đấu trên các lục địa và khu vực trên thế giới. Các hiệp hội thành viên, và không phải là liên đoàn châu lục là thành viên của FIFA. Các liên đoàn châu lục được quy định trong điều lệ của FIFA, trở thành thành viên của liên đoàn châu lục là điều kiện tiên quyết để trở thành thành viên của FIFA.

     Liên đoàn bóng đá châu Á (AFC; 46 thành viên) Australia là thành viên của AFC từ năm 2006      Liên đoàn bóng đá châu Phi (CAF; 54 thành viên)      Liên đoàn bóng đá Bắc, Trung Mỹ và Caribe (CONCACAF; 41 thành viên) Guiana thuộc Pháp, Guyana và Suriname là thành viên của CONCACAF dù họ ở Nam Mỹ. Đội tuyển Guiana thuộc Pháp là thành viên của CONCACAF nhưng không phải của FIFA.      Liên đoàn bóng đá Nam Mỹ (CONMEBOL; 10 thành viên)      Liên đoàn bóng đá châu Đại Dương (OFC; 11 thành viên)      Liên đoàn bóng đá châu Âu (UEFA; 53 thành viên) Các đội tuyển đại diện cho Armenia, Azerbaijan, Georgia, Israel, Kazakhstan, Nga và Thổ Nhĩ Kỳ là thành viên của UEFA, mặc dù phần lớn hoặc toàn bộ lãnh thổ của họ nằm bên ngoài châu Âu. Monaco và Vatican không là thành viên của UEFA hay FIFA.

Tổng cộng, FIFA công nhận 211 hiệp hội quốc gia và đội tuyển nam quốc gia của họ cũng như 129 đội tuyển quốc gia nữ; xem danh sách các đội tuyển bóng đá nam quốc gia và mã FIFA của họ. FIFA có nhiều thành viên hơn Liên Hợp Quốc khi FIFA công nhận 23 thực thể phi chủ quyền là các quốc gia khác nhau, như bốn quốc gia cấu thành nằm trong Vương quốc Anh hay đang tranh chấp chính trị vùng lãnh thổ như Palestine và được Israel chấp nhận ngồi chung, FIFA là tổ chức quyền lực, là nơi mà Trung Quốc chấp nhận ngồi chung với Ma Cao, Hong Kong và Đài Loan cùng gia nhập. Hay các lãnh hải đang tranh chấp như Gibralta, Kosovo cũng là thành viên.[11]

Ủy ban công tác FIFA về các quốc gia nhỏ đã phân loại các thành viên tiềm năng của FIFA thành ba loại:

  1. Các nhà nước độc lập không thuộc FIFA (Kiribati, Quần đảo Marshall, Micronesia, Monaco, Niue, Palau, Tuvalu)
  2. Các vùng lãnh thổ phi độc lập (Guadeloupe, Greenland, Isle of Man, Jersey, Martinique, Quần đảo Bắc Mariana, Réunion, Sint Maarten, Zanzibar)
  3. Các khu vực chính trị nhạy cảm (Abkhazia, Crimea, Gibraltar, Kosovo, Bắc Síp, Nam Ossetia).[12][13]

Bảng xếp hạng bóng đá nam FIFA được cập nhật hàng tháng và kết quả của mỗi đội dựa trên thành tích tại các giải quốc tế, vòng loại và các trận giao hữu. Cũng có một bảng xếp hạng dành cho bóng đá nữ, cập nhật bốn lần một năm.

Công nhận và các giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

FIFA tổ chức một lễ trao giải hàng năm để ghi nhận những thành tích của cá nhân lẫn tập thể của bóng đá thế giới. Về giải cá nhân, cầu thủ nam xuất sắc nhất nhận giải Quả bóng vàng FIFA còn cầu thủ nữ xuất sắc nhất nhận Cầu thủ xuất sắc nhất năm của FIFA; sau đó giải thưởng dành cho cầu thủ nam đến trước năm 2010 được hợp nhất với Quả bóng vàng châu Âu của France Football. Tại tiệc lớn Ballon d'Or, Giải thưởng FIFA Puskás, FIFA/FIFPro Best XI, Giải thưởng FIFA Fair Play, và Giải thưởng cống hiến của FIFA cũng được trao.

Năm 1994, FIFA công bố Đội hình mọi thời đại của FIFA World Cup. Năm 2000 FIFA công bố kết quả bình chọn trên Internet, tuyên bố Real Madrid là Câu lạc bộ xuất sắc nhất thế kỷ của FIFA. Năm 2002 FIFA công bố Đội hình trong mơ của FIFA, một đội hình toàn sao mọi thời đại được người hâm mộ bình chọn.

Nằm trong một phần của lễ kỷ niệm một trăm năm vào năm 2004, FIFA tổ chức "Trận đấu của thế kỷ" giữa Pháp và Brazil.

Các nhà tài trợ

[sửa | sửa mã nguồn] Tính đến tháng 10 năm 2024

Đối tác của FIFA

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Adidas[14]
  • Aramco[15]
  • Coca-Cola[16]
  • Lenovo[17]
  • Qatar Airways[18]
  • Hyundai–Kia[19]
  • Visa[20]

Các biến thể của FIFA

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. Bóng đá: Được công nhận năm 1904 (nam), 1988 (nữ)
  2. Bóng đá trong nhà: Được công nhận năm 1986 (nam), 2023 (nữ)[21][22]
  3. Thể thao điện tử: Được công nhận năm 2004
  4. Bóng đá bãi biển: Được công nhận năm 2005 (nam), 2019 (nữ)

Các giải đấu của FIFA

[sửa | sửa mã nguồn] Xem thêm: Danh sách giải đấu bóng đá và Lịch thi đấu Trận đấu Quốc tế FIFA

Đội tuyển quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]

Nam

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Giải vô địch bóng đá thế giới
  • Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới
  • Giải vô địch bóng đá U-17 thế giới
  • Giải vô địch bóng đá trong nhà thế giới
  • Bóng đá trong nhà nam tại Thế vận hội Trẻ (U-18)
  • Giải vô địch bóng đá bãi biển thế giới
  • FIFA Arab Cup (đội tuyển quốc gia của UAFA (Thế giới Ả Rập))
  • FIFA Series (các trận giao hữu)
  • FIFA ASEAN Cup

Nữ

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Giải vô địch bóng đá nữ thế giới
  • Giải vô địch bóng đá nữ U-20 thế giới
  • Giải vô địch bóng đá nữ U-17 thế giới
  • Giải vô địch bóng đá trong nhà nữ thế giới
  • Bóng đá trong nhà nữ tại Thế vận hội Trẻ (U-18)

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Nam

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ
  • Cúp bóng đá Liên lục địa
  • FIFA Youth Cup

Nữ

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Giải vô địch bóng đá nữ thế giới các câu lạc bộ
  • Blue Stars/FIFA Youth Cup

Thể thao điện tử

[sửa | sửa mã nguồn]

Cá nhân

[sửa | sửa mã nguồn]
  • FIFA eWorld Cup

Đội tuyển

[sửa | sửa mã nguồn]
  • FIFA eClub World Cup (FIFAe Club Series)
  • FIFA eNations Cup (FIFAe Nations Series)

Các giải đấu trước đây

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Cúp Liên đoàn các châu lục
Chủ nhà của tất cả các Giải vô địch bóng đá thế giới cấp cao, bao gồm cả nam và nữ, tính đến năm 2014

Các đội vô địch

[sửa | sửa mã nguồn]
Giải đấu Đương kim vô địch Số lần Vô địch nhiều nhất Số lần
Đội tuyển (Nam)
Giải vô địch bóng đá thế giới Argentina Argentina 3 Brasil Brazil 5
Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới Uruguay Uruguay 1 Argentina Argentina 6
Giải vô địch bóng đá U-17 thế giới Đức Đức 1 Nigeria Nigeria 5
Giải vô địch bóng đá trong nhà thế giới Bồ Đào Nha Bồ Đào Nha 1 Brasil Brazil 5
Giải vô địch bóng đá bãi biển thế giới Brasil Brazil 6 Brasil Brazil 6
Cúp bóng đá các quốc gia Ả Rập Algérie Algérie 1 Iraq Iraq 4
Đội tuyển (Nữ)
Giải vô địch bóng đá nữ thế giới Tây Ban Nha Tây Ban Nha 1 Hoa Kỳ Hoa Kỳ 4
Giải vô địch bóng đá nữ U-20 thế giới Tây Ban Nha Tây Ban Nha 1 Đức Đức 3
Hoa Kỳ Hoa Kỳ
Giải vô địch bóng đá nữ U-17 thế giới Tây Ban Nha Tây Ban Nha 2 Tây Ban Nha Tây Ban Nha 2
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên Triều Tiên
Giải vô địch bóng đá nữ trong nhà thế giới - - - -
Câu lạc bộ (Nam)
Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ Anh Manchester City 1 Tây Ban Nha Real Madrid 5
Cúp liên lục địa các câu lạc bộ - - - -
Giải vô địch bóng đá trẻ thế giới các câu lạc bộ Thụy Sĩ Zürich 3 Anh Manchester United 18
Câu lạc bộ (Nữ)
Giải vô địch bóng đá nữ thế giới các câu lạc bộ

(đề xuất)

- -
Giải vô địch bóng đá trẻ nữ thế giới các câu lạc bộ Canada Vancouver Whitecaps 1 Đức Wolfsburg 1
Canada Vancouver Whitecaps
Thụy Sĩ YB Frauen
Thụy Sĩ Zurich
Thể thao điện tử
eWorld Cup Đức Umut Gültekin (Umut) 1
eNations Cup Brasil Brazil

(Gabriel Crepaldi, Klinger Correa, Paulo Henrique Chaves)

1
eClub World Cup Bồ Đào Nha Riders 1 Hoa Kỳ Complexity Gaming 1
Liên minh châu Âu KiNG eSports
Bồ Đào Nha Riders
FIFAe Continental Cup Việt Nam ProGamer 1 Việt Nam ProGamer 1
Hàn Quốc Min Cho Dan

Các giải đấu đã bỏ

[sửa | sửa mã nguồn]
Giải đấu Lần tổ chức cuối cùng Đội vô địch cuối cùng Số lần Đội vô địch nhiều nhất Số lần
Cúp Liên đoàn các châu lục 2017 Đức Đức 1 Brasil Brasil 4
Bóng đá nam tại Thế vận hội Trẻ Mùa hè 2014 Perú Peru 1 Bolivia Bolivia 1
Perú Peru
Bóng đá nữ tại Thế vận hội Trẻ Mùa hè 2014 Trung Quốc Trung Quốc 1 Chile Chile 1
Trung Quốc Trung Quốc
Chủ nhà của tất cả các giải vô địch bóng đá thế giới của cả nam và nữ

FIFA+

[sửa | sửa mã nguồn] FIFA+
Loại websiteNền tảng phát trực tuyến OTT
Có sẵn bằngTiếng Anh
Trụ sởParis, Pháp
Quốc gia khởi đầuPháp
Khu vực hoạt độngPháp
Chủ sở hữuFIFA
Websiteplus.fifa.com
Yêu cầu đăng kýYêu cầu
Bắt đầu hoạt động2022
Tình trạng hiện tạiĐang hoạt động

Vào tháng 4 năm 2022, FIFA đã ra mắt FIFA+,[23] một dịch vụ OTT cung cấp tới 40.000 trận đấu trực tiếp mỗi năm, bao gồm 11.000 trận đấu của bóng đá nữ.[24] Cũng có xác nhận rằng FIFA sẽ cung cấp nội dung lưu trữ, bao gồm mọi trận đấu của Giải vô địch bóng đá thế giới và Giải vô địch bóng đá nữ thế giới được ghi lại bằng máy quay,[25] cùng với nội dung phim tài liệu gốc.[26] Eleven Sports sau đó được cho là chịu trách nhiệm đưa các trận đấu trực tiếp lên nền tảng FIFA+.[27]

FIFA+ phát sóng tất cả các trận đấu của Giải vô địch bóng đá trẻ thế giới ở cả hai giới, bắt đầu từ Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2023.[28] FIFA+ cũng phát trực tiếp Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2023 tại một số khu vực được chọn như Nhật Bản, Brasil, Indonesia và Thái Lan.[29]

FIFA+ sở hữu bản quyền các giải đấu tại Châu Đại Dương bao gồm OFC Champions League và Vòng loại bóng đá nữ tại Thế vận hội khu vực châu Đại Dương.[30][31][32] Dịch vụ cũng có bản quyền đối với các giải đấu trong nước và đội tuyển quốc gia của New Zealand.[33][34]

Các giải đấu

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Giải vô địch bóng đá nữ U-16 châu Đại Dương
  • New Zealand National League
  • New Zealand Chatham Cup
  • New Zealand Kate Sheppard Cup
  • Malawi TNM Super League
  • Malawi FDH Bank Cup
  • Malawi Airtel Top 8
  • Bhutan Bhutan Premier League
  • Nhật Bản WE League Kracie Cup
  • Ý Memorial Paolo Rossi
  • Ý Serie C Now
  • Ấn Độ Bhausaheb Bandodkar Memorial Trophy
  • Costa Rica Segunda División Femenina
  • Litva TOPO centras euronics motery A lyga
  • Litva TOPsports Pirma lyga
  • Burundi Primus League
  • Grenada Premier League
  • Dominica DFA Premier League
  • Mauritanie Coupe du President
  • Cúp bóng đá châu Đại Dương
  • Giải vô địch bóng đá U-19 châu Đại Dương
  • Giải vô địch bóng đá U-16 châu Đại Dương
  • OFC Women's Olympic Football Tournament
  • OFC Men's Champions League
  • OFC Futsal Men's Champions League
  • Cúp bóng đá trong nhà nữ châu Đại Dương
  • New Zealand Ford Futsal Superleague
  • CAF Women's Champions League COSAFA Qualifier
  • Guyana GFF Elite League
  • CFU Boys' U14 Challenge Series
  • Saint Kitts và Nevis Premier League
  • Copa Interclubes Femenina UNCAF
  • Cộng hòa Congo Coupe du Congo
  • Mauritius Mauritian Premier League
  • HOLLYWOODBETS COSAFA Cup 2024
  • Cabo Verde Cape Verdean Football Championship

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ "Fédération Internationale de Football Association". Filmcircle.com. ngày 11 tháng 6 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2014.
  2. ^ "Draft FIFA Statutes Congress 2013" (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2016.
  3. ^ "FIFA Committees - FIFA Council - FIFA.com". Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2016.
  4. ^ Fatma Samba Diouf Samoura appointed FIFA Secretary General Lưu trữ ngày 18 tháng 11 năm 2017 tại Wayback Machine (FIFA.com) ngày 13 tháng 5 năm 2016
  5. ^ "ĐIỀU-LỆ-SỬA-ĐỔI-LĐBĐVN" (PDF). vff.org.vn. ngày 27 tháng 5 năm 2021.
  6. ^ FIFA.com. "History of FIFA - Foundation - FIFA.com". FIFA.com (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2018.
  7. ^ "FIFA Financial Report 2013". FIFA. {{Chú thích web}}: |ngày truy cập= cần |url= (trợ giúp); |url= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  8. ^ "FIFA officials arrested on corruption charges; Sepp Blatter isn't among them". ngày 27 tháng 5 năm 2015.
  9. ^ "Nine FIFA Officials and Five Corporate Executives Indicted for Racketeering Conspiracy and Corruption". U.S. DOJ Office of Public Affairs. ngày 27 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2015.
  10. ^ Mike Collett & Brian Homewood (ngày 27 tháng 5 năm 2015). "World soccer rocked as top officials held in U.S., Swiss graft cases". Reuters. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2015.
  11. ^ "Palestine Football: Escape to Victory?". Bruisedearth.org. ngày 27 tháng 10 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2010.
  12. ^ "PlayTheGame". Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2014.
  13. ^ "Bản sao đã lưu trữ" (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 16 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2016.
  14. ^ "adidas". FIFA.com. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2014.
  15. ^ "Aramco". FIFA.com. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2024.
  16. ^ "COCA-COLA". FIFA.com. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2014.
  17. ^ "Lenovo named Official FIFA Technology Partner". FIFA. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2024.
  18. ^ "Qatar Airways announced as Official Partner and Official Airline of FIFA until 2022". FIFA Website. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 10 năm 2017.
  19. ^ "Hyundai / Kia Motors". FIFA.com. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2014.
  20. ^ "VISA". FIFA.com. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2014.
  21. ^ "Futsal Planet".
  22. ^ "Everything You Need to Know About Futsal Turf Game History".
  23. ^ "FIFA launches FIFA+ to bring free football entertainment to fans everywhere". FIFA. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2022.
  24. ^ "FIFA Plus launches with over 40,000 free soccer matches to watch live". The Verge. ngày 13 tháng 4 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2022.
  25. ^ "Soccer Streaming Platform FIFA Plus Launches, Will Have 40,000 Live Games Annually". Variety. ngày 12 tháng 4 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2022.
  26. ^ "FIFA gets into the streaming business with the new soccer platform FIFA+". TechCrunch. ngày 12 tháng 4 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2022.
  27. ^ "Fifa+ appoints Eleven to power and supply live soccer matches". Sports Pro. ngày 14 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2022.
  28. ^ "FIFA U-20 World Cup Argentina 2023™". FIFA+. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2025.
  29. ^ Mann, Colin (ngày 21 tháng 7 năm 2023). "FIFA: 'Strong broadcast platform for Women's World Cup 2023'". Advanced Television. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2023.
  30. ^ "Live Streams - OFC Men's Champions League". FIFA. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2024.
  31. ^ "The OFC Men's Champions League - National Playoffs kick-off today!". Oceania Football Confederation. ngày 8 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2024.
  32. ^ "HOW TO WATCH: WOMEN'S OLYMPIC FOOTBALL TOURNAMENT – OCEANIA QUALIFIER". Oceania Football Confederation. ngày 7 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2024.
  33. ^ "New Zealand Football signs long-term partnership with FIFA+ to make international friendlies and domestic competitions free to watch". New Zealand Football. ngày 22 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2023.
  34. ^ "How to watch New Zealand football live on FIFA+". FIFA. ngày 16 tháng 10 năm 2023. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2023.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
Tìm hiểu thêm vềFIFAtại các dự án liên quan
Tìm kiếm Wiktionary Từ điển từ Wiktionary
Tìm kiếm Commons Tập tin phương tiện từ Commons
Tìm kiếm Wikinews Tin tức từ Wikinews
Tìm kiếm Wikiquote Danh ngôn từ Wikiquote
Tìm kiếm Wikisource Văn kiện từ Wikisource
Tìm kiếm Wikibooks Tủ sách giáo khoa từ Wikibooks
Tìm kiếm Wikiversity Tài nguyên học tập từ Wikiversity
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện về FIFA.
  • Trang chủ của FIFA (bằng tiếng Anh)
  • Sự ra đời của FIFA và những điều chưa biết Lưu trữ ngày 18 tháng 2 năm 2007 tại Wayback Machine (bằng tiếng Việt)
  • x
  • t
  • s
FIFA
  • Lịch sử FIFA
  • Bài hát FIFA
  • Đại hội FIFA
  • Hội đồng FIFA
  • Ủy ban đạo đức FIFA
  • Trụ sở chính của FIFA
  • Bóng đá tại Thế vận hội Mùa hè
  • Các liên đoàn bóng đá
  • Hội đồng bóng đá quốc tế
  • Dòng thời gian của bóng đá
Luật bóng đá
  • Bóng đá
  • Bóng đá bãi biển
  • Bóng đá trong nhà
Liên đoàn
  • AFC
  • CAF
  • CONCACAF
  • CONMEBOL
  • OFC
  • UEFA
Giải đấu của nam
  • Giải vô địch bóng đá thế giới
  • Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới
  • Giải vô địch bóng đá U-17 thế giới
  • Giải vô địch bóng đá thế giới các câu lạc bộ
  • Cúp bóng đá Liên lục địa
  • Giải vô địch bóng đá trong nhà thế giới
  • Giải vô địch bóng đá bãi biển thế giới
  • FIFA Series
  • Blue Stars/FIFA Youth Cup
Giải đấu của nữ
  • Giải vô địch bóng đá nữ thế giới
  • Giải vô địch bóng đá nữ U-20 thế giới
  • Giải vô địch bóng đá nữ U-17 thế giới
  • Giải vô địch bóng đá nữ các câu lạc bộ thế giới
Giải đấu khác
  • FIFA Arab Cup
  • FIFAe World Cup
  • FIFAe Nations Series
  • FIFAe Club World Cup
Chủ tịch
  • Robert Guérin (1904–1906)
  • Daniel Burley Woolfall (1906–1918)
  • Jules Rimet (1921–1954)
  • Rodolphe Seeldrayers (1954–1955)
  • Arthur Drewry (1955–1961)
  • Stanley Rous (1961–1974)
  • João Havelange (1974–1998)
  • Sepp Blatter (1998–2015)
  • Issa Hayatou (2015–2016, quyền)
  • Gianni Infantino (2016–nay)
Tổng thư ký
  • Louis Muhlinghaus (1904–1906)
  • Wilhelm Hirschman (1906–1931)
  • Ivo Schricker (1932–1951)
  • Kurt Gassmann (1951–1960)
  • Helmut Käser (1961–1981)
  • Sepp Blatter (1981–1998)
  • Michel Zen-Ruffinen (1998–2002)
  • Urs Linsi (2002–2007)
  • Jérôme Valcke (2007–2015)
  • Markus Kattner (2015–2016, quyền)
  • Fatma Samoura (2016–2023)
  • Mattias Grafström (2024–nay)
Giải thưởng
  • FIFA 100
  • Quả bóng vàng FIFA
  • Câu lạc bộ xuất sắc nhất thế kỷ của FIFA
  • Giải thưởng phát triển FIFA
  • Giải thưởng FIFA Fair Play
  • Cầu thủ nữ xuất sắc nhất thế kỷ của FIFA
  • FIFA FIFPro World XI
  • Kỷ niệm chương FIFA
  • Cầu thủ xuất sắc nhất thế kỷ của FIFA
  • Giải thưởng chủ tịch của FIFA
  • Giải thưởng FIFA Puskás
  • Các giải thưởng của Giải vô địch bóng đá nữ thế giới
  • Huấn luyện viên thế giới FIFA của năm
  • Đội tuyển mọi thời đại của Giải vô địch bóng đá thế giới
  • Đội hình trong mơ của Giải vô địch bóng đá thế giới
  • Các giải thưởng của Giải vô địch bóng đá thế giới
  • Cầu thủ xuất sắc nhất năm của FIFA
  • Giải thưởng bóng đá FIFA hay nhất
Xếp hạng
  • Bảng xếp hạng thế giới FIFA
  • (Hệ thống cũ: 1999–2006
  • 2006–2018)
  • Bảng xếp hạng nữ thế giới FIFA
Đại hội
  • Lần thứ 51 (Paris 1998)
  • Lần thứ 53 (Seoul 2002)
  • Lần thứ 61 (Zürich 2011)
  • Lần thứ 65 (Zürich 2015)
  • Bất thường (Zürich 2016)
  • Lần thứ 69 (Paris 2019)
  • Lần thứ 73 (Kigali 2023)
Tham nhũng
  • "FIFA's Dirty Secrets"
  • Garcia Report
  • Vụ án tham nhũng FIFA 2015
  • Danh sách trọng tài bóng đá bị cấm
Khác
  • FIFA (loạt trò chơi video)
  • Danh sách mã quốc gia FIFA
  • Mã kỷ luật FIFA
  • FIFA Fan Fest
  • FIFA Futbol Mundial
  • FIFA eligibility rules
  • Lịch thi đấu Trận đấu Quốc tế FIFA
  • Danh sách trọng tài quốc tế FIFA
  • FIFA Master
  • FIFA Transfer Matching System
  • Cúp FIFA World Cup
  • Không phải FIFA
  • United Passions
  • x
  • t
  • s
Bóng đá quốc tế
  • FIFA
  • Liên đoàn
  • Đội tuyển
  • Giải đấu
  • Cúp thế giới
    • U-20
    • U-17
  • Thế vận hội
  • Thế vận hội Trẻ
  • Đại hội Thể thao Sinh viên thế giới
  • Bảng xếp hạng thế giới
  • Giải thưởng FIFA The Best
  • Dòng thời gian
Châu Phi
  • CAF – Cúp bóng đá châu Phi
    • U-23
    • U-20
    • U-17
  • Khu vực (CECAFA, CEMAC, COSAFA, WAFU)
  • Liên lục địa (FIFA Arab Cup)
  • Nations League
Châu Á
  • AFC – Cúp bóng đá châu Á
    • U-23
    • U-20
    • U-17
    • U-14
  • Khu vực (ASEAN, EAFF, SAFF, CAFA, WAFF)
  • Liên khu vực (AFF-EAFF)
  • Liên lục địa (FIFA Arab Cup)
Châu Âu
  • UEFA – Cúp bóng đá châu Âu
    • U-21
    • U-19
    • U-17
  • Nations League
Bắc, Trung Mỹ và Caribe
  • CONCACAF – Cúp Vàng
    • U-20
    • U-17
    • U-15
  • Nations League
Châu Đại Dương
  • OFC – Cúp bóng đá châu Đại Dương
    • U-19
    • U-16
Nam Mỹ
  • CONMEBOL – Cúp bóng đá Nam Mỹ
    • U-20
    • U-17
    • U-15
Không phải FIFA
  • CONIFA – Giải vô địch bóng đá thế giới ConIFA
  • Giải vô địch bóng đá châu Âu ConIFA
  • IIGA – Đại hội Thể thao Đảo
  • Hội đồng các liên bang mới Nam Mỹ (CSANF)
  • Liên minh bóng đá thống nhất thế giới (WUFA)
Đại hội thể thao
  • Đại hội Thể thao châu Phi
  • Đại hội Thể thao châu Á
  • Trung Mỹ
  • Trung Mỹ và Caribe
  • Đại hội Thể thao Đông Á
  • Đại hội Thể thao Cộng đồng Pháp ngữ
  • Đảo Ấn Độ Dương
  • Đại hội Thể thao Đoàn kết Hồi giáo
  • Đại hội Thể thao Cộng đồng ngôn ngữ Bồ Đào Nha
  • Đại hội Địa Trung Hải
  • Đại hội Thể thao Liên châu Mỹ
  • Đại hội Thể thao Liên Ả Rập
  • Đại hội Thể thao Thái Bình Dương
  • Đại hội Thể thao Nam Á
  • Đại hội Thể thao Đông Nam Á
  • Đại hội Thể thao Tây Á
Xem thêm Địa lý Mã Cầu thủ/Câu lạc bộ của thế kỷ Bóng đá nữ
  • x
  • t
  • s
Bóng đá nữ thế giới
  • FIFA
  • Liên đoàn
  • Đội tuyển
  • Giải đấu
  • Giải đấu quốc tế
  • Xếp hạng thế giới
  • Cầu thủ của năm
  • The Best FIFA Women's Player
Thế giới FIFA World Cup U-20 U-17
Châu Á AFC Cúp bóng đá nữ châu Á U-20 U-17 Vòng loại Olympic Khu vực Đông Nam Á Đông Á Nam Á Tây Á, Trung Á Liên lục địa (Ả Rập)
Châu Phi CAF Cúp bóng đá nữ châu Phi U-20 U-17 Vòng loại Olympic Khu vực Đông Phi Nam châu Phi Bắc Phi Tây Phi A Tây Phi B Trung Phi Liên lục địa (Ả Rập)
Bắc Mỹ, Trung Mỹ và Caribe CONCACAF Giải vô địch bóng đá nữ CONCACAF U-20 U-17 CONCACAF W Gold Cup Vòng loại Olympic
Nam Mỹ CONMEBOL Cúp bóng đá nữ Nam Mỹ U-20 U-17
Châu Đại Dương OFC Cúp bóng đá nữ châu Đại Dương U-20 U-17 Vòng loại Olympic
Châu Âu UEFA Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu U-19 U-17
Ngoài FIFA NF-Board Viva World Cup nữ
Đại hội thể thao
  • Thế vận hội
  • Thế vận hội Trẻ
  • Châu Á
  • Liên châu Mỹ
  • Đông Nam Á
Giải đấu khác
  • Women's Finalissima
  • Aisha Buhari Cup
  • Albena Cup
  • Cúp Algarve
  • Aphrodite Women Cup
  • Arnold Clark Cup
  • Australia Cup
  • Balaton Cup
  • Baltic Cup
  • Brazil Cup
  • Chungua Cup
  • Cúp Síp
  • Giải đấu châu Âu (1969, 1979)
  • FFA Cup of Nations
  • Giải bóng đá nữ bốn quốc gia
  • Giải khách mời FIFA
  • Istria Cup
  • Kirin Challenge Cup
  • Malta International
  • Matchworld Cup
  • Mundialito
  • Nordic Championship
  • Our Game Tournament
  • Peace Queen Cup
  • Pinatar Cup
  • SheBelieves Cup
  • Sud Ladies Cup
  • Tournament of Nations
  • Tournoi de France
  • Turkish Women's Cup
  • Valais Cup
  • Women's World Cup ('70, '71)
  • Yongchuan International Tournament
  • Địa lý
  • Bảng mã FIFA
  • Cầu thủ của thế kỷ
  • Giải đấu quốc tế
  • Bóng đá nam
  • x
  • t
  • s
Bóng đá nữ thế giới cấp câu lạc bộ
  • FIFA
  • Giải vô địch bóng đá nữ thế giới các câu lạc bộ
  • International Women's Club Championship
Châu ÁAFC – AFC Women's Champions League
Châu PhiCAF – Không có
Bắc, Trung Mỹ và CaribeCONCACAF – CONCACAF W Champions Cup
Nam MỹCONMEBOL – Copa Libertadores Femenina
Châu Đại DươngOFC – Không có
Châu ÂuUEFA – UEFA Women's Champions League

Bản mẫu:Bóng đá bãi biển Bản mẫu:Bóng đá trong nhà

  • x
  • t
  • s
Bóng đá trong nhà quốc tế
  • AMF
    • Giải vô địch hiệp hội bóng đá trong nhà thế giới
  • FIFA
    • Giải vô địch bóng đá trong nhà thế giới
  • Giải bóng đá trong nhà nữ thế giới
  • Grand Prix
  • Cúp Liên đoàn các châu lục
  • Đại hội Thể thao Liên châu Mỹ
  • Đại hội Thể thao Nam Mỹ
  • Futsal Mundialito
  • Cúp Địa Trung Hải
  • Đại hội Thể thao Trong nhà và Võ thuật châu Á
  • Đại hội Thể thao cộng đồng nói tiếng Bồ Đào Nha
  • Đại hội Thể thao Đông Nam Á
  • Giải thưởng Futsal
  • Các đội tuyển
Châu Á
  • AFC
  • Vô địch Futsal
  • U-20
  • Vô địch Futsal nữ
Châu Phi
  • CAF
  • Cúp bóng đá trong nhà
Bắc, Trung Mỹvà vùng Caribe
  • CONCACAF
  • Vô địch Futsal
Nam Mỹ
  • CONMEBOL
  • Nam Mỹ
  • U-20
  • U-17
  • Nữ Nam Mỹ
  • U-20
Châu Đại Dương
  • OFC
  • Vô địch Futsal
  • U-18
Châu Âu UEFS Giải vô địch hiệp hội bóng đá trong nhà nam châu Âu Giải vô địch hiệp hội bóng đá trong nhà nữ châu Âu UEFA Vô địch Futsal Giải vô địch bóng đá trong nhà nữ châu Âu
Các đội tuyển bóng đá nam quốc gia
  • x
  • t
  • s
Các đội tuyển bóng đá quốc gia châu Á (AFC)
Đông Nam Á (AFF)
  • Brunei
  • Campuchia
  • Đông Timor
  • Indonesia
  • Lào
  • Malaysia
  • Myanmar
  • Philippines
  • Singapore
  • Thái Lan
  • Úc
  • Việt Nam
Trung Á (CAFA)
  • Afghanistan
  • Iran
  • Kyrgyzstan
  • Tajikistan
  • Turkmenistan
  • Uzbekistan
Đông Á (EAFF)
  • Guam
  • Hàn Quốc
  • Hồng Kông2
  • Ma Cao2
  • Mông Cổ
  • Nhật Bản
  • Quần đảo Bắc Mariana1
  • CHDCND Triều Tiên
  • Trung Quốc
  • Đài Bắc Trung Hoa
Nam Á (SAFF)
  • Ấn Độ
  • Bangladesh
  • Bhutan
  • Maldives
  • Nepal
  • Pakistan
  • Sri Lanka
Tây Á (WAFF)
  • Ả Rập Xê Út
  • Bahrain
  • Iraq
  • Jordan
  • Kuwait
  • Liban
  • Oman
  • Palestine
  • Qatar
  • Syria
  • UAE
  • Yemen
Giải thể
  • Việt Nam Dân chủ Cộng hòa
  • Việt Nam Cộng hòa
  • Nam Yemen
  • Mã Lai
Thành viên cũ
  • Israel (gia nhập UEFA năm 1994)
  • Kazakhstan (gia nhập UEFA năm 2002)
  • New Zealand (thành lập OFC năm 1966)
1 Không phải là thành viên FIFA. 2 FIFA và AFC sử dụng tên gọi Hồng Kông và Ma Cao còn EAFF dùng tên gọi Hồng Kông, Trung Quốc và Ma Cao, Trung Quốc.
  • x
  • t
  • s
Các đội tuyển bóng đá quốc gia Nam Mỹ (CONMEBOL)
  • Argentina
  • Bolivia
  • Brasil
  • Chile
  • Colombia
  • Ecuador
  • Paraguay
  • Peru
  • Uruguay
  • Venezuela
  • x
  • t
  • s
Các đội tuyển bóng đá quốc gia châu Âu (UEFA)
Hoạt động
  • Albania
  • Andorra
  • Armenia
  • Áo
  • Azerbaijan
  • Belarus
  • Bỉ
  • Bosna và Hercegovina
  • Bulgaria
  • Croatia
  • Síp
  • Cộng hòa Séc
  • Đan Mạch
  • Anh
  • Estonia
  • Quần đảo Faroe
  • Phần Lan
  • Pháp
  • Gruzia
  • Đức
  • Gibraltar
  • Hy Lạp
  • Hungary
  • Iceland
  • Israel
  • Ý
  • Kazakhstan
  • Kosovo
  • Latvia
  • Liechtenstein
  • Litva
  • Luxembourg
  • Malta
  • Moldova
  • Montenegro
  • Hà Lan
  • Bắc Macedonia
  • Bắc Ireland
  • Na Uy
  • Ba Lan
  • Bồ Đào Nha
  • Cộng hòa Ireland
  • România
  • Nga
  • San Marino
  • Scotland
  • Serbia
  • Slovakia
  • Slovenia
  • Tây Ban Nha
  • Thụy Điển
  • Thụy Sĩ
  • Thổ Nhĩ Kỳ
  • Ukraina
  • Wales
Không còn tồn tại
  • Tiệp Khắc
  • Đông Đức
  • Ireland (1882-1950)
  • Saarland
  • Serbia và Montenegro
  • Liên Xô (CIS)
  • Nam Tư
  • x
  • t
  • s
Các đội tuyển bóng đá quốc gia Bắc, Trung Mỹ và Caribe (CONCACAF)
Bắc Mỹ
  • Canada
  • México
  • Hoa Kỳ
Trung Mỹ
  • Belize
  • Costa Rica
  • El Salvador
  • Guatemala
  • Honduras
  • Nicaragua
  • Panama
Caribe
  • Anguilla
  • Antigua và Barbuda
  • Aruba
  • Bahamas
  • Barbados
  • Bermuda1
  • Bonaire3
  • Quần đảo Cayman
  • Cuba
  • Curaçao
  • Dominica
  • CH Dominica
  • Guyane thuộc Pháp2 3
  • Grenada
  • Guadeloupe3
  • Guyana2
  • Haiti
  • Jamaica
  • Martinique3
  • Montserrat
  • Puerto Rico
  • Saint Kitts và Nevis
  • Saint Lucia
  • Saint-Martin3
  • Saint Vincent và Grenadines
  • Sint Maarten3
  • Suriname2
  • Trinidad và Tobago
  • Quần đảo Turks và Caicos
  • Quần đảo Virgin thuộc Anh
  • Quần đảo Virgin thuộc Mỹ
Giải thể
  • Antille thuộc Hà Lan
  • 1: Thuộc Bắc Mỹ nhưng là thành viên của CFU.
  • 2: Thuộc Nam Mỹ nhưng là thành viên của CONCACAF và CFU.
  • 3: Thành viên CONCACAF nhưng không phải thành viên FIFA.
  • x
  • t
  • s
Các đội tuyển bóng đá quốc gia châu Phi (CAF)
Bắc Phi (UNAF)
  • Algérie
  • Ai Cập
  • Libya
  • Maroc
  • Tunisia
Tây Phi (WAFU)
  • Bénin
  • Burkina Faso
  • Cabo Verde
  • Gambia
  • Ghana
  • Guinée
  • Guiné-Bissau
  • Bờ Biển Ngà
  • Liberia
  • Mali
  • Mauritanie
  • Niger
  • Nigeria
  • Sénégal
  • Sierra Leone
  • Togo
Đông Phi (CECAFA)
  • Burundi
  • Djibouti
  • Eritrea
  • Ethiopia
  • Kenya
  • Rwanda
  • Somalia
  • Nam Sudan
  • Sudan
  • Tanzania
  • Uganda
  • Zanzibar1
Trung Phi (UNIFFAC)
  • Cameroon
  • Trung Phi
  • Tchad
  • CH Congo
  • CHDC Congo
  • Guinea Xích Đạo
  • Gabon
  • São Tomé và Príncipe
Nam Phi (COSAFA)
  • Angola
  • Botswana
  • Comoros
  • Lesotho
  • Madagascar
  • Malawi
  • Mauritius
  • Mozambique
  • Namibia
  • Seychelles
  • Nam Phi
  • Eswatini
  • Zambia
  • Zimbabwe
Khác
  • Réunion1
1 Thành viên dự khuyết của CAF nhưng không phải thành viên FIFA
  • x
  • t
  • s
Các đội tuyển bóng đá quốc gia châu Đại Dương (OFC)
  • Fiji
  • Kiribati1
  • New Zealand
  • Niue1
  • Nouvelle-Calédonie
  • Papua New Guinea
  • Quần đảo Cook
  • Quần đảo Solomon
  • Samoa
  • Samoa thuộc Mỹ
  • Tahiti
  • Tonga
  • Tuvalu1
  • Vanuatu
1 Thành viên dự khuyết - không phải thành viên FIFA
  • x
  • t
  • s
Chủ tịch FIFA
Robert Guérin (1904–1906) · Daniel Burley Woolfall (1906–1918) · Jules Rimet (1921–1954) · Rodolphe Seeldrayers (1954–1955) · Arthur Drewry (1955–1961) · Sir Stanley Rous (1961–1974) · João Havelange (1974–1998) · Joseph S. Blatter (1998–2015)  · Gianni Infantino (2016–)
  • x
  • t
  • s
Liên đoàn thể thao quốc tế
ASOIF (28)Các liên đoàn Thế vận hội Mùa hè
  • FINA (thể thao dưới nước)
  • WA (bắn cung)
  • IAAF (điền kinh)
  • BWF (cầu lông)
  • FIBA (bóng rổ)
  • AIBA (quyền Anh)
  • ICF (canoeing)
  • UCI (xe đạp)
  • FEI (cưỡi ngựa)
  • FIE (đấu kiếm)
  • FIH (khúc côn cầu trên cỏ)
  • FIFA (bóng đá)
  • IGF (golf)
  • FIG (thể dục dụng cụ)
  • IHF (bóng ném)
  • IJF (judo)
  • UIPM (năm môn phối hợp hiện đại)
  • FISA (rowing)
  • WR (rugby)
  • WS (thuyền buồm)
  • ISSF (bắn súng)
  • ITTF (bóng bàn)
  • WTF (taekwondo)
  • ITF (quần vợt)
  • ITU (ba môn phối hợp)
  • FIVB (bóng chuyền)
  • IWF (cử tạ)
  • UWW (vật)
AIOWF (7)Các liên đoàn Thế vận hội Mùa đông
  • IBU (hai môn phối hợp)
  • IBSF (bobsleigh và skeleton)
  • WCF (curling)
  • IIHF (khúc côn cầu trên băng)
  • FIL (luge)
  • ISU (trượt băng)
  • FIS (trượt tuyết)
ARISF (35)Khác được công nhận bởi IOC
  • FAI (thể thao trên không)
  • IFAF (bóng bầu dục Mỹ)
  • FIA (đua ô tô)
  • FIB (bandy)
  • WBSC (bóng chày và bóng mềm)
  • FIPV (basque pelota)
  • WCBS (bi-a)
  • CMSB (boules)
  • WB (bowling)
  • WBF (bridge)
  • FIDE (cờ vua)
  • ICC (cricket)
  • WDSF (dance sport)
  • IFF (floorball)
  • WFDF (flying disc)
  • WKF (karate)
  • IKF (korfball)
  • ILSF (cứu nạn)
  • FIM (thể thao mô tô)
  • UIAA (mountaineering)
  • INF (bóng lưới)
  • IOF (orienteering)
  • FIP (polo)
  • UIM (powerboating)
  • IRF (racquetball)
  • FIRS (patin)
  • ISMF (ski mountaineering)
  • IFSC (sports climbing)
  • WSF (squash)
  • IFS (sumo)
  • ISA (lướt sóng)
  • TWIF (kéo co)
  • CMAS (thể thao dưới mặt nước)
  • IWWF (waterski và wakeboard)
  • IWUF (wushu)
Khác thuộc SportAccord (23)
  • IAF (aikido)
  • IFBB (thể hình)
  • ICSF (casting)
  • ICU (cheer)
  • WDF (darts)
  • IDBF (thuyền rồng)
  • FMJD (draughts)
  • IFA (fistball)
  • IGF (cờ vây)
  • IFI (ice stock sport)
  • JJIF (nhu thuật)
  • FIK (kendo)
  • WAKO (kickbox)
  • FIL (lacrosse)
  • WMF (minigolf)
  • IFMA (muay Thái)
  • IPF (powerlifting)
  • FIAS (sambo)
  • FISav (savate)
  • ISTAF (sepaktakraw)
  • ISFF (sleddog)
  • ISTF (soft tennis)
  • CIPS (câu cá thể thao)
Khác (18)
  • WAF (vật tay)
  • ARI (bóng đá kiểu Úc)
  • IBA (bodyboarding)
  • PBA (bowls)
  • IFBA (broomball)
  • WCF (croquet)
  • IKF (kabaddi)
  • IMMAF (MMA)
  • IPF (padel)
  • IFP (poker)
  • IPSC (tập bắn súng)
  • IQA (quidditch)
  • IFMAR (radio-controlled racing)
  • IRF (ringette)
  • IRF (rogaining)
  • RLIF (rugby league)
  • WSSA (sport stacking)
  • ITPF (tent pegging)
  • FIT (touch football)
  • Ủy ban Olympic Quốc tế
  • Hiệp hội World Games Quốc tế
  • SportAccord
Cơ sở dữ liệu tiêu đề chuẩn Sửa dữ liệu tại Wikidata
Quốc tế
  • ISNI
  • VIAF
  • GND
Quốc gia
  • Hoa Kỳ
  • Pháp
  • BnF data
  • Nhật Bản
  • Ý
  • Úc
  • Cộng hòa Séc
  • Tây Ban Nha
  • Bồ Đào Nha
  • Na Uy
  • Latvia
  • Greece
  • Hàn Quốc
  • Ba Lan
  • Israel
Học thuật
  • CiNii
Khác
  • IdRef
  • Yale LUX

Từ khóa » Game Fifa Của Nước Nào