Frederico Chaves Guedes – Wikipedia Tiếng Việt

Fred
Fred nhận danh hiệu Chiếc giày Bạc tại FIFA Confederations Cup 2013
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Frederico Chaves Guedes
Ngày sinh 3 tháng 10, 1983 (41 tuổi)
Nơi sinh Teófilo Otoni, Minas Gerais, Brasil
Chiều cao 1,86 m (6 ft 1 in)
Vị trí Tiền đạo cắm
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2001–2003 América Mineiro
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2003–2004 América Mineiro 54 (31)
2004–2005 Cruzeiro 56 (37)
2005–2009 Lyon 87 (34)
2009–2016 Fluminense 233 (142)
2016–2017 Atlético Mineiro 69 (34)
2018–2020 Cruzeiro 56 (21)
2020–2022 Fluminense 71 (17)
Tổng cộng 626 (316)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2005–2014 Brasil 39 (18)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Frederico Chaves Guedes (sinh ngày 3 tháng 10 năm 1983), thường gọi là Fred (phát âm tiếng Bồ Đào Nha: [ˈfɾɛd(ʒ)i]), là một cựu cầu thủ bóng đá người Brasil thi đấu ở vị trí tiền đạo cắm.

Fred bắt đầu sự nghiệp tại América Mineiro trước khi chuyển đến Cruzeiro năm 2004. Sau hai mùa bóng tại đây, anh chuyển đến Pháp thi đấu cho Lyon và giành được ba chức vô địch Ligue 1 liên tiếp. Từ năm 2009, Fred thi đấu cho Fluminense và đã có hai chức vô địch Campeonato Brasileiro.

Anh có trận đấu đầu tiên cho đội tuyển Brasil vào năm 2005 và đã từng tham dự và ghi bàn tại hai kỳ World Cup 2006 và 2014. Fred là thành viên đội tuyển Brasil vô địch Copa América 2007 và Cúp Liên đoàn các châu lục 2013, trong đó tại Cúp Liên đoàn các châu lục 2013, anh giành danh hiệu Quả bóng Bạc với thành tích năm bàn thắng.

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

América Mineiro và Cruzeiro

[sửa | sửa mã nguồn]

Fred là cầu thủ trưởng thành từ lò đào tạo trẻ của câu lạc bộ địa phương América Mineiro. Trong một trận đấu tại giải trẻ cho América với đối thủ Vila Nova, anh đã ghi bàn thắng nhanh nhất trong lịch sử bóng đá Brasil khi trận đấu mới chỉ bắt đầu có 3,17 giây.[1]

Sau khi có 34 bàn thắng sau 57 trận đấu cho đội một América, anh chuyển đến Cruzeiro vào mùa giải 2004.[1] Tại Cruzeiro, anh ghi được đến 40 bàn trong 43 trận. Thành tích ghi bàn của anh đã khiến câu lạc bộ Pháp Lyon bỏ ra 15 triệu € để có được sự pục vụ của anh.[2]

Do Feyenoord đã có thỏa thuận với América, câu lạc bộ Hà Lan nắm giữ 10% giá trị kinh tế của Fred còn bản thân anh nắm giữ 15%.[3] Feyenoord sau đó đã kiện Cruzeiro lên Tòa án Trọng tài Thể thao (CAS) liên quan đến tranh chấp số tiền mà câu lạc bộ Hà Lan đáng lẽ phải nhận được là 1,5 triệu € thay vì 933.908,70 € mà Cruzeiro đưa ra. CAS sau cùng đã tuyên Feyenoord thắng kiện.[3]

Lyon

[sửa | sửa mã nguồn]

Fred lập một cú đúp ngay trong trận đấu đầu tiên của anh cho Lyon để giúp đội bóng của anh thắng Monaco 2-1 vào ngày 10 tháng 9 năm 2005.[4] Anh đứng thứ hai trong danh sách ghi bàn tại Ligue 1 2005–06 với 14 bàn thắng. Tại UEFA Champions League 2005-06, anh có hai pha lập công cho Lyon.[5]

Fred có được bàn thắng giúp Lyon đánh bại Real Madrid 2-0 tại lượt trận đầu tiên của vòng bảng UEFA Champions League 2006-07.[6] Dù vắng mặt trong vòng hai tháng của mùa giải 2006-07 do chấn thương[7], anh vẫn kết thúc mùa giải với 11 bàn thắng sau 20 trận và là cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất mùa giải này của Lyon.[8]

Trong mùa giải 2007-08, do chấn thương gặp phải tại Copa América 2007, anh chỉ có thể thi đấu từ tháng 10 năm 2007. Tuy nhiên sự có mặt của Milan Baroš và tài năng trẻ Karim Benzema trên hàng công của Lyon đã khiến cho cơ hội ra sân thi đấu của anh ngày bị hạn chế. Ngày 23 tháng 3 năm 2008, anh lập cú đúp giúp Lyon đánh bại Paris Saint-Germain 4-2.[9] Anh cùng Lyon giành cú đúp vô địch Ligue 1 và Cúp bóng đá Pháp sau khi kết thúc mùa giải 2007-08.[10]

Fred thi đấu được 15/20 trận của Lyon nửa đầu mùa giải 2008-09. Anh có trận đấu cuối cùng cho Lyon vào ngày 10 tháng 1 năm 2009 sau khi đưa ra yêu cầu rời khỏi đội bóng vào tháng 12 năm 2008.[11] Ngày 26 tháng 2 năm 2009, anh chính thức chấm dứt hợp đồng với đội bóng nước Pháp.[12] Anh có tổng cộng 34 bàn thắng trong 4 năm khoác áo Lyon.[13]

Fluminense

[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi rời khỏi Lyon, Fred trở về Brasil thi đấu cho câu lạc bộ Fluminense với bản hợp đồng có thời hạn năm năm. Anh có ngay cú đúp trong trận ra mắt thắng Macaé 3–1.[14] Tháng 10 năm 2011, Fred thể hiện phong độ ấn tượng với cú hat-trick vào lưới Coritiba trong đó có một pha đỡ bóng bằng ngực rồi sau đó tung người móc bóng ghi bàn[15] và ba ngày sau đó anh tiếp tục có cú đúp vào lưới Palmeiras.[16] Ngày 21 tháng 11 năm 2011, anh lại có một hat-trick khác cho Fluminense, lần này là vào lưới Figueirense để đạt đến cột mốc 20 pha lập công trong mùa giải.[17]

Vào tháng 7 năm 2012, Fred trở thành cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất cho Fluminense tại Giải vô địch bóng đá Brasil với 44 bàn thắng, vượt qua kỷ lục cũ 43 bàn thắng của Magno Alves với cú đúp trong chiến thắng 4-0 trước Esporte Clube Bahia.[18] Ngày 11 tháng 11 năm 2012, Fred ghi hai bàn để đem về chiến thắng 3-2 của Fluminense trước Palmeiras, chiến thắng đem về chức vô địch Giải vô địch bóng đá Brasil 2012 cho Fluminense.[19] Fred cũng đồng thời giành được danh hiệu Cầu thủ xuất sắc nhất năm của Giải vô địch bóng đá Brasil 2012.[20]

Sự nghiệp đội tuyển quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]

Fred có trận đấu đầu tiên cho đội tuyển Brasil trong chiến thắng 3-0 trước Guatemala.[21] Anh có hai bàn thắng đầu tiên cho đội tuyển trong chiến thắng 8-0 giao hữu trước Các Tiểu Vương quốc Ả Rập Thống nhất.[22]

Phong độ cao tại Ligue 1 đã giúp anh được huấn luyện viên Carlos Alberto Parreira chọn vào đội hình tham dự World Cup 2006 tại Đức. Trong trận đấu thứ hai tại vòng bảng với Úc, trận đấu duy nhất của Fred tại giải đấu này, sau khi vào sân chỉ mới hai phút thay cho Adriano, anh đã ấn định chiến thắng 2-0 cho Brasil.[23]

Ngày 7 tháng 6 năm 2011, anh là người ghi bàn thắng duy nhất trong trận giao hữu thắng Romania 1-0, trận đấu chia tay Ronaldo và chính anh cũng là người được thay ra ở phút 30 để Ronaldo vào sân.[24] Sau trận đấu đó, anh chính thức được huấn luyện viên Mano Menezes đưa vào danh sách 22 cầu thủ Brasil tham dự Copa América 2011.[25] Ngày 10 tháng 7 năm 2011, tại trận đấu vòng bảng Copa América 2011, Fred vào sân thay cho Neymar đã ghi bàn ở phút 89 giúp Brasil tránh khỏi thất bại trước Paraguay (hòa 2-2 chung cuộc).[26] Tuy nhiên đến trận đấu tứ kết với chính Paraguay, anh là một trong bốn cầu thủ Brasil đá hỏng phạt đền trong loạt sút luân lưu khiến Brasil bị loại.

Tháng 11 năm 2012, Fred ghi bàn vào lưới Argentina trong trận lượt về Superclásico de las Américas 2012 và thực hiện thành công lượt sút luân lưu của mình góp công vào chức vô địch của Brasil.[27] Ngày 6 tháng 2 năm 2013, anh trở thành cầu thủ đầu tiên ghi bàn tại Sân vận động Maracanã mới trùng tu trong trận giao hữu hòa đội tuyển Anh 2-2.[28]

Cúp Liên đoàn các châu lục 2013 và World Cup 2014

[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 22 tháng 6, anh lập cú đúp trong chiến thắng 4-2 trước Ý tại Cúp Liên đoàn các châu lục 2013.[29] Tại bán kết, anh mở tỉ số giúp Brasil thắng chung cuộc Uruguay 2-1.[30] Phong độ cao của anh tại giải đấu tiếp tục được duy trì với hai bàn thắng trong trận chung kết đem về danh hiệu vô địch cho Brasil sau khi đánh bại Tây Ban Nha 3-0.[31] Đây là giải đấu cực kỳ thành công của Fred khi anh không chỉ cùng Brasil giành chức vô địch mà cá nhân anh còn đoạt danh hiệu Chiếc giày Bạc với thành tích năm bàn thắng.[31]

Tháng 5 năm 2014, Fred được huấn luyện viên Luiz Felipe Scolari triệu tập tham dự World Cup 2014 ngay tại quê nhà.[32] Trong trận đấu khai mạc giải đấu vào ngày 12 tháng 6 với đội tuyển Croatia, trọng tài người Nhật Bản Nishimura Yuichi đã cho Brasil hưởng quả phạt đền gây tranh cãi khi cho rằng hậu vệ Dejan Lovren đã kéo ngã Fred trong vòng cấm cho dù chỉ có tiếp xúc không đáng kể.[33] Các cầu thủ và huấn luyện viên Croatia đã chỉ trích nặng nề quyết định này sau trận đấu. Từ chấm phạt đền, Neymar nâng tỉ số lên 2-1 cho Brasil và chung cuộc Brasil giành chiến thắng 3-1.[34]

Ngày 23 tháng 6, Fred ghi bàn trong chiến thắng 4-1 của Brasil trước Cameroon tại lượt đấu cuối cùng của vòng bảng bằng một pha đệm bóng cận thành[35] và cũng là bàn thắng duy nhất của anh tại giải đấu. Trong trận bán kết mà Brasil đã thất bại trước đội tuyển Đức với tỉ số 1-7 ở vòng bán kết, Fred đã không có được bất kỳ cú tắc bóng, đường chuyền hoặc đánh chặn nào và phần lớn thời gian của anh là ở khu vực giữa sân, nơi anh phải thực hiện nghi thức giao bóng sau mỗi bàn thua đến sáu lần.[36] Anh rời sân trong sự la ó và thái độ thù địch của cổ động viên nhà ở phút 70 của trận đấu.[37] Anh không được ra sân trong trận tranh hạng ba, trận đấu mà Brasil lại thất thủ trước Hà Lan với tỉ số 0-3. Sau cả sáu trận đấu tại giải đấu, Fred chỉ tung ra vỏn vẹn được năm cú sút trúng khung thành đối phương.[38] Anh tuyên bố giã từ sự nghiệp đội tuyển quốc gia sau giải đấu này.[39]

Danh hiệu

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn] Olympique Lyonnais
  • Ligue 1 (3): 2005–06, 2006–07, 2007–08
  • Coupe de France (1): 2008
Fluminense
  • Campeonato Brasileiro Série A (2): 2010, 2012
  • Campeonato Carioca (1): 2012
  • Taça Guanabara (1): 2012

Đội tuyển quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Copa América (1): 2007
  • Superclásico de las Américas (2): 2011, 2012
  • Cúp Liên đoàn các châu lục (1): 2013

Cá nhân

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Cầu thủ xuất sắc nhất năm của Giải vô địch bóng đá Brasil (1): 2012
  • Đội hình xuất sắc nhất năm của Giải vô địch bóng đá Brasil (2): 2011, 2012
  • Quả bóng Bạc (2): 2011, 2012
  • Chiếc giày Bạc Cúp Liên đoàn các châu lục 2013

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa | sửa mã nguồn]

Cập nhật ngày 31 tháng 7 năm 2016.

Câu lạc bộ Mùa giải Giải đấu Cúp quốc gia Cúp liên đoàn Châu lục Giải liên bang Tổng cộng
Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
América Mineiro
2003 19 7 10 18 29 25
2004 7 2 3 2 12 16 22 20
Tổng cộng 26 9 3 2 22 34 51 45
Cruzeiro 2004 24 14 1 1 25 15
2005 19 10 9 14 1 0 17 14 46 38
Tổng cộng 43 24 9 14 1 0 18 15 71 53
Lyon 2005–06 32 14 0 0 1 0 9 2 42 16
2006–07 20 11 0 0 2 0 5 2 27 13
2007–08 21 7 4 1 2 0 3 0 30 8
2008–09 15 2 0 0 1 0 4 2 20 4
Tổng cộng 88 34 4 1 6 0 21 6 119 41
Fluminense 2009 20 12 6 2 6 5 4 3 36 22
2010 14 5 5 6 9 7 28 18
2011 25 22 5 2 13 10 43 34
2012 28 20 7 3 10 7 45 30
2013 9 3 2 0 7 3 7 2 25 8
2014 28 18 5 4 2 0 11 5 46 27
2015 23 9 5 2 0 0 14 11 42 22
2016 6 2 3 3 0 0 13 6 21 11
Tổng cộng 163 91 26 17 27 13 81 51 288 172
Atlético Mineiro
2016 10 5 0 0 0 0 0 0 10 5
Tổng cộng 10 5 0 0 0 0 0 0 10 5
Tổng cộng sự nghiệp 315 162 42 34 6 0 49 19 122 100 538 316

Quốc tế

[sửa | sửa mã nguồn] Tính đến 13 tháng 7 năm 2014[40]
Đội tuyển quốc gia Năm Trận Bàn Hiệu suất
Brasil
2005 2 2 1.00
2006 5* 2 0.40
2007 2 0 0.00
2008 0 0 0.00
2009 0 0 0.00
2010 0 0 0.00
2011 9 2 0.22
2012 1 1 1.00
2013 11 9 0.90
2014 9 2 0.22
Tổng cộng 39 18 0.46

*Trận giao hữu với Al Kuwait XI không được tính.

Bàn thắng cho đội tuyển quốc gia

[sửa | sửa mã nguồn] Kết quả và bàn thắng của Brasil được để trước
# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1. 12 tháng 11 năm 2005 Sân vận động Thành phố Thể thao Zayed, Abu Dhabi, UAE  UAE 3–0 8–0 Giao hữu
2. 7–0
3. 18 tháng 6 năm 2006 Allianz Arena, Munich, Đức  Úc 2–0 2–0 World Cup 2006
4. 10 tháng 10 năm 2006 Sân vận động Råsunda, Solna, Thụy Điển  Ecuador 1–1 2–1 Giao hữu
5. 7 tháng 6 năm 2011 Sân vận động Pacaembu, São Paulo, Brasil  România 1–0 1–0
6. 9 tháng 7 năm 2011 Sân vận động Mario Alberto Kempes, Córdoba, Argentina  Paraguay 2–2 2–2 Copa América 2011
7. 21 tháng 11 năm 2012 Sân vận động Alberto J. Armando, Buenos Aires, Argentina  Argentina 1–1 1–2 Superclásico de las Américas 2012
8. 6 tháng 2 năm 2013 Sân vận động Wembley, Luân Đôn, Anh  Anh 1–1 1–2 Giao hữu
9. 21 tháng 3 năm 2013 Sân vận động Genève, Genève, Thụy Sĩ  Ý 1–0 2–2
10. 25 tháng 3 năm 2013 Sân vận động Stamford Bridge, Luân Đôn, Anh  Nga 1–1 1–1
11. 2 tháng 6 năm 2013 Sân vận động Maracanã, Rio de Janeiro, Brasil  Anh 1–0 2–2
12. 22 tháng 6 năm 2013 Itaipava Arena Fonte Nova, Salvador, Brasil  Ý 3–1 4–2 Cúp Liên đoàn các châu lục 2013
13. 4–2
14. 26 tháng 6 năm 2013 Mineirão, Belo Horizonte, Brasil  Uruguay 1–0 2–1
15. 30 tháng 6 năm 2013 Sân vận động Maracanã, Rio de Janeiro, Brasil  Tây Ban Nha 1–0 3–0
16. 3–0
17. 6 tháng 6 năm 2014 Sân vận động Morumbi, São Paulo, Brasil  Serbia 1–0 1–0 Giao hữu
18. 23 tháng 6 năm 2014 Sân vận động Quốc gia Mané Garrincha, Brasília, Brasil  Cameroon 3–1 4–1 World Cup 2014

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b “Fred finds footing in French fields”. FIFA. ngày 1 tháng 9 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2014.
  2. ^ “Lyon invest in Brazilian Fred”. UEFA.com. ngày 30 tháng 8 năm 2005. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2014.
  3. ^ a b “Arbitration CAS 2005/O/985 Feyenoord Rotterdam N.V. v. Cruzeiro Esporte Club” (PDF). Court of Arbitration for Sport. ngày 19 tháng 12 năm 2006. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2014.
  4. ^ “Fred strikes twice in Lyon debut”. CNN.com. ngày 10 tháng 9 năm 2005. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2014.
  5. ^ “Top Scorers – Final – Wednesday ngày 17 tháng 5 năm 2006 (after match)” (PDF). UEFA.com. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2014.
  6. ^ “Real Madrid lại "mắc nợ" Lyon”. Dân Trí. ngày 14 tháng 9 năm 2006. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2014.
  7. ^ “Fred facing two months out”. UEFA.com. ngày 13 tháng 10 năm 2006. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2014.
  8. ^ “Fred, the Soccer Player: 5 Fast Facts You Need to Know”. Heavy.com. ngày 8 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2014.
  9. ^ “Fred's brace helps Lyon to another win”. CNN.com. ngày 23 tháng 3 năm 2008. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2014.
  10. ^ “LYON WIN CUP TO COMPLETE DOUBLE”. Ligue1.com. ngày 25 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2014.
  11. ^ “Fred wants out of Lyon”. AFP. ngày 18 tháng 12 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2014.
  12. ^ “Fred free to leave Lyon”. AFP. ngày 26 tháng 2 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2014.
  13. ^ “Transfer News: Fluminense's Fred eyes a move to a European club”. Sky Sports. ngày 14 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2014.
  14. ^ “Fred marks Flu debut whilst Vasco run continues”. SambaFoot. ngày 10 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2009.
  15. ^ “Cựu tiền đạo Lyon tái hiện pha vôlê cắt kéo của Ronaldinho”. Vnexpress. ngày 15 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2014.
  16. ^ “Five goals in four days for fantastic Fred”. Brazilfooty.com. ngày 17 tháng 10 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2014.
  17. ^ “Fred hat trick lifts Fluminense past Figueirense”. Fox News. ngày 21 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2014.
  18. ^ “Fred breaks Fluminense record with Bahia double”. Yahoo Sport. ngày 10 tháng 7 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2012.
  19. ^ “Fluminense crowned champions”. Goal.com. ngày 12 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2014.
  20. ^ “Is Brazil Striker Fred The Most Underrated Forward in World Football?”. Bleacher Report. ngày 3 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2014.
  21. ^ “Fred finds his faith, but Scolari never lost his”. Goal.com. ngày 5 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2014.
  22. ^ “Czechs and Swiss are halfway there, but it's uphill for Australia”. The Observer. ngày 13 tháng 11 năm 2005. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2014.
  23. ^ “Brazil 2-0 Australia”. BBC. ngày 18 tháng 6 năm 2006. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2014.[liên kết hỏng]
  24. ^ “Brazil gây thất vọng ở trận chia tay Ronaldo”. Vnexpress. ngày 8 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2014.
  25. ^ “Brazil chốt quân số cho Copa America”. Dân Trí. ngày 8 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2014.
  26. ^ “Brazil - Paraguay 2-2: Fred cứu "Selecao"”. Thể thao và Văn Hóa. ngày 10 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2014.
  27. ^ “Brazil captures Superclasico title”. Fox Sports. ngày 21 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2014.
  28. ^ “Brazil 2–2 England: Joe Hart's heroics see the Manchester City star win the ratings war”. Mirror.co.uk. ngày 2 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2014.
  29. ^ “Italy 2 Brazil 4”. Daily Mail. ngày 22 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2014.
  30. ^ “Brazil 2-1 Uruguay”. BBC. ngày 26 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2014.
  31. ^ a b “Neymar inspires Samba stars to stunning victory over Spain to lift Confederations Cup... now they want World Cup glory”. Daily Mail. ngày 30 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2014.
  32. ^ “Brazil World Cup squad: Scolari leaves out Kaká and Philippe Coutinho”. The Guardian. ngày 8 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2014.
  33. ^ “Trọng tài thổi trận mở màn là 'bê bối'”. BBC. ngày 13 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2014.
  34. ^ “Brazil 3-1 Croatia”. BBC Sport. ngày 10 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2014.
  35. ^ “Cameroon 1–4 Brazil”. BBC. ngày 23 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2014.
  36. ^ De Menezes, Jack (ngày 9 tháng 7 năm 2014). “Was Fred's performance the worst display by a striker in World Cup history? His heat map makes comical viewing”. The Independent. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2014.
  37. ^ Rice, Simon (ngày 8 tháng 7 năm 2014). “Fred booed as Brazil fans turn on Selecao”. The Independent. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2014.
  38. ^ “Four things Brazil did wrong at the World Cup”. Goal.com. ngày 9 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2014.
  39. ^ “Fred retires from international football”. ESPN. ngày 13 tháng 7 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2014.
  40. ^ Strack-Zimmermann, Benjamin. “Fred (Player)”. www.national-football-teams.com.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn] Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Frederico Chaves Guedes.
  • Website chính thức
  • Fred – Thành tích thi đấu FIFA
  • Frederico Chaves Guedes tại National-Football-Teams.com
  • Thông tin về Fred trên Goal.com
Giải thưởng
  • x
  • t
  • s
Giải thưởng Cúp Liên đoàn các châu lục
Quả bóng vàng
  • 1997: Brasil Denílson
  • 1999: Brasil Ronaldinho
  • 2001: Pháp Pirès
  • 2003: Pháp Henry
  • 2005: Brasil Adriano
  • 2009: Brasil Kaká
  • 2013: Brasil Neymar
  • 2017: Đức Draxler
Găng tay vàng
  • 2005: México Sánchez
  • 2009: Hoa Kỳ Howard
  • 2013: Brasil Júlio César
  • 2017: Chile Bravo
Vua phá lưới
  • 1997: Brasil Romário
  • 1999: Ả Rập Xê Út Al-Otaibi, México Blanco & Brasil Ronaldinho†
  • 2001: Pháp Carrière, Hàn Quốc Hwang Sun-hong, Úc Murphy, Pháp Pirès,† Nhật Bản Suzuki, Pháp Vieira & Pháp Wiltord
  • 2003: Pháp Henry
  • 2005: Brasil Adriano
  • 2009: Brasil Luís Fabiano
  • 2013: Brasil Fred & Tây Ban Nha Torres†
  • 2017: Đức Goretzka, Đức Stindl & Đức Werner†
†: Cầu thủ đoạt giải Chiếc giày vàng (khi số bàn thắng bằng nhau)
Đội hình Brasil
  • x
  • t
  • s
Đội hình BrasilGiải bóng đá vô địch thế giới 2006
  • Dida
  • Cafu
  • Lúcio
  • Juan
  • Emerson
  • Roberto Carlos
  • Adriano
  • Kaká
  • Ronaldo
  • 10 Ronaldinho
  • 11 Zé Roberto
  • 12 Rogério Ceni
  • 13 Cicinho
  • 14 Luisão
  • 15 Cris
  • 16 Gilberto
  • 17 Gilberto Silva
  • 18 Mineiro
  • 19 Juninho
  • 20 Ricardinho
  • 21 Fred
  • 22 Júlio César
  • 23 Robinho
  • Huấn luyện viên: Parreira
Brasil
  • x
  • t
  • s
Đội hình BrasilVô địch Cúp bóng đá Nam Mỹ 2007
  • Helton
  • Maicon
  • Alex
  • Juan
  • Mineiro
  • Gilberto
  • Elano
  • Gilberto Silva (c)
  • Vágner Love
  • 10 Diego
  • 11 Robinho
  • 12 Doni
  • 13 Dani Alves
  • 14 Alex Silva
  • 15 Naldo
  • 16 Kléber
  • 17 Josué
  • 18 Fernando
  • 19 Júlio Baptista
  • 20 Anderson
  • 21 Afonso Alves
  • 22 Fred
  • Huấn luyện viên: Dunga
Brasil
  • x
  • t
  • s
Đội hình BrasilCúp bóng đá Nam Mỹ 2011
  • Júlio César
  • Dani Alves
  • Lúcio (c)
  • Thiago Silva
  • Lucas Leiva
  • André Santos
  • Robinho
  • Ramires
  • Pato
  • 10 Ganso
  • 11 Neymar
  • 12 Victor
  • 13 Maicon
  • 14 Luisão
  • 15 Sandro
  • 16 Elano
  • 17 Elias
  • 18 Lucas
  • 19 Fred
  • 20 Jádson
  • 21 Adriano
  • 22 Jefferson
  • 23 David Luiz
  • Huấn luyện viên: Mano Menezes
Brasil
  • x
  • t
  • s
Đội hình BrasilVô địch Cúp Liên đoàn các châu lục 2013
  • Jefferson
  • Dani Alves
  • Thiago Silva (c)
  • David Luiz
  • Fernando
  • Marcelo
  • Lucas
  • Hernanes
  • Fred
  • 10 Neymar
  • 11 Oscar
  • 12 Júlio César
  • 13 Dante
  • 14 Filipe Luís
  • 15 Jean
  • 16 Réver
  • 17 Luiz Gustavo
  • 18 Paulinho
  • 19 Hulk
  • 20 Bernard
  • 21 
  • 22 Diego Cavalieri
  • 23 Jádson
  • Huấn luyện viên: Scolari
Brasil
  • x
  • t
  • s
Đội hình BrasilGiải bóng đá vô địch thế giới 2014
  • Jefferson
  • Dani Alves
  • Thiago Silva
  • David Luiz
  • Fernandinho
  • Marcelo
  • Hulk
  • Paulinho
  • Fred
  • 10 Neymar
  • 11 Oscar
  • 12 Júlio César
  • 13 Dante
  • 14 Maxwell
  • 15 Henrique
  • 16 Ramires
  • 17 Luiz Gustavo
  • 18 Hernanes
  • 19 Willian
  • 20 Bernard
  • 21 
  • 22 Victor
  • 23 Maicon
  • Huấn luyện viên: Scolari
Brasil

Từ khóa » Tiền đạo Fred