Gà Hay Trứng – Wikipedia Tiếng Việt

Bước tới nội dung

Nội dung

chuyển sang thanh bên ẩn
  • Đầu
  • 1 Giải quyết về mặt khoa học
  • 2 Tham khảo
  • 3 Liên kết ngoài
  • Bài viết
  • Thảo luận
Tiếng Việt
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Công cụ Công cụ chuyển sang thanh bên ẩn Tác vụ
  • Đọc
  • Sửa đổi
  • Sửa mã nguồn
  • Xem lịch sử
Chung
  • Các liên kết đến đây
  • Thay đổi liên quan
  • Trang đặc biệt
  • Thông tin trang
  • Trích dẫn trang này
  • Lấy URL ngắn gọn
  • Tải mã QR
In và xuất
  • Tạo một quyển sách
  • Tải dưới dạng PDF
  • Bản để in ra
Tại dự án khác
  • Khoản mục Wikidata
Giao diện chuyển sang thanh bên ẩn Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hình minh họa có gà và trứng từ sách Tacuinum Sanitatis, thế kỷ 14

Gà hay trứng là một câu hỏi thường được đề cập đến khi tranh luận về nguyên nhân và hậu quả trong nhiều ngôn ngữ. Câu hỏi đại khái là "Gà đẻ ra trứng trước, hay trứng nở ra gà trước, cái nào bắt đầu vòng lẩn quẩn này?". Theo các triết gia cổ điển, câu hỏi của vòng lần quẩn nguyên nhân - hậu quả này đưa đến lý luận về cuộc sống, sự sống và đến cả vũ trụ.[1]

Giải quyết về mặt khoa học

[sửa | sửa mã nguồn]

Nếu nói trứng chung thì nhiều loại động vật đẻ trứng đã xuất hiện từ lâu trước khi loài gà xuất hiện. Ví dụ như các loài bò sát, khủng long,...

Nếu nói về trứng gà thì do quá trình hình thành loài gà sẽ xuất hiện trong quá trình giảm phân, do đó quả trứng gà đầu tiên sẽ xuất hiện trước khi nở thành con gà đầu tiên. Những thay đổi do môi trường, sẽ không giúp hình thành loài gà do những thay đổi này không là tác nhân di truyền.

Các nhà khoa học của Anh đã tìm ra loại protein có ảnh hưởng đến việc hình thành nên vỏ quả trứng, loại protein này có ở buồng trứng nhiều loài động vật đẻ trứng. Đó là ovocledidin-17, một chất xúc tác cho sự phát triển của vỏ trứng. Gà mái tạo ra một lượng lớn protein này trong một thời gian ngắn. Tuy nhiên, sự hiện diện của OC-17 hoặc dạng protein tương tự ở các loài khác, như gà tây[2] và chim sẻ[3] gợi ý những protein làm chắc vỏ trứng là phổ biến ở tất cả loài chim,[4] và do đó đã có từ lâu trước những con gà đầu tiên.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Theosophy (1939). “Ancient Landmarks: Plato and Aristotle”. Theosophy. 27 (11): 483–491. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 8 năm 2009.
  2. ^ Mann, Karlheinz; Mann, Matthias (2013). “The proteome of the calcified layer organic matrix of turkey (Meleagris gallopavo) eggshell”. Proteome Sci. 11 (1): 40. doi:10.1186/1477-5956-11-40. PMC 3766105. PMID 23981693.
  3. ^ Mann, Karlheinz (2015). “The calcified eggshell matrix proteome of a songbird, the zebra finch (Taeniopygia guttata)”. Proteome Sci. 13: 29. doi:10.1186/s12953-015-0086-1. PMC 4666066. PMID 26628892.
  4. ^ Hincke, Maxwell T.; Nys, Yves; Gautron, Joel (2010). “The Role of Matrix Proteins in Eggshell Formation”. The Journal of Poultry Science. 47 (3): 208–219. doi:10.2141/jpsa.009122.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Experts apply new technique to crack egg shell problem Lưu trữ 2023-03-28 tại Wayback Machine ngày 12 tháng 7 năm 2010 Freeman, Colin L.; Harding, John H.; Quigley, David; Rodger, P. Mark (2010). “Structural Control of Crystal Nuclei by an Eggshell Protein”. Angewandte Chemie International Edition. 49 (30): 5135–5137. doi:10.1002/anie.201000679. PMID 20540126.
Bài viết này vẫn còn sơ khai. Bạn có thể giúp Wikipedia mở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.
  • x
  • t
  • s
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Gà_hay_trứng&oldid=71750549” Thể loại:
  • Logic
  • Nghịch lý
  • Ẩn dụ loài vật
Thể loại ẩn:
  • Bản mẫu webarchive dùng liên kết wayback
  • Tất cả bài viết sơ khai
  • Sơ khai

Từ khóa » Vịt Có Trước Hay Trứng Có Trước