Giá Dịch Vụ Quản Lý Vận Hành Nhà Chung Cư được Quy định Như Thế ...
Có thể bạn quan tâm
Pháp luật hiện hành quy định về giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư tại Điều 106, Luật nhà ở số 65/2014/QH13 ngày 25/11/2014 (sau đây gọi tắt là Luật Nhà ở năm 2014), Điều 30, Quy chế ban hành kèm theo Thông tư 02/2016/TT-BXD ngày 15/02/2016 của Bộ Xây dựng như sau:
1. Nguyên tắc xác định và đơn vị giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư
a. Nguyên tắc xác định giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư
Khoản 1, Điều 106, Luật Nhà ở năm 2014 quy định việc xác định giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư phải công khai, minh bạch và căn cứ vào nội dung các công việc cần quản lý vận hành, dịch vụ sử dụng đối với từng loại nhà chung cư.
Bên cạnh đó, Khoản 1, Điều 30, Thông tư 02/2016/TT-BXD còn quy định thêm giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư xác định căn cứ vào từng nhà chung cư và trên cơ sở thỏa thuận với đơn vị quản lý vận hành. Trường hợp nhà chung cư đã được bàn giao đưa vào sử dụng nhưng chưa tổ chức được hội nghị nhà chung cư lần đầu thì giá dịch vụ quản lý vận hành do chủ đầu tư quyết định và được ghi rõ trong hợp đồng mua bán, thuê mua căn hộ; sau khi tổ chức được hội nghị nhà chung cư thì giá dịch vụ do hội nghị nhà chung cư quyết định trên cơ sở thống nhất với đơn vị quản lý vận hành.
Khoản 3, Điều 30, Thông tư 02/2016/TT-BXD quy định đối với nhà chung cư có mục đích sử dụng hỗn hợp thì giá dịch vụ quản lý vận hành áp dụng đối với phần diện tích văn phòng, dịch vụ, thương mại và diện tích thuộc sở hữu riêng dùng làm chỗ để xe ô tô được xác định theo các nguyên tắc sau:
+ Giá dịch vụ quản lý vận hành áp dụng đối với phần diện tích văn phòng, dịch vụ, thương mại do các bên thỏa thuận trên cơ sở tình hình thực tế của hoạt động kinh doanh, dịch vụ, văn phòng và của từng vị trí nhà chung cư;
+ Giá dịch vụ quản lý vận hành áp dụng đối với phần diện tích thuộc sở hữu riêng dùng làm chỗ để xe ô tô do các bên thỏa thuận và có thể được tính thấp hơn giá dịch vụ quản lý vận hành áp dụng đối với căn hộ trong cùng một tòa nhà.
Quy định này cũng áp dụng đối với phần diện tích thuộc sở hữu riêng dùng làm chỗ để xe ô tô của nhà chung cư chỉ có mục đích để ở;
+ Trường hợp các bên không thỏa thuận được giá dịch vụ thì xác định theo khung giá dịch vụ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có nhà chung cư đó quy định.
b. Đơn vị giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư
Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư được xác định bằng tiền Việt Nam đồng và tính trên mỗi mét vuông (m2) diện tích sử dụng căn hộ hoặc phần diện tích khác trong nhà chung cư (xác định theo diện tích thông thủy).
2. Các loại chi phí không thuộc giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư
Khoản 2, Điều 106, Luật Nhà ở năm 2014 quy định giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư không bao gồm kinh phí bảo trì phần sở hữu chung, chi phí trông giữ xe, chi phí sử dụng nhiên liệu, năng lượng, nước sinh hoạt, dịch vụ truyền hình, thông tin liên lạc và các chi phí dịch vụ khác phục vụ cho việc sử dụng riêng của chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư.
3. Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư trong từng trường hợp cụ thể
a. Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư đối với các chung cư có nhiều chủ sở hữu
Theo quy định tại Khoản 3, Điều 106, Luật Nhà ở năm 2014, đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu thì giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư được quy định như sau:
+ Trường hợp chưa tổ chức được Hội nghị nhà chung cư lần đầu thì giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở;
+ Trường hợp đã tổ chức được Hội nghị nhà chung cư thì giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư do Hội nghị nhà chung cư quyết định.
b. Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư đối với các chung cư có một chủ sở hữu
Theo quy định tại Khoản 4, Điều 106, Luật Nhà ở năm 2014, đối với các nhà chung cư có một chủ sở hữu thì giá dịch vụ quản lý nhà chung cư được thực hiện theo thỏa thuận giữa chủ sở hữu và người sử dụng nhà chung cư; trường hợp nhà chung cư thuộc sở hữu nhà nước thì giá dịch vụ quản lý nhà chung cư được thực hiện theo khung giá dịch vụ do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
4. Trách nhiệm của đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư
Đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư xác định cụ thể và thu kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư của các chủ sở hữu, người sử dụng trên cơ sở mức giá được xác định tại mục 1, mục 2, mục 3.
5. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh
Khoản 5, Điều 106, Luật Nhà ở năm 2014 quy định Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư để áp dụng cho các trường hợp sau đây:
+ Thu kinh phí quản lý vận hành nhà chung cư thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn;
+ Làm cơ sở để các bên thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở hoặc trong trường hợp có tranh chấp về giá dịch vụ giữa đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư với chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư.
Trường hợp không thỏa thuận được giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư thì áp dụng mức giá trong khung giá dịch vụ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành.
Xem thêm: Tổng hợp các bài viết về Luật Nhà ở
Luật Hoàng Anh
Từ khóa » Phí Quản Lý Vận Hành Nhà Chung Cư
-
Phí Quản Lý Vận Hành Căn Hộ Chung Cư Là Gì? Đơn Giá Và Cách Tính?
-
Phí Quản Lý Chung Cư Là Gì? Cách Tính Ra Sao?
-
Phí Quản Lý Vận Hành Nhà Chung Cư - Báo Giá & Cách Tính - VISAHO
-
Phí Quản Lý Chung Cư Là Gì? Cách Tính Và Mục đích Sử Dụng
-
Bộ Công Thương Lưu ý Về Phí Quản Lý Vận Hành Nhà Chung Cư
-
Những Thông Tin Nhất định Phải Biết Về Phí Quản Lý Chung Cư
-
Hỏi Về Phí Vận Hành Nhà Chung Cư được Sử Dụng Như Thế Nào
-
Quy định Về Giá Dịch Vụ Quản Lý Vận Hành Nhà Chung Cư - Đất đai
-
Quyết định 11/2018/QĐ-UBND Khung Giá Dịch Vụ Quản Lý Vận Hành ...
-
Phí Quản Lý Chung Cư Bao Gồm Những Gì? - Hoozing Blog
-
TP.HCM: Phí Dịch Vụ Chung Cư Tối đa Là Bao Nhiêu? - Homedy
-
Phí Quản Lý Chung Cư – Những Thông Tin Cần Biết
-
Quy định Về Giá Dịch Vụ Quản Lý Vận Hành Nhà Chung Cư
-
Quy định Về Khung Giá Dịch Vụ Quản Lý Vận Hành Nhà Chung Cư