Gia Lai – Wikipedia Tiếng Việt

Gia Lai
Tỉnh
Tỉnh Gia Lai
Biểu trưng
Hồ T'Nưng
Biệt danhPhố núiTuyệt cảnh giữa đại ngàn Tây Nguyên
Tên cũPleiku
Hành chính
Quốc gia Việt Nam
VùngTây Nguyên
Tỉnh lỵThành phố Pleiku
Trụ sở UBNDSố 02 đường Trần Phú, phường Tây Sơn, thành phố Pleiku
Phân chia hành chính1 thành phố, 2 thị xã, 14 huyện
Tổ chức lãnh đạo
Chủ tịch UBNDRah Lan Chung
Hội đồng nhân dân71 đại biểu
Chủ tịch HĐNDHồ Văn Niên
Chủ tịch UBMTTQHồ Văn Điềm
Chánh án TANDPhạm Duy Lam
Viện trưởng VKSNDNguyễn Đình Quang
Bí thư Tỉnh ủyHồ Văn Niên
Địa lý
Tọa độ: 13°54′17″B 108°10′47″Đ / 13,904742°B 108,179626°Đ / 13.904742; 108.179626
MapBản đồ tỉnh Gia Lai
Vị trí tỉnh Gia Lai trên bản đồ Việt Nam
Vị trí tỉnh Gia Lai trên bản đồ Việt Nam
Vị trí tỉnh Gia Lai trên bản đồ Việt Nam
Diện tích15.510,13 km²[1][2]:90
Dân số (2023)
Tổng cộng1.613.895 người[2]:93
Thành thị475.131 người (31,5%)[2]:99
Nông thôn1.138.764 người (68,5%)[2]:101
Mật độ104 người/km²[2]:90
Kinh tế (2022)
GRDP107.052 tỉ đồng (4,54 tỷ USD)
GRDP đầu người66,0 triệu đồng (2.803 USD)
Khác
Mã địa lýVN-30
Mã hành chính64[3]
Mã bưu chính60xxxx
Mã điện thoại0269
Biển số xe81
Websitegialai.gov.vn
  • x
  • t
  • s

Gia Lai là một tỉnh miền núi phía bắc của vùng Tây Nguyên, miền Trung Việt Nam và là tỉnh có diện tích lớn thứ hai Việt Nam.[4] Tỉnh Gia Lai cũng đứng thứ nhất về diện tích và đứng thứ hai về dân số vùng Tây Nguyên. Thủ phủ của tỉnh là thành phố Pleiku.

Tính đến năm 2023, toàn tỉnh Gia Lai là đơn vị hành chính Việt Nam đông thứ 18 về số dân số với 1.613.895 người, xếp thứ 30 về Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP), xếp thứ 33 về GRDP bình quân đầu người, đứng thứ 33 về tốc độ tăng trưởng GRDP. Năm 2020 GRDP năm 2020 đạt 80.000,32 tỉ Đồng, bình quân đầu người 51,9 triệu đồng, tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 8,00%.[5] Gia Lai cũng là một địa bàn chiến lược về quốc phòng, là nơi đóng trụ sở Bộ Tư lệnh Quân đoàn 3 và Bộ Tư lệnh Binh đoàn 15.

Nguồn gốc tên gọi Gia Lai bắt nguồn từ chữ Jarai, tên gọi của một dân tộc thiểu số trong tỉnh, cách gọi này vẫn còn giữ trong tiếng của người Ê-đê, Ba Na, Lào, Thái Lan và Campuchia để gọi vùng đất này là Jarai, Charay có nghĩa là vùng đất của người Jarai, có lẽ ám chỉ vùng đất của Thủy Xá và Hỏa Xá thuộc tiểu quốc Jarai xưa.

Tỉnh Gia Lai được tái lập vào ngày 12 tháng 8 năm 1991 khi tỉnh Gia Lai - Kon Tum tách thành hai tỉnh là Gia Lai và Kon Tum. Tỉnh lỵ tỉnh Gia Lai được đặt tại thành phố Pleiku. Đến tháng 4/2019, tỉnh Gia Lai có hơn 34 dân tộc cùng sinh sống, và 5 tôn giáo được công nhận, chiếm nhiều nhất là người Kinh với 53,77%. Vùng trung tâm tỉnh Gia Lai như thành phố Pleiku là nơi người Kinh tập trung đông nhất (87,5%).

Vị trí địa lý

[sửa | sửa mã nguồn]

Gia Lai là một tỉnh vùng cao nằm ở phía bắc Tây Nguyên trên độ cao trung bình 700 - 800 mét so với mực nước biển[6]. Gia Lai cách Hà Nội 1120 km, cách Đà Nẵng 396 km, cách Thành phố Hồ Chí Minh 491 km. Tỉnh Gia Lai trải dài từ 12°58'20" đến 14°36'30" vĩ bắc, từ 107°27'23" đến 108°54'40"kinh đông.

  • Phía đông giáp tỉnh Bình Định và tỉnh Phú Yên
  • Phía nam giáp tỉnh Đắk Lắk
  • Phía bắc giáp tỉnh Kon Tum và tỉnh Quảng Ngãi
  • Phía tây giáp tỉnh Ratanakiri của Campuchia

Gia Lai là một tỉnh miền núi nằm ở phía bắc Tây Nguyên trên độ cao trung bình 700 - 800 m so với mực nước biển] Lưu trữ 2012-08-31 tại Wayback Machine, Website tỉnh Gia Lai.</ref>, khoảng 100 km đường biên chủ yếu là huyện Krông Pa, 1 phần huyện Ia Pa và Kông Chro. Phía tây giáp tỉnh Ratanakiri thuộc Campuchia, có đường biên giới chạy dài khoảng 90 km, gồm các huyện Đức Cơ, Chư Prông, và 1 ít của huyện Ia Grai. Phía nam giáp tỉnh Đắk Lắk, và phía bắc của tỉnh giáp tỉnh Kon Tum[7].

Điều kiện tự nhiên

[sửa | sửa mã nguồn]
Dãy Trường Sơn Nam

Gia Lai nằm trên một phần của nền đá cổ rộng lớn, dày trên 4.000 m, thuộc Địa khối Kon Tum. Gần vào phía cuối nam của khối núi Trường Sơn Nam. Gia Lai nằm gần như hoàn toàn phía đông dãy Trường Sơn. Khối địa khối nâng lên không đều từ cuối kỷ Đệ Tam. Nhưng địa hình được núi lửa và phong hóa nhiều năm trở nên bằng phẳng tạo nên các cao nguyên không hoàn toàn bằng phẳng mà nhấp nhô nhiều đồi xen kẽ các vùng tương đối trũng. Địa hình thấp dần từ bắc xuống nam và nghiêng từ đông sang tây, với các đồi núi, cao nguyên và thung lũng xen kẽ nhau khá phức tạp. Càng gần về phía nam chia nhau một nửa vùng đồng bằng với Đăk Lăk, và vùng thấp phía tây của Campuchia. Địa hình Gia Lai có thể chia thành 3 dạng chính là địa hình đồi núi, cao nguyên và thung lũng[8]. Trong đó, cao nguyên là dạng địa hình phổ biến và quan trọng của Gia Lai, với hai cao nguyên là Cao nguyên Kon Hà Nừng và Cao nguyên Pleiku. Địa hình thứ hai là địa hình đồi núi, chiếm 2/5 diện tích tự nhiên toàn tỉnh[8], phần lớn nằm ở phía bắc, địa hình núi phân cách mạnh, bề mặt các dạng địa hình khác của Gia Lai như các cao nguyên, những thung lũng đồng bằng cũng đều rải rác có núi, độ cao trung bình của cả 2 cao nguyên là 800m, với đỉnh Kon Ka Kinh - "nóc nhà" của Gia Lai. Sự dập vỡ kiến tạo đa dạng là cơ sở cho trữ lượng nước ngầm. Các vùng trũng tương đối thường hình thành các con sông khi đi qua vùng đứt gãy đột ngột xuống vùng đồng bằng tạo nên các thác nước nổi tiếng ở đây. Địa hình thứ ba là Các vùng trũng, những vùng này sớm được con người khai thác để sản xuất lương thực. Hầu hết các vùng trũng nằm ở phía nam của tỉnh, các thung lũng ở đông nam. Ngoài ra đất đai Gia Lai được chia làm 27 loại khác nhau, gồm 7 nhóm chính: đất phù sa, đất xám, đất đen, đất đỏ, đất mùn vàng đỏ, nhóm đất xói mòn trơ sỏi đá.[9] Chủ yếu là nhóm đất đỏ bazan, phân bố ở cao nguyên Pleiku, dày cho canh tác, các loại đất khác chủ yếu ở các cùng đất rìa cao nguyên hoặc vùng trũng, ven các con sông.

Gia Lai thuộc vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, dồi dào về độ ẩm, có lượng mưa lớn, không có bão và sương muối, ngoài ra nhiệt độ còn phụ thuộc vào độ cao các vùng. Khí hậu ở đây được chia làm 2 mùa rõ rệt là mùa mưa và mùa khô. Trong đó, mùa mưa thường bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 10. Mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình năm là 22 – 250C. Vùng vùng Đông Trường Sơn từ 1.200 – 1.750 mm, Tây Trường Sơn có lượng mưa trung bình năm từ 2.200 – 2.500 mm. Khí hậu và thổ nhưỡng Gia Lai rất thích hợp cho việc phát triển nhiều loại cây công nghiệp ngắn và dài ngày, chăn nuôi và kinh doanh tổng hợp nông lâm nghiệp đem lại hiệu quả kinh tế cao[8].

Toàn tỉnh có 27 loại đất, được hình thành trên nhiều loại đá mẹ thuộc 7 nhóm chính. Tài nguyên khoáng sản là một tiềm năng kinh tế quan trọng của tỉnh Gia Lai, với nhiều khoáng sản, nổi bật nhất là vàng, nguồn vật liệu xây dựng, bô xít và đá quý[8].

Hành chính

[sửa | sửa mã nguồn]

Tỉnh Gia Lai có 17 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm 1 thành phố, 2 thị xã và 14 huyện, với 218 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 24 phường, 14 thị trấn và 180 xã.[10]

Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh Gia Lai
Tên Dân số (người)2023 Hành chính
Thành phố (1)
Pleiku 274.018 14 phường, 7 xã
Thị xã (2)
An Khê 68.773 6 phường, 5 xã
Ayun Pa 42.069 4 phường, 4 xã
Huyện (14)
Chư Păh 82.426 2 thị trấn, 12 xã
Chư Prông 131.056 1 thị trấn, 19 xã
Chư Pưh 83.232 1 thị trấn, 8 xã
Chư Sê 129.410 1 thị trấn, 14 xã
Tên Dân số (người)2019 Hành chính
Đak Đoa 131.867 1 thị trấn, 16 xã
Đak Pơ 42.568 1 thị trấn, 7 xã
Đức Cơ 81.673 1 thị trấn, 9 xã
Ia Grai 111.570 1 thị trấn, 12 xã
Ia Pa 60.508 9 xã
Kbang 70.469 1 thị trấn, 12 xã
Kông Chro 56.209 1 thị trấn, 13 xã
Krông Pa 91.967 1 thị trấn, 13 xã
Mang Yang 73.887 1 thị trấn, 11 xã
Phú Thiện 82.193 1 thị trấn, 9 xã

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Lịch sử hành chính Gia Lai
Đường Nguyễn Tất Thành - TP Pleiku (Hình ảnh năm 2012)
Thị trấn Đăk Đoa
UBND huyện Đak Pơ
Thị trấn Kon Dơng (huyện Mang Yang) nhìn từ xa

Tỉnh Gia Lai ngày nay xưa kia là địa bàn sinh sống lâu đời của các dân tộc Jrai, Ba Na, Chăm hroi, tập quán sống thành từng làng. Trước khi người Pháp đặt ách đô hộ lên Tây Nguyên, các dân tộc Gia Lai đang ở giai đoạn cuối của xã hội nguyên thủy chuyển sang giai đoạn xã hội có giai cấp[11].

Từ những năm đầu thập niên 40 của thế kỷ 19, các giáo sĩ người Pháp bắt đầu truyền đạo ở khu vực cư trú của người Ba Na thuộc xã Hà Tây thuộc huyện Chư Pah và xã Hà Đông thuộc địa phận huyện Đak Đoa ngày nay. Lúc này người Pháp ngày càng tiến sâu vào Bắc Tây Nguyên, đồng thời tạo nên những xáo trộn mới bằng những chính sách chia để trị, dựa vào nhóm này để chống nhóm khác, chia rẽ Kinh - Thượng, chia rẽ các dân tộc trong tỉnh, trong khu vực với nhau.

Cuối thế kỷ 19 đến đầu thế kỷ 20, Pháp đã từng bước thiết lập bộ máy cai trị trên đất Gia Lai. Sau nhiều lần thay đổi, sáp nhập, chia tách để thành lập các đơn vị hành chính trên vùng Tây Nguyên, ngày 24 tháng 5 năm 1932, theo Nghị định Toàn quyền Đông Dương lúc này tỉnh Pleiku được thành lập.

Đến trước Cách mạng tháng 8 năm 1945, tỉnh Pleiku có Thị xã Pleiku[12], huyện An Khê, huyện Plei kli, huyện Chư Ty và huyện Cheo Reo.

Sau năm 1945, chính quyền cách mạng gọi là tỉnh Gia Lai. Tháng 6 năm 1946, Pháp chiếm lại vùng đất Gia Lai và gọi tên đây là tỉnh Pleiku. Giai đoạn từ năm 1946 đến năm 1954, tỉnh Pleiku nói riêng, Tây Nguyên nói chung trải qua nhiều lần chủ thể cai quản theo các văn bản của chính quyền thực dân.[13]

Tuy nhiên về phía chính quyền cách mạng, trong những năm kháng chiến chống Pháp, vẫn gọi là tỉnh Gia Lai, nhưng qua từng thời điểm khác nhau, tỉnh Gia Lai lại thuộc sự chỉ đạo trực tiếp của các cơ quan khác nhau trong khu vực, các huyện trong tỉnh cũng nhiều lần thay đổi tên gọi và địa giới hành chính.

Dưới chính thể Việt Nam Cộng hòa thì tỉnh mang tên Pleiku với ba quận. Năm 1962 tách quận Cheo Reo lập tỉnh Phú Bổn nên Pleiku chỉ còn hai quận: Lệ Trung và Lệ Thanh. trước năm 1958 thì đổi Lệ Thanh thành Thanh An.

Sau năm 1975, tỉnh Pleiku đổi tên thành tỉnh Gia Lai.

Ngày 20 tháng 9 năm 1975, thực hiện theo Nghị quyết của Bộ Chính trị, hợp nhất hai tỉnh Gia Lai và Kon Tum thành tỉnh mới là Gia Lai - Kon Tum.

Ngày 23 tháng 4 năm 1979, chia huyện Ayun Pa thành 2 huyện: Ayun Pa và Krông Pa.[14]

Ngày 17 tháng 8 năm 1981, thành lập huyện Chư Sê trên cơ sở tách ra từ 2 huyện: Chư Prông và Mang Yang.[15]

Ngày 28 tháng 12 năm 1984, chia huyện An Khê thành 2 huyện: An Khê và Kbang.[16]

Ngày 30 tháng 5 năm 1988, chia tiếp huyện An Khê thành 2 huyện: An Khê và Kông Chro.[17]

Ngày 12 tháng 8 năm 1991, theo Nghị quyết kỳ họp thứ 9 của Quốc hội khoá VIII, Gia Lai - Kon Tum tách thành 2 tỉnh: Gia Lai và Kon Tum[18]. Khi tách ra, tỉnh Gia Lai có tỉnh lị là thị xã Pleiku và 9 huyện: An Khê, Ayun Pa, Chư Păh, Chư Prông, Chư Sê, Kbang, Kông Chro, Krông Pa, Mang Yang.

Ngày 15 tháng 10 năm 1991, thành lập huyện Đức Cơ trên cơ sở tách ra từ 2 huyện: Chư Pah và Chư Prông.[19]

Ngày 11 tháng 11 năm 1996, chia huyện Chư Pah thành 2 huyện: Chư Pah và Ia Grai.[20]

Ngày 24 tháng 4 năm 1999, chuyển thị xã Pleiku thành thành phố Pleiku.[21]

Ngày 21 tháng 8 năm 2000, chia huyện Mang Yang thành 2 huyện: Mang Yang và Đak Đoa.[22]

Ngày 18 tháng 12 năm 2002, chia huyện Ayun Pa thành 2 huyện: Ayun Pa và Ia Pa.[23]

Ngày 9 tháng 12 năm 2003, chia huyện An Khê thành thị xã An Khê và huyện Đak Pơ.[24]

Ngày 26 tháng 4 năm 2007, chia huyện Ayun Pa thành thị xã Ayun Pa và huyện Phú Thiện.[25]

Ngày 27 tháng 8 năm 2009, chia huyện Chư Sê thành 2 huyện: Chư Sê và Chư Pưh.[26]

Tỉnh Gia Lai có 1 thành phố, 2 thị xã và 14 huyện như hiện nay.

Dân số

[sửa | sửa mã nguồn]

Lịch sử phát triển dân số

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Số dân(người) Năm Số dân(người) Năm Số dân(người) Năm Số dân(người)
1995 850.700 2000 1.026.300 2005 1.174.600 2009 1.281.000
1996 881.500 2001 1.065.600 2006 1.200.500 2010 1.301.600
1997 912.800 2002 1.092.900 2007 1.225.500 2011 1.322.000
1998 946.100 2003 1.119.100 2008 1.251.300 2019 1.513.847
1999 981.500 2004 1.147.100 2020 1.541.829 2023 1.613.895

Theo thống kê năm 2023 tỉnh Gia Lai có diện tích 1.613.895km², dân số năm 2020 là 1.541.829 người[27], mật độ dân số đạt 99 người/km².

Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019, dân số toàn tỉnh Gia Lai đạt gần 1.513.847 người, mật độ dân số đạt 102 người/km². Dân số phân bố rất không đều: tại tp. Pleiku đã chiếm 27,53% dân cư của toàn tỉnh Gia Lai với mật độ rất cao lên tới 1662 người/km2, tại thị xã An Khê là 408 người/km2, các huyện, thị xã còn lại đều có mật độ dưới 200 người/km2, thậm chí huyện K’ Bang chỉ có mật độ 45 người/km2, chỉ bằng 1/2 tiêu chuẩn mật độ trung bình.[28] Trong đó dân số sống tại thành thị đạt 438.062 người, chiếm 28,9% dân số toàn tỉnh[29], dân số sống tại nông thôn đạt 1.075.785 người, chiếm 71,1% dân số[30]. Dân số nam đạt 758.759 người[31], trong khi đó nữ đạt 755.258 người[32]. Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số phân theo địa phương tăng 1,72 ‰[33] Tỷ lệ đô thị hóa tính đến năm 2022 đạt 31%.

Theo thống kê của tổng cục thống kê Việt Nam, tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2009, toàn tỉnh Gia Lai có 38 dân tộc cùng người nước ngoài sinh sống. Trong đó dân tộc Kinh chiếm nhiều nhất với 713.403 người, người Gia Rai có 372.302 người, người Ba Na có 150.416 người, người Tày có 10.107 người, người Nùng có 10.045 người, tiếp theo là người Mường có 6.133 người, người Thái có 3.584 người, người Dao có 4.420 người.

Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019, Toàn tỉnh Gia Lai có 10 Tôn giáo khác nhau chiếm 397.566 người, Trong đó, nhiều nhất là Công giáo có 166.996 người, đạo Tin Lành có 142.220 người, xếp thứ ba là Phật giáo có 85.229 người, đạo Cao Đài có 2.971 người, cùng các đạo khác như Bahá'í có 59 người, Phật giáo Hòa Hảo có 41 người, Đạo Tứ Ân Hiếu Nghĩa có 23 người, Minh Lý Đạo có 18 người, Tịnh độ cư sĩ Phật hội Việt Nam có năm người, ít nhất là Hồi giáo với 4 người.

Kinh tế

[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Danh sách đơn vị hành chính Việt Nam theo GRDPBài chi tiết: Danh sách đơn vị hành chính Việt Nam theo GRDP bình quân đầu người

Gia Lai có tiềm năng về thủy điện rất lớn với trữ năng lý thuyết khoảng 10,5 – 11 tỷ kW, trữ năng kinh tế kỹ thuật là 7,1 tỷ kW với công suất lắp máy 1.502 MWh[34]. Ngoài 4 công trình thủy điện lớn có công suất lắp máy 1.422 MW, còn có 85 công trình thủy điện nhỏ với công suất 80.200 kW phân bố khá đều khắp, tạo điều kiện cho phát triển sản xuất. Bên cạnh đó, công trình thủy điện Yaly với công suất 720 MW và sản lượng điện 3,68 tỷ kWh đã hoàn thành vào tháng 4/2002 có tác động lớn đến phát triển các ngành kinh tế của tỉnh, đảm bảo nhu cầu năng lượng cho toàn vùng. Thủy điện Sê San 3 với công suất thiết kế 273 MW, gồm 2 tổ máy có tổng công suất 260 MW, sản lượng điện trung bình hàng năm 1,12 tỉ KWh điện, nằm trên phía hạ lưu của thủy điện Ia Ly[35]. Tổng trữ lượng nguồn nước mặt khoảng 24 tỷ m3. Đây chính là những tiềm năng lớn để công nghiệp điện năng được coi là công nghiệp mũi nhọn ở Gia Lai. Tỉnh Gia Lai hiện có 4 nhà máy thủy điện lớn có công suất lớn hơn 100MW, gồm có Yali, Kanak-An Khê, Sêsan 3, và Sêsan 4[36].

Tổng thu ngân sách từ sau năm 1975 đến năm 1991 chỉ đạt 40 tỷ đồng, năm 2001 đạt 256 tỷ đồng, đến năm 2010 đạt 2.300 tỷ đồng và năm 2011 đạt 3.200 tỷ đồng. Chất lượng cuộc sống của người dân được nâng lên rõ rệt, GDP bình quân đầu người năm 2011 đạt 19,5 triệu đồng, gấp 3,82 lần so với năm 2005, gấp 6,5 lần so với năm 2000[37].

Giai đoạn 6 tháng đầu năm 2012, tổng sản phẩm trong nước (GDP) tăng 4,38% so với cùng kỳ năm 2011, giá trị sản xuất nông lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,8% so với cùng kỳ, trong đó nông nghiệp tăng 3%, lâm nghiệp tăng 5,7% và thủy sản tăng 5,8%[38]. Trong khi đó, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 4,5%. Đáng chú ý một số ngành công nghiệp có mức tăng cao là đóng và sửa chữa tàu, chế biến bảo quản rau quả, sản xuất sản phẩm bơ sữa...Chỉ số tiêu thụ của ngành công nghiệp chế biến 6 tháng chỉ tăng 3,6% so với cùng kỳ, thấp hơn nhiều so với mức 17,5% của năm ngoái. Chỉ số tồn kho của ngành này tăng 26%. Những ngành có chỉ số tồn kho tăng cao là sản xuất giấy và bao bì 130%, sản xuất xe có động cơ 116,7%, chế biến và bảo quản rau quả 113,3%[39]...

Giao thông

[sửa | sửa mã nguồn]
Đèo An Khê
Đèo Mang Yang

Giao thông Gia Lai khá thuận lợi không những về đường bộ mà còn cả đường hàng không. Tỉnh có Quốc lộ 14 nối các tỉnh Đắk Lắk, Kon Tum thông đến Đà Nẵng, Thành phố Hồ Chí Minh, đặc biệt tuyến đường Hồ Chí Minh đã rút ngắn khoảng cách từ Gia Lai đến các trung tâm kinh tế chính trị lớn của cả nước. Các tuyến Quốc lộ 19 xuống thành phố Quy Nhơn, thuộc Bình Định, Quốc lộ 25 đến Tuy Hoà, thuộc địa phận tỉnh Phú Yên. Ngoài ra, Sân bay Pleiku của Gia Lai, có đường bay nối Pleiku với các thành phố lớn là Đà Nẵng (ngưng hoạt động)[40], Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng (ngưng hoạt động).

Y tế và giáo dục

[sửa | sửa mã nguồn]

Y tế

[sửa | sửa mã nguồn]

Những năm gần đây hệ thống y tế Gia Lai từng bước được cải thiện và nâng lên về mặt chất lượng với các bệnh viện lớn.

Việc cung ứng các dịch vụ y tế được mở rộng, tỷ lệ đồng bào dân tộc thiểu số được khám chữa bệnh và hưởng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ngày càng tăng[38] Với một số bệnh viện lớn như: Bệnh viện Đa khoa tỉnh Gia Lai, Bệnh viện Quân y 211 (Binh đoàn Tây Nguyên), Bệnh viện Quân y 15 (Binh đoàn 15), Bệnh viện Đại học Y Dược - Hoàng Anh Gia Lai đã hạn chế được tình trạng các bệnh nhân phải chuyển tuyến đến các bệnh viện tuyến trên như: Bệnh viện Chợ Rẫy (Hồ Chí Minh), Bệnh viện Đà Nẵng (Đà Nẵng), Bệnh viện Bạch Mai (Hà Nội). Với sự hình thành của Bệnh viện Nhi tỉnh Gia Lai đã góp phần nâng cao chất lượng về Y tế của tỉnh. Bệnh nhân ít phải chuyển tuyến đến các bệnh viện tuyến trên hiện nay đã quá tải trầm trọng như: Bệnh viện Nhi đồng (Hồ Chí Minh), Bệnh viện Phụ sản - Nhi Đà Nẵng (Đà Nẵng), Bệnh viện Nhi Trung ương (Hà Nội).

Theo số liệu thống kê từ Sở Y tế, tỉnh Gia Lai có 5 bệnh viện, 2 chi cục (là Dân số - Kế hoạch hóa gia đìnhAn toàn Vệ sinh Thực phẩm), 7 trung tâm y tế dự phòng, trường trung cấp y tế, trung tâm giám định sức khỏe và ban quản lý dự án đầu tư Chuyên ngành Y tế. Có 17 Phòng Y tế, 17 Trung tâm Y tế huyện, 17 Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, 220 xã, phường, thị trấn có y tế hoạt động, trong đó có 208 trạm y tế xã và 14 trạm y tế trung tâm cấp xã[41].

Giáo dục

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến thời điểm ngày 30 tháng 9 năm 2011, trên địa bàn toàn tỉnh Gia Lai có 530 trường học phổ thông, bao gồm 41 trường trung học phổ thông, nổi bật là Trường Trung học phổ thông chuyên Hùng Vương, 229 trường trung học cơ sở và 226 trường tiểu học. Bên cạnh đó còn có 236 trường mẫu giáo.[42] Với hệ thống trường học như thế, nền giáo dục trong địa bàn tỉnh Gia Lai cũng tương đối hoàn chỉnh, góp phần giảm thiểu nạn mù chữ trong địa bàn tỉnh.[42]

Địa bàn tỉnh Gia Lai có một vài cơ sở giáo dục bậc đại học và cao đẳng, bao gồm phân hiệu Trường Đại học Nông Lâm Thành phố Hồ Chí Minh, phân hiệu Trường Đại học Lâm nghiệp, phân hiệu Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh (được chuyển đổi từ Trường Cao đẳng Sư phạm Gia Lai vào năm 2023),[43] Trường Cao đẳng Gia Lai và Trường Cao đẳng số 21 (trực thuộc Bộ Quốc phòng).

Du lịch

[sửa | sửa mã nguồn]
Chùa Minh Thànhở thành phố Pleiku

Tiềm năng du lịch của Gia Lai rất phong phú, đa dạng với núi rùng cao có nhiều cảnh quan tự nhiên và nhân tạo. Rừng nguyên sinh nơi đây có hệ thống động thực vật phong phú, nhiều ghềnh thác, suối, hồ như Biển Hồ (hay Hồ T'Nưng) là một thắng cảnh nổi tiếng, ngoài ra có chùa Minh Thành (Gia Lai). Di tích Đền tưởng niệm liệt sỹ và Tượng đài Chiến thắng Đak Pơ tại huyện Đak Pơ - nơi tưởng niệm các liệt sỹ hi sinh trong trận đánh Đak Pơ.[44] Nhiều đồi núi như cổng trời Mang Yang, đỉnh Hàm Rồng, thác Hang Dơi và thác K50 (Huyện Kbang). Các cảnh quan nhân tạo có các rừng cao su, đồi chè, cà phê bạt ngàn. Kết hợp với tuyến đường rừng, có các tuyến dã ngoại bằng thuyền trên sông, cưỡi voi xuyên rừng,v.v…

Ngoài ra, Gia Lai còn có nền văn hoá lâu đời của đồng bào dân tộc, chủ yếu là dân tộc Gia Rai và Ba Na thể hiện qua kiến trúc nhà rông, nhà sàn, nhà mồ, qua lễ hội truyền thống, qua y phục và nhạc cụ...

Các nhạc cụ đặc trưng của các dân tộc thiểu số như Cồng chiêng, Đàn đá, Đàn K'ni, K'lông pút, Đàn Goong, T'rưng, Alal,... Các lễ hội như Lễ hội đâm trâu, Lễ ăn cơm mới, Lễ bỏ mả,... Ngoài ra, tỉnh còn có các món đặc sản như Rượu cần, Cơm cháy - Rượu nếp, Phở khô (Loại phở hai tô) và điêu khắc nổi tiếng là Tượng nhà mồ.

Danh nhân

[sửa | sửa mã nguồn]

Chính trị, lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Anh Hùng Núp (Đinh Núp), anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân
  • Kpă KLơng, anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân
  • Puih San, anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân
  • Nay Der, người sáng lập bộ chữ viết đầu tiên của dân tộc Jrai
  • Ksor H'Bơ Khăp, Trung tá Công an nhân dân Việt Nam
  • Wừu, anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân

Nghệ thuật

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Binz, rapper
  • Nguyễn Thị Hương Ly, người mẫu, quán quân Vietnam's Next Top Model 2015, Top 5 Hoa hậu Hoàn vũ Việt Nam 2022
  • Phi Nhung, ca sĩ

Hình ảnh

[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phố Pleiku

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Trung tâm của thành phố Pleiku Trung tâm của thành phố Pleiku
  • Đường Lê Duẩn - Thành phố Pleiku Đường Lê Duẩn - Thành phố Pleiku
  • Sân bay Pleiku năm 2018 Sân bay Pleiku năm 2018
  • Chùa Một cột ở Pleiku Chùa Một cột ở Pleiku
  • Bên trong sân bay Pleiku Bên trong sân bay Pleiku
  • Đường phố ở Pleiku Đường phố ở Pleiku
  • Quảng trường Đại đoàn kết Quảng trường Đại đoàn kết
  • Pleiku về đêm Pleiku về đêm
  • Biển Hồ - Pleiku, Gia Lai Biển Hồ - Pleiku, Gia Lai
  • Pleiku năm 2010 Pleiku năm 2010
  • Trên cao nguyên Pleiku Trên cao nguyên Pleiku
  • Ho T'Nung (Biển Hồ) Ho T'Nung (Biển Hồ)
  • Núi Hàm Rồng là ngọn núi lửa đã ngừng hoạt động hàng triệu năm, nằm tại địa phận thành phố Pleiku Gia Lai. Hình ảnh núi Hàm Rồng có trong biểu tượng logo du lịch Gia Lai và logo tỉnh Gia Lai Núi Hàm Rồng là ngọn núi lửa đã ngừng hoạt động hàng triệu năm, nằm tại địa phận thành phố Pleiku Gia Lai. Hình ảnh núi Hàm Rồng có trong biểu tượng logo du lịch Gia Lai và logo tỉnh Gia Lai
  • Chùa Minh Thành Pleiku - Ngôi chùa với ngôi Bảo Tháp Xá Lợi cao 70 mét, được đánh giá là ngôi chùa có kiến trúc đẹp nhất Gia Lai và cả Tây Nguyên Chùa Minh Thành Pleiku - Ngôi chùa với ngôi Bảo Tháp Xá Lợi cao 70 mét, được đánh giá là ngôi chùa có kiến trúc đẹp nhất Gia Lai và cả Tây Nguyên

Thị xã An Khê

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Một góc An khê Một góc An khê
  • Thị xã An Khê, Gia Lai Thị xã An Khê, Gia Lai
  • Di tích An Khê Trường Di tích An Khê Trường
  • Tượng Quang Trung - Nguyễn Huệ Tượng Quang Trung - Nguyễn Huệ
  • Rìu tay An Khê Rìu tay An Khê
  • Nhà trưng bày Tây Sơn Thượng đạo tại An Khê Nhà trưng bày Tây Sơn Thượng đạo tại An Khê
  • Lễ tế Quý xuân tại Đình An Khê Lễ tế Quý xuân tại Đình An Khê

Thị xã Ayun Pa

[sửa | sửa mã nguồn]

Huyện Chư Sê

[sửa | sửa mã nguồn]

Huyện Chư Păh

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Đập Tân Sơn tại Nghĩa Hưng Chư Păh Gia Lai Đập Tân Sơn tại Nghĩa Hưng Chư Păh Gia Lai
  • Chùa Bửu Minh, ngôi chùa nổi tiếng tại Gia Lai với mái tháp cao 74 mét, một trong những tháp chùa cao nhất Việt Nam Chùa Bửu Minh, ngôi chùa nổi tiếng tại Gia Lai với mái tháp cao 74 mét, một trong những tháp chùa cao nhất Việt Nam
  • Suối đá đĩa & ghềnh đá cổ làng Vân có tuổi đời hơn 100 triệu năm là di sản địa chất hiếm có cuả tỉnh Gia Lai. Vị trí suối đá đĩa nằm tại làng Vân (plei Vân) thị trấn Phú Hòa Chư Păh Suối đá đĩa & ghềnh đá cổ làng Vân có tuổi đời hơn 100 triệu năm là di sản địa chất hiếm có cuả tỉnh Gia Lai. Vị trí suối đá đĩa nằm tại làng Vân (plei Vân) thị trấn Phú Hòa Chư Păh
  • Biển Hồ Chè (Biển hồ Trà) Biển Hồ Chè (Biển hồ Trà)
  • Núi lửa Chư Đăng Ya là một thắng cảnh nổi tiếng của Chư Păh. Nơi đây hằng năm diễn ra lễ hội hoa dã quỳ. Núi lửa Chư Đăng Ya là một thắng cảnh nổi tiếng của Chư Păh. Nơi đây hằng năm diễn ra lễ hội hoa dã quỳ.

Huyện Mang Yang

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Đèo Mang Yang, Gia Lai năm 2010 Đèo Mang Yang, Gia Lai năm 2010
  • Đền tưởng niệm các anh hùng liệt sĩ trung đoàn bộ binh 95 (Đoàn Mang Yang) Đền tưởng niệm các anh hùng liệt sĩ trung đoàn bộ binh 95 (Đoàn Mang Yang)
  • Ngã ba thị trấn Kon Dơng Ngã ba thị trấn Kon Dơng
  • Đập thủy điện Đăkpihao 1, xã Kon Chiêng, huyện Mang Yang Đập thủy điện Đăkpihao 1, xã Kon Chiêng, huyện Mang Yang
  • Xã H'Ra, huyện Mang Yang Xã H'Ra, huyện Mang Yang
  • Bãi đá cổ nằm tại hạ lưu sông Yun, thuộc địa phận làng Đôn Hyang, xã Đê Ar, huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai Bãi đá cổ nằm tại hạ lưu sông Yun, thuộc địa phận làng Đôn Hyang, xã Đê Ar, huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai

Huyện Đăk Pơ

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Trụ sở UBND huyện Đăk Pơ Trụ sở UBND huyện Đăk Pơ

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “Phê duyệt và công bố kết quả thống kê diện tích đất đai năm 2020”. Quyết định số 387/QĐ-BTNMT 2022. Bộ Tài nguyên và Môi trường (Việt Nam).
  2. ^ a b c d e Tổng cục Thống kê (2022). Niên giám Thống kê Việt Nam năm 2021 (PDF). Nhà Xuất bản Thống kê. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022.
  3. ^ Tổng cục Thống kê
  4. ^ Sau Nghệ An
  5. ^ “Tình hình kinh tế, xã hội Gia Lai năm 2018”. UBND tỉnh Gia Lai. Truy cập Ngày 12 tháng 10 năm 2019.
  6. ^ Vị trí địa lý - địa danh và địa giới hành chính tỉnh Gia Lai, Theo báo Gia Lai.
  7. ^ Gia Lai là một tỉnh miền núi nằm ở khu vực phía Bắc cao nguyên Trung Bộ Lưu trữ 2018-10-10 tại Wayback Machine, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ.
  8. ^ a b c d Địa hình thấp dần từ Bắc xuống Nam và nghiêng từ Đông sang Tây Lưu trữ 2018-10-10 tại Wayback Machine, Cổng Thông tin điện tử Chính phủ.
  9. ^ https://gialai.gov.vn/gioi-thieu/dieu-kien-tu-nhien.7.aspx
  10. ^ “Nghị quyết số 1195/NQ-UBTVQH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Gia Lai giai đoạn 2023 – 2025”. Cổng thông tin điện tử Quốc hội Việt Nam. 28 tháng 9 năm 2024. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 10 năm 2024. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2024.
  11. ^ Vùng đất tỉnh Gia Lai ngày nay là địa bàn cư trú lâu đời của các dân tộc Jrai, Bahnar có tập quán sống thành từng làng, Theo Báo Gia Lai.
  12. ^ Thị xã Pleiku được thành lập ngày 3 tháng 12 năm 1929 theo Nghị định Khâm sứ Trung Kỳ
  13. ^ Thông tin lịch sử tỉnh Gia Lai, Tỉnh Gia Lai. Lưu trữ 2012-06-19 tại Wayback Machine.
  14. ^ Quyết định 77-CP năm 1979 về việc thành lập và điều chỉnh địa giới một số xã, thị trấn thuộc các huyện Chư Prông, An Khê, Sa Thầy và Ayun Pa, tỉnh Gia Lai - Kon Tum
  15. ^ Quyết định 34-HĐBT năm 1981 về việc thành lập huyện Chư Sê thuộc tỉnh Gia Lai-Kon Tum
  16. ^ Quyết định 181-HĐBT năm 1984 về việc điều chỉnh địa giới huyện Kon Plong và chia huyện An Khê thuộc tỉnh Gia Lai-Kon Tum
  17. ^ “Quyết định 96-HĐBT năm 1988 về việc phân vạch lại địa giới hành chính huyện An Khê và một số xã, thị trấn thuộc tỉnh Gia Lai - Kon Tum”.
  18. ^ Nghị quyết kỳ họp thứ 9 của Quốc hội khoá VIII, Gia Lai - Kon Tum tách thành hai tỉnh: Gia Lai và Kon Tum. Lưu trữ 2012-06-21 tại Wayback Machine, UBND tỉnh Gia Lai.
  19. ^ Quyết định 315-HĐBT năm 1991 thành lập huyện mới Đức Cơ thuộc tỉnh Gia Lai
  20. ^ Nghị định 70/CP năm 1996 về việc điều chỉnh địa giới hành chính, thành lập một số xã, thị trấn và huyện Ia Grai thuộc tỉnh Gia Lai
  21. ^ “Nghị định 29/1999/NĐ-CP về việc thành lập thành phố Pleiku thuộc tỉnh Gia Lai”.
  22. ^ Nghị định 37/2000/NĐ-CP về việc đổi tên xã, thị trấn, thành lập xã thuộc huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai và chia huyện Mang Yang thành hai huyện Đak Đoa và Mang Yang
  23. ^ Nghị định 104/2002/NĐ-CP về việc chia tách huyện Ayun Pa thành hai huyện Ia Pa và Ayun Pa, tỉnh Gia Lai
  24. ^ Nghị định 155/2003/NĐ-CP về việc thành lập thị xã An Khê và huyện Đak Pơ, thành lập xã Đak Pơ thuộc huyện Đak Pơ, tỉnh Gia Lai
  25. ^ Nghị định 50/2007/NĐ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Ayun Pa;thành lập thị xã Ayun Pa và huyện Phú Thiện;thành lập các phường Cheo Reo, Hòa Bình, Đoàn Kết, Sông Bờ
  26. ^ Nghị quyết số 43/NQ-CP về điều chỉnh địa giới hành chính xã để thành lập xã thuộc huyện Chư Sê; điều chỉnh địa giới hành chính huyện Chư Sê để thành lập huyện Chư Pưh thuộc tỉnh Gia Lai
  27. ^ “Niên giám tổ chức ngành Thống kê năm 2021 (41 – CỤC THỐNG KÊ TỈNH ĐẮK LẮK/ Dân số tỉnh Đắk Lắk đến ngày 31/12/2020 trang 309)” (PDF). Tổng cục Thống kê. 5 tháng 5 năm 2021.
  28. ^ Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2011 phân theo địa phương, Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.
  29. ^ Dân số thành thị trung bình phân theo địa phương, Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.
  30. ^ Dân số nông thôn trung bình phân theo địa phương, Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.
  31. ^ Dân số nam trung bình phân theo địa phương, Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.
  32. ^ Dân số nữ trung bình phân theo địa phương, Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.
  33. ^ Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số phân theo địa phương, Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.
  34. ^ điện ở Gia Lai và giấc mơ "bá chủ", Theo báo Gia Lai.
  35. ^ Thủy điện Sê San 3: Thêm một lần thử thách, Theo Báo Gia Lai.
  36. ^ Các nhà máy thủy điện lớn (>100MW) của Việt Nam, Hội đập lớn và phát triển nguồn nước Việt Nam.
  37. ^ Gia Lai 80 năm xây dựng và phát triển, Theo Báo Gia Lai.
  38. ^ a b Nâng cấp y tế Gia Lai Lưu trữ 2012-12-20 tại Wayback Machine, Sở Kế Hoạch và Đầu tư Tỉnh Gia Lai.
  39. ^ GDP 6 tháng đầu năm tăng 4,38%, Báo Gia Lai.
  40. ^ https://web.archive.org/web/20051028000059/http://www.danang.gov.vn/. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 10 năm 2005. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2015. |title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  41. ^ Y tế Gia Lai- Những bước tiến dài Lưu trữ 2012-05-12 tại Wayback Machine, Mạng thông tin ngành Y tế Tỉnh Gia Lai.
  42. ^ a b Thống kê về Giáo dục Việt Nam, Niên giám thống kê 2011, Theo tổng cục thống kê Việt Nam
  43. ^ Minh Giảng (29 tháng 4 năm 2023). “Trường đại học Sư phạm TP.HCM có thêm phân hiệu tại Gia Lai”. Tuổi Trẻ. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2023.
  44. ^ “DI TÍCH ĐỀN TƯỞNG NIỆM LIỆT SĨ VÀ TƯỢNG ĐÀI CHIẾN THẮNG ĐAK PƠ - CÔNG TRÌNH KHẮC GHI LÒNG BIẾT ƠN VÀ NIỀM TỰ HÀO”.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]
  • Web của Gia Lai
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Gia Lai.
Biểu đồ gió Kon Tum, Ratanakiri Kon Tum Quảng Ngãi Biểu đồ gió
Ratanakiri Bình Định, Phú Yên
   Gia Lai    
Mondulkiri Đắk Lắk Phú Yên
  • x
  • t
  • s
Flag of Vietnam Các đơn vị hành chính thuộc tỉnh Gia Lai
Thành phố (1), Thị xã (2), Huyện (14)
Thành phốPleiku (Tỉnh lỵ)

Phường (14): Chi Lăng · Diên Hồng · Đống Đa · Hoa Lư · Hội Phú · Hội Thương · Ia Kring · Phù Đổng · Tây Sơn · Thắng Lợi · Thống Nhất · Trà Bá · Yên Đỗ · Yên Thế Xã (7): An Phú · Biển Hồ · Chư Ă · Diên Phú · Gào · Ia Kênh · Trà Đa

Thị xãAn Khê

Phường (6): An Bình · An Phú · An Phước · An Tân · Ngô Mây · Tây Sơn Xã (5): Cửu An · Song An · Thành An · Tú An · Xuân An

Thị xãAyun Pa

Phường (4): Cheo Reo · Hòa Bình · Đoàn Kết · Sông Bờ Xã (4): Chư Băh · Ia RBol · Ia R'tô · Ia Sao

HuyệnChư Prông

Thị trấn (1): Chư Prông (huyện lỵ) Xã (19): Bàu Cạn · Bình Giáo · Ia Bang · Ia Băng · Ia Boòng · Ia Drăng · Ia Ga · Ia Kly · Ia Lâu · Ia Me · Ia Mơ · Ia O · Ia Phìn · Ia Pia · Ia Piơr · Ia Púch · Ia Tôr · Ia Vê · Thăng Hưng

HuyệnChư Păh

Thị trấn (2): Phú Hòa (huyện lỵ) · Ia Ly

Xã (12): Chư Đang Ya · Đăk Tơ Ver · Hà Tây · Hòa Phú · Ia Ka · Ia Khươl · Ia Kreng · Ia Mơ Nông · Ia Nhin · Ia Phí · Nghĩa Hòa · Nghĩa Hưng

HuyệnChư Pưh

Thị trấn (1): Nhơn Hòa (huyện lỵ) Xã (8): Chư Don · Ia Blứ · Ia Dreng · Ia Hla · Ia Hrú · Ia Le · Ia Phang · Ia Rong

HuyệnChư Sê

Thị trấn (1): Chư Sê (huyện lỵ) Xã (14): Al Bá · Ayun · Bar Măih · Bờ Ngoong · Dun · HBông · Ia Blang · Ia Glai · Ia HLốp · Ia Ko · Ia Pal · Ia Tiêm · Kông HTok

HuyệnĐak Đoa

Thị trấn (1): Đắk Đoa (huyện lỵ) Xã (16): A Dơk · Đắk Sơ Mei · Đak Krong · Glar · Hà Bầu · Hà Đông · Hải Yang · HNeng · HNol · Ia Băng · Ia Pết · K'Dang · Kon Gang · Nam Yang · Tân Bình · Trang

HuyệnĐak Pơ

Thị trấn (1): Đak Pơ (huyện lỵ) Xã (7): An Thành · Cư An · Hà Tam · Phú An · Tân An · Ya Hội · Yang Bắc

HuyệnĐức Cơ

Thị trấn (1): Chư Ty (huyện lỵ) Xã (9): Ia Din · Ia Dom · Ia Dơk · Ia Kla · Ia Krêl · Ia Kriêng · Ia Lang · Ia Nan · Ia Pnôn

HuyệnIa Grai

Thị trấn (1): Ia Kha (huyện lỵ) Xã (12): Ia Bă · Ia Chia · Ia Dêr · Ia Grăng · Ia Hrung · Ia Khai · Ia KRai · Ia O · Ia Pếch · Ia Sao · Ia Tô · Ia Yok

HuyệnIa Pa

Xã (9): Kim Tân (huyện lỵ) · Chư Mố · Chư Răng · Ia Broăi · Ia KDăm · Ia Mrơn · Ia Trok · Ia Tul · Pờ Tó

HuyệnKbang

Thị trấn (1): Kbang (huyện lỵ) Xã (12): Đăk Rong · Đông · Đak SMar · Kông Bờ La · Kông Lơng Khơng · Kon Pne · Krong · Lơ Ku · Nghĩa An · Sơn Lang · Sơ Pai · Tơ Tung

HuyệnKrông Pa

Thị trấn (1): Phú Túc (huyện lỵ) Xã (13): Chư Drăng · Chư Gu · Chư Ngọc · Chư Rcăm · Đất Bằng · Ia HDreh · Ia Mlăh · Ia RMok · Ia RSai · Ia RSươm · Krông Năng · Phú Cần · Uar

HuyệnKông Chro

Thị trấn (1): Kông Chro (huyện lỵ) Xã (13): An Trung · Chơ Long · Chư Krey · Đăk Kơ Ning · Đăk Pling · Đăk Song · Đăk Tơ Pang · Đak Pơ Pho · Kông Yang · SRó · Ya Ma · Yang Nam · Yang Trung

HuyệnMang Yang

Thị trấn (1): Kon Dơng (huyện lỵ) Xã (11): Ayun · Đak DJrăng · Đăk Jơ Ta · Đăk Ta Ley · Đăk Trôi · Đăk Yă · Đê Ar · Hra · Kon Thụp · Kon Chiêng · Lơ Pang

HuyệnPhú Thiện

Thị trấn (1): Phú Thiện (huyện lỵ) Xã (9): Ayun Hạ · Chrôh Pơnan · Chư A Thai · Ia Ake · Ia Hiao · Ia Piar · Ia Peng · Ia Sol · Ia Yeng

  • x
  • t
  • s
Đơn vị hành chính cấp tỉnh của Việt Nam
Thành phố trực thuộctrung ương (5)
  • Cần Thơ
  • Đà Nẵng
  • Hà Nội
  • Hải Phòng
  • Thành phố Hồ Chí Minh
Tỉnh (58)
  • An Giang
  • Bà Rịa – Vũng Tàu
  • Bạc Liêu
  • Bắc Giang
  • Bắc Kạn
  • Bắc Ninh
  • Bến Tre
  • Bình Dương
  • Bình Định
  • Bình Phước
  • Bình Thuận
  • Cà Mau
  • Cao Bằng
  • Đắk Lắk
  • Đắk Nông
  • Điện Biên
  • Đồng Nai
  • Đồng Tháp
  • Gia Lai
  • Hà Giang
  • Hà Nam
  • Hà Tĩnh
  • Hải Dương
  • Hậu Giang
  • Hòa Bình
  • Hưng Yên
  • Khánh Hòa
  • Kiên Giang
  • Kon Tum
  • Lai Châu
  • Lạng Sơn
  • Lào Cai
  • Lâm Đồng
  • Long An
  • Nam Định
  • Ninh Bình
  • Nghệ An
  • Ninh Thuận
  • Phú Thọ
  • Phú Yên
  • Quảng Bình
  • Quảng Nam
  • Quảng Ngãi
  • Quảng Ninh
  • Quảng Trị
  • Sóc Trăng
  • Sơn La
  • Tây Ninh
  • Thái Bình
  • Thái Nguyên
  • Thanh Hóa
  • Thừa Thiên Huế
  • Tiền Giang
  • Trà Vinh
  • Tuyên Quang
  • Vĩnh Long
  • Vĩnh Phúc
  • Yên Bái

Từ khóa » đại Gia Lị