Gia Tăng Dân Số Và Phát Triển ở Việt Nam, Thực Trạng, Nguyên Nhân ...

Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)
  1. Trang chủ
  2. >>
  3. Luận Văn - Báo Cáo
  4. >>
  5. Khoa học xã hội
Gia tăng dân số và phát triển ở Việt Nam, thực trạng, nguyên nhân và tác động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.63 KB, 27 trang )

LỜI MỞ ĐẦUHiện nay, mọi quốc gia đều phấn đấu vì mục tiêu phát triển bền vững. Pháttriển được xem như một quá trình biến đổi cả về lượng và về chất. Nó là sự kếthợp một cách chặt chẽ quá trình hoàn thiện của hai vấn đề kinh tế và xã hội. Mộttrong những vấn đề nổi cộm hiện nay có liên quan đến sự phát triển của mỗiquốc gia cũng như toàn thế giới chính là vấn đề gia tăng dân số. Trong thời gian gần đây, dân số thế giới tuy không ngừng gia tăng nhưng lạicó sự chênh lệch đáng kể giữa các quốc gia phát triển và đang phát triển. Cũngnhư các quốc gia đang phát triển khác, gia tăng dân số ở Việt Nam đang là mộtvấn đề nóng, tạo ra sức ép đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Để có thểhiểu rõ hơn về vấn đề này chúng ta sẽ tìm hiểu thực trạng, nguyên nhân gia tăngdân số tại Việt Nam hiện nay, thông qua đó thấy được những tác động và đề ragiải pháp thích hợp nhằm hạn chế gia tăng dân số, thúc đẩy sự phát triển. Đócũng chính là mục đích của nhóm khi làm bài tiểu luận: “Gia tăng dân số vàphát triển ở Việt Nam, thực trạng, nguyên nhân và tác động”.Bài tiểu luận được chia làm 3 phần: Phần I: Lý luận chung về gia tăng dân số và phát triểnPhần II: Gia tăng dân số và phát triển tại Việt Nam: thực trạng, nguyên nhân, tácđộngPhần III: Giải pháp hạn chế gia tăng dân số và thúc đẩy phát triển tại Việt NamDo thời gian tìm hiểu chưa dài và vốn kiến thức còn hạn chế nên bài tiểu luậncủa nhóm không tránh khỏi sai sót, chúng em rất mong nhận được sự góp ý vàbổ sung của cô giáo và các bạn.Chúng em xin chân thành cảm ơn!GIA TĂNG DÂN SỐ VÀ PHÁT TRIỂN Ở VIỆT NAMTHỰC TRẠNG, NGUYÊN NHÂN VÀ TÁC ĐỘNGPhần I: Lý luận chung về gia tăng dân số và phát triểnI. Khái niệm và các thuật ngữ liên quan1. Biến động dân sốSự biến động của dân số là kết quả của quá trình nhân khẩu học và có tácđộng trực tiếp hoặc gián tiếp đến quy mô, cơ cấu cũng như sự phân bố theokhông gian của dân số trong độ tuổi lao động. Sự biến động của dân số thườngđược nghiên cứu thông qua sự biến động tự nhiên và biến động cơ học.Biến động dân số tự nhiên do tác động của sinh đẻ và tử vong. Trong đó, tỷlệ sinh đẻ và tử vong phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế và mức độ thànhcông của chính sách kiểm soát dân số. Các nước đang phát triển thường có tỷ lệ sinh cũng như tốc độ tăng dân sốcao hơn so với các nước phát triển. Dân số tăng nhanh trong khi kinh tế tăngchậm đã làm cho mức sống dân cư của các nước đang phát triển chậm được cảithiện và tạo ra áp lực lớn trong giải quyết việc làm. Biến động dân số cơ học là do tác động của di dân. Ở các nước đang pháttriển, di dân là một trong những nhân tố rất quan trọng tác động đến quy mô vàcơ cấu lao động đặc biệt cơ cấu lao động nông thôn và thành thị.Trong bài sẽ thường xuyên đề cập đến khái niệm tỷ lệ gia tăng dân số tựnhiên hay do sự di cư được tính bằng tỷ số giữa lượng biến động và tổng dân số,cũng tương tự mang tính chất so sánh nhưng về mặt tương đối.2. Phát triển bền vữngCó rất nhiều quan niệm về phát triển bền vững và theo thời gian, khái niệmphát triển bền vững ngày càng được hoàn thiện. Khái niệm phát triển bền vữnglần đầu tiên được WB đề cập chủ yếu nhấn mạnh khía cạnh sử dụng có hiệu quảnguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo đảm môi trường sống cho con người trongquá trình phát triển. Ngày nay, quan niệm về phát triển bền vững đã đầy đủ hơn,đó là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài hòa giữa 3 mặt củasự phát triển gồm: tăng trưởng kinh tế, cải thiện các vấn đề xã hội và bảo vệ môitrường. Vì vậy, tiêu chí để đánh giá sự phát triển bền vững là sự tăng trưởngkinh tế ổn định, thực hiện tốt tiến bộ và công bằng xã hội, khai thác hợp lý, sửdụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trườngsống.Trong đó, tăng trưởng kinh tế được xem là một trong những vấn đề quantrọng trong nghiên cứu kinh tế phát triển. Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng thunhập của nền kinh tế trong 1 khoảng thời gian nhất định thường là 1 năm. Sự giatăng thể hiện ở quy mô và tốc độ. Quy mô phản ánh sự gia tăng nhiều hay ít, tốcđộ được sử dụng với nghĩa so sánh tương đối phản ánh sự gia tăng nhanh haychậm giữa các thời kỳ. Thu nhập của nền kinh tế thể hiện qua giá trị chính là chỉsố GDP, GNI được tính cho toàn nền kinh tế hoặc bình quân đầu người.II. Một số lý thuyết1. Lý thuyết về sự thay đổi nhân khẩu họcĐể làm rõ về cơ cấu của sự bùng nổ dân số tại các nền kinh tế đang pháttriển, người ta lấy tỉ lệ tăng dân số tương đương với tỉ lệ sinh trừ đi tỉ lệ tử. Tỉ lệgia tăng dân số trong một nền kinh tế là tỉ lệ gia tăng tự nhiên của nền kinh tế đócùng với sự điều chỉnh của di cư từ hoặc đến một nền kinh tế khác ( sự thay đổivề mặt xã hội trong dân cư ). Sự dịch chuyển dân cư đóng một vai trò quan trọngtrước đây, ví dụ như là quá trình phát triển của những lục địa mới, nhưng trở nênít quan trọng hơn trên thế giới khi mà việc mở rộng các vùng lãnh thổ mới đãchấm dứt. Vì thế, chúng ta sử dụng các điều kiện của tỉ lệ gia tăng tự nhiên làmđại diện cho tỉ lệ gia tăng dân số.Lý thuyết về “Sự thay đổi nhân khẩu học” giải thích sự thay đổi tỉ lệ gia tăngtự nhiên thông qua tỉ lệ sinh và tỉ lệ tử trong 3 thời kỳ. Ban đầu cả tỉ lệ sinh và tửđều cao trong xã hội cận đại và tỉ lệ gia tăng tự nhiên duy trì ở mức thấp. Cùngvới sự tăng trưởng của nền kinh tế hiện đại, thời kì đầu của sự thay đổi bắt đầutừ khi tỉ lệ tử bắt đầu giảm trong khi tỉ lệ sinh duy trì ở mức không đổi, kết quảlà tỉ lệ gia tăng tự nhiên cao hơn. Trong thời kì thứ 2, tỉ lệ tử không giảm nữa,đồng thời tỉ lệ sinh vẫn giữ ở mức cao cùng với các yếu tố duy trì tỉ lệ gia tăngtự nhiên cao. Đến thời kì thứ 3, tỉ lệ sinh bắt đầu giảm với mức độ nhanh hơn tỉlệ tử dẫn đến một tỉ lệ thấp của gia tăng dân số tự nhiên. 2. Lý thuyết của Malthus(1798)Học thuyết về dân số của Malthus có thể tóm tắt như sau: cũng như nhữngloài động vật khác, loài người có bản năng tự nhiên sinh nhiều con đến mức tốiđa, dưới “ đam mê cố hữu” này dân số có xu hướng nhân lên theo cấp số nhân,trong khi hoạt động sản xuất lương thực, thực phẩm bị hạn chế bởi đầu vàokhông thay đổi của nguồn lực tự nhiên đặc biệt là đất đai, chỉ có thể tăng theocấp số cộng, lượng thức ăn nhiều hơn mức đủ sống sẽ được số dân sinh ra thêmtiêu dùng hết, dân số tiếp tục tăng hơn nữa sẽ bị hạn chế lại do nạn đói, thiên taivà những cuộc chiến giành lương thực; do đó trong dài hạn mức sống và thunhập bình quân đầu người chỉ được duy trì ở mức vừa đủ sống. N/NW0GGW*HMối quan hệ giữa mức lương và sự gia tăng dân sốHọc thuyết này được mô tả bởi đường GG trong hình trên, biểu thị mối quan hệgiữa mức lương (W) hay thu nhập bình quân trên 1 lao động và tốc độ tăng dânsố (N/N). Đường GG cắt trục hoành tại W*. Mức lương được tính bằng khoảngcách từ (0) đến W* được coi là mức lương tối thiểu vừa đủ cho người lao độngvà gia đình anh ta sống, đồng thời, giữ cho quy mô hộ gia đình bình quân vàtổng dân số không thay đổi.Đường GG dốc lên biểu thị mối quan hệ khi mức lương vượt quá W* ( dotăng cầu lao động hoặc giảm cung lao động) đều dẫn tới tăng dân số. Sự tăng lêntheo cấp số nhân trong lực lượng lao động được biểu hiện bởi tốc độ tăng dân sốsẽ dẫn đến dư thừa cung lao động và mức lương giảm về W*.Phần II: Gia tăng dân số và phát triển tại Việt Nam, thực trạng, nguyên nhân, tác độngI. Thực trạng gia tăng dân số ở Việt Nam :1. Tình hình gia tăng dân số:a. Trong thời gian gần đây, tốc độ tăng dân số đã hạ nhiệt Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, kể từ năm 2003, tốc độ tăng dân sốViệt Nam đã liên tục giảm. Tốc độ tăng dân số qua các năm lần lượt là: 1,47(2003); 1,40 (2004); 1,31 (2005); 1,24 (2006); 1,21 (2007). Khuynh hướnggiảm hợp lý trong một thời gian dài như vậy dự báo rằng nó sẽ còn tiếp tụctrong tương lai, nếu như các chương trình dân số, vốn là một yếu tố tích cựctạo nên kết quả này, sẽ tiếp tục được duy trì. Bên cạnh đó, các chỉ tiêu đáng tin cậy để đánh giá tốc độ tăng dân số làtổng tỷ suất sinh (TFR) và tỷ suất tăng dân số tự nhiên (CRNI) cũng đã chothấy một kết quả tương tự về việc tốc độ tăng dân số đang giảm dần.Cụ thể, theo báo cáo “Thực trạng dân số Việt Nam 2007” của UNFPA, QuỹDân số Liên Hợp Quốc tại Việt Nam: số liệu của các cuộc điều tra cho thấy xuhướng TFR (Tổng tỷ suất sinh) giảm là rõ ràng mặc dù có sự tăng lên đôi chúttrong các cuộc điều tra năm 2002 và 2004. Đặc biệt, TFR đã giảm nhanh trong 3cuộc điều tra gần nhất và tiếp tục ở dưới mức sinh thay thế (2,07).Cũng giống như TFR, số liệu của các cuộc điều tra cho thấy tỷ suất tăng dânsố tự nhiên (CRNI) có xu hướng giảm. Tỷ suất này không tính đến mức tănghoặc giảm dân số do di cư quốc tế mà được tính bằng cách lấy tỷ suất sinh thô(CBR) trừ đi tỷ suất chết thô (CDR). CBR (Tỷ suất sinh thô) có xu hướng giảm, ngoại trừ sự gia tăng chút ít tronghai cuộc điều tra năm 2002 và 2004. Biểu đồ dưới đây cho thấy CBR đã giảmtới 1,2 phần nghìn trong cuộc điều tra năm 2006 so với cuộc điều tra 2005.Tương tự, CBR trong cuộc điều tra 2007 là 16,9 phần nghìn đã giảm so với cuộcđiều tra 2006 là 17,4 phần nghìn.Trong khi đó, tỷ suất chết thô (CDR) lại tương đối thấp và thay đổi khôngnhiều: Tổng tỉ suất sinh theo các cuộc điều tra từ 1999-2007Do vậy, sự thay đổi của CRNI chủ yếu phụ thuộc sự thay đổi tỷ suất sinh thô.Biểu đồ dưới cho thấy CRNI của Việt Nam tiếp tục giảm từ 2001 đến nay mặcdù có sự tăng lên chút ít vào năm 2004. Tuy nhiên cũng cần chú ý là tỷ suất tăng dân số tự nhiên giảm, không cónghĩa là dân số Việt Nam sẽ không tăng nữa mà nó chỉ làm cho tốc độ gia tăngchậm lại.b. Cùng với gia tăng dân số là hiện tượng chênh lệch giới tính tăng lên Tỷ số giới tính khi sinh (SRB) là số trẻ em trai được sinh ra trên 100 trẻ emgái. Bình thường tỷ số này là 105 (dao động từ 103-107). Tuy nhiên các cuộcđiều tra về biến động dân số gần đây đã cho thấy hiện tượng chênh lệch giới tínhngày càng biểu hiện rõ rệt hơn. Nếu như cách đây 10 năm tỉ lệ giới tính ở ViệtNam ngang bằng với mức độ trung bình của thế giới là cứ 100 bé gái thì có 105-107 bé trai thì, tỷ số giới tính thu được trong điều tra trên phạm vi cả nước năm2007 là 112, cao hơn so với năm 2006 là 110. Theo báo cáo của Tổng cục thốngkê năm 2006, trong số 64 tỉnh, thành phố chỉ có 19 tỉnh, thành phố có SRB từ110 trở lên. Con số này đã tăng lên thành 35 vào năm 2007, theo báo cáo của BộY tế. Mặc dù chưa có những nghiên cứu khẳng định sự phổ biến của hiện tượnglựa chọn giới tính thai nhi, nhưng hiện nay việc dễ dàng tiếp cận các kỹ thuậtcao như siêu âm cho phép người dân biết được giới tính của thai nhi ngay từ cáctháng đầu. Nếu có tư tưởng thích con trai, phá thai có thể xảy ra nếu biết đượcgiới tính của thai nhi là gái. Kinh nghiệm của nhiều nước có tỷ số giới tính khisinh cao đã cho thấy những hậu quả về kinh tế- xã hội và nhân khẩu học rấtnghiêm trọng.2. Đánh giá tình hình gia tăng dân số:a. Khái quát tình hình gia tăng dân số thế giới: Trước hết, chúng ta cùng điểm qua các mốc phát triển dân số thế giới : Nhìn vào biểu đồ, có thể thấy dân số thế giới đã không ngừng gia tăng quacác năm. Trong thời gian gần đây, tốc độ tăng dân số thế giới có khuynh hướnggiảm dần. Đây cũng là xu hướng phù hợp với lý thuyết “ sự thay đổi nhân khẩuhọc” đã được đề cập ở trên.Tuy nhiên, đà gia tăng dân số đang ngày càng chuyển sang các nước nghèohơn trên thế giới. Theo văn phòng Thông tin dân số ở thủ đô Washington thì cácnước nghèo nhất thế giới nằm trong nhóm nước có sinh suất cao hơn và có dânsố trẻ hơn, so với các nước công nghiệp hóa thịnh vượng. Vì vậy chưa bao giờ khoảng cách dân số giữa 2 nhóm này cao như hiện nay. Theo phúc trình thống kê dân số thế giới được phổ biến trong tháng 8/2008, vàokhoảng năm 2050 dân số thế giới sẽ tăng lên đến 9,3 tỉ so với con số hiện nay là6,7 tỉ.Trong nhiều thập kỷ tới đây, dân số ở nhiều nước giàu nhất thế giới đã thựcsự giảm xuống. Các nước không bị tình trạng này, như Hoa Kỳ chẳng hạn, là dosố di dân gia tăng, hơn là do sinh suất cao.Các dự báo cho tương lai Dân số thế giới năm 2017 sẽ là 7 tỷ người. Dân sốthế giới năm 2050 sẽ là 9 tỷ người. Trong đó, số dân tại các quốc gia kém pháttriển sẽ tăng từ 5,3 tỷ lên đến 7,8 vào năm 2050. Tuy nhiên, dân số của cácnước phát triển sẽ gần như không thay đổi và duy trì ở mức 1,2 tỷ. b. Nhận định tình hình gia tăng dân số Việt Nam:Hiện giờ, nhờ nỗ lực của cả xã hội, tỷ lệ tăng dân số nhanh đã được khốngchế, nhưng quy mô dân số lớn và tiếp tục tăng hơn 1 triệu người mỗi năm. Theosố liệu của Tổng cục Thống kê năm 2007, dân số của Việt Nam là 85 154 900người, trong đó nam giới có 41 855 300 người, nữ giới có 43 299 600 người.Mức tăng dân số trong các năm có khác nhau, tốc độ tăng trong các năm từ 2000đến 2002 liên tục giảm và chỉ còn 1,32%, năm 2003 là 1,47%, và năm 2004 tuycó giảm nhưng vẫn ở mức 1,40% - cao hơn so với năm 2000 (1,37%), năm 2005là 1,31%, năm 2006 là 1,24%, năm 2007 là 1,21% . Như vậy, dân số Việt Nam trung bình mỗi năm tăng khoảng 1,1 triệu người.Theo ước tính, đến năm 2024, dân số nước ta có khoảng 100 triệu người; đếnnăm 2050, có khoảng 115 triệu người, và các chuyên gia hy vọng rằng dân sốViệt Nam sẽ ổn định ở con số này.Một vấn đề đáng phải bàn đến, là chất lượng dân số Việt Nam, nhìn chung làthấp. Mặc dù dân số nước ta khá trẻ, tỷ lệ người biết chữ và tuổi thọ cao, nhưngtỷ lệ suy sinh dưỡng ở trẻ sơ sinh cao, dinh dưỡng cho bà mẹ mang thai thiếu,chênh lệch mức sống giữa các nhóm dân cư lớn, chất lượng lực lượng lao độngthấp, đời sống người già chưa được bảo đảm, chất lượng sống của người dân cònthấp và có sự chênh lệch giữa các vùng Chỉ số phát triển con người của ViệtNam mới đứng thứ 109 trong số 177 nước được so sánh.Như vậy, bên cạnh mục tiêu giảm tốc độ tăng dân số, thì việc gia tăng chấtlượng dân số Việt Nam cũng là một vấn đề đáng phải lưu ý và quan tâm.II. Nguyên nhân gia tăng dân sốGia tăng dân số là sự tổng hợp của gia tăng tự nhiên và gia tăng cơ học.1. Gia tăng tự nhiên:Ở các nước đang phát triển, tỷ lệ tử đã giảm đáng kể trong khi tỷ lệ sinh vẫnở mức cao dẫn đến việc tăng dân số quá nhanh.+ Tỉ lệ sinh cao là do các nguyên nhân:- Yếu tố tự nhiên – sinh họcSinh đẻ trước hết là hiện tượng sinh học của tự nhiên. Con người không phảiở bất cứ độ tuổi nào cũng có khả năng sinh đẻ. Vì vậy cơ cấu tuổi và giới có ảnhhưởng rất lớn đến mức sinh. Nơi nào cơ cấu tuổi và giới thuận lợi cho sự pháttriển sinh sản thì nơi đó có mức sinh cao và ngược lại. Ở Việt Nam là một nướcđông dân ( dân số t13 trên TG) kết cấu dân số trẻ, phần lớn dân số trong độ tuổisinh đẻ và kết cấu về giới tương đối đồng đều vì vậy tỉ lệ sinh ở Việt Nam ngàycàng gia tăng. - Phong tục tập quán và tâm lí xã hộiỞ mỗi xã hội, mỗi dân tộc đều có các phong tục tập quán và tâm lý XH khácnhau. Tập quán và tâm lý XH có liên quan đến mức sinh. Tập quán kết hôn sớm,muốn có nhiều con, thích con trai là tập quán và tâm lý chung của XH phongkiến cũ. Các quan điểm “ trọng nam khinh nữ”,"trời sinh voi, sinh cỏ", "lắm connhiều phúc"… dư luận XH cũng lên án những người không hôn nhân con cái đãkhuyến khích đẻ nhiều và người ta tự hào khi có nhiều con.Nhóm nhân tố này rất đa dạng và tác động theo nhiều hướng khác nhau, ảnhhưởng của nó đối với biến động tự nhiên dân số nói chung và mức sinh nóiriêng. Theo quan niệm của đa số các nhà nhân khẩu học thì đời sống thấp sẽ sinhđẻ cao và ngược lại. Mức sinh trong thời đại phong kiến cao hơn mức sinh dướithời CNTB. Dân số ở các nước kém phát triển tăng nhanh hơn các nước kinh tếphát triển. Trong những năm gần đây, nhiều nhà khoa học đã nghiên cứu kĩ cũngđưa ra kết luận rằng mức sinh tỷ lệ nghịch với mức sống.Nước ta vẫn còn là một nước chậm phát triển vì vậy cũng không phải làngoại lệ với xuất phát điểm là một nước nông nghiệp nghèo nàn lạc hậu, hiện tạilà một nước nông nghiệp, nhu cầu về lao động chân tay lớn cũng là nguyên nhândẫn tới gia tăng tỉ lệ sinh.- Trình độ phát triển của khoa học công nghệ:Trong thời gian gần đây, cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, yhọc cũng ngày càng có những tiến bộ vượt bậc, tạo điều kiện cho con người chủđộng được về mức sinh, có thể thụ tinh nhân tạo, theo dõi chăm sóc được thaingay từ khi hình thành, việc chăm sóc trẻ sơ sinh cũng có kế hoạch và chủ độngvới điều kiện ngày càng tốt hơn.- Trình độ dân trí và hiểu biết về sức khỏe sinh sản còn thấp, chưa ý thứcđược tác hại của việc sinh quá nhiều, còn tình trạng tảo hôn, quan hệ tình dụcsớm và bừa bãi, gây ra hậu quả là việc sinh con sớm và ngoài ý muốn.+ Tỉ lệ tử thấp :- Các tiến bộ về mặt y tế và khoa học – kỹ thuật:Ở trẻ em, việc tiêm phòng được đầy đủ, giảm tỉ lệ tử vong do các bệnh holao, uốn ván, sởi, đặc biệt là trẻ em dưới 5 tuổi.Ở người lớn, y tế phát triển làm tăng khả năng chữa các bệnh hiểm nghèo, từđó hạn chế tử vong và nâng cao tuổi thọ bình quân của con người.- Nhờ sự phát triển kinh tế - xã hội:Kinh tế xã hội phát triển làm mức sống và thu nhập ngày càng được cải thiện,đời sống được nâng cao, con người ngày càng thỏa mãn nhiều nhu cầu, điềukiện dinh dưỡng được chăm lo tốt, tỉ lệ trẻ suy dinh dưỡng cũng giảm, tuổi thọđược kéo dài hơn.- Các nguyên nhân dẫn tới tỉ suất tử thô cao chủ yếu là kinh tế - xã hội ( đóinghèo, bệnh tật…) và thiên tai (động đất, núi lửa, hạn hán, bão lụt…) có xuhướng giảm.- Ngoài ra nhà nước còn ban hành nhiều chính sách y tế phúc lợi xã hội, đặcbiệt là đối với người cao tuổi. Độ tuổi trung bình của người dân Việt Nam do đóđã cao hơn trong một vài năm gần đây (72 tuổi).* Gia tăng cơ giới+ Gia tăng cơ học bao gồm hai bộ phận:Xuất cư (những người rời khỏi nơi cư trú) và nhập cư (những người đến nơicư trú mới). Sự chênh lệch giữa số người xuất cư và số người nhập cư được gọilà hiện tượng gia tăng cơ học.Trên phạm vi thế giới gia tăng cơ học không làm ảnh hưởng tới số dân nhưngtrên phạm vi quốc gia và từng địa phương thì nhiều khi nó lại có ý nghĩa quantrọng, làm thay đổi số lượng dân cư, cơ cấu tuổi, giới và tác động không nhỏ tớikinh tế - xã hội.Gia tăng cơ học chủ yếu là do 2 nguyên nhân- Di dân một cách bừa bãi, ồ ạt giữa các vùng, thành thị và nông thôn. Dotình trạng thiếu việc làm ở nông thôn, sức hút từ đô thị hóa, và do chênh lệch lớnvề kinh tế giữa nông thôn và thành thị dẫn đến tình trạng dân cư ở các vùngnông thôn đổ về các thành phố, hay các khu công nghiệp kiếm việc làm. Đốitượng di dân chủ yếu các diện kinh tế khó khăn, trình độ dân trí thấp, các dântộc thiểu số. Các khu vực nóng về tình trạng di dân tự do hiện nay là Hà Nội,Tây Nguyên, Lào Cai, … Điều này gây ra khó khăn không nhỏ đến phát triểnkinh tế xã hội và sự quản lí của nhà nước. - Di dân đến các vùng kinh tế mới theo chiến lược phát triển kinh tế của nhànước. Nhằm mục đích phát triển kinh tế xã hội, phát triển kinh tế đồng đều giữacác vùng miền, nhà nước đã đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng cơ sở đồngthời đưa ra các chính sách thu hút nhà đầu tư, lao động, tập trung dân cư tớinhững khu kinh tế mới. Ví dụ việc đầu tư xây dựng khu kinh tế mở Chu Lai, khukinh tế Dung Quất với nhà máy lọc dầu Dung Quất là trung tâm phát triển kinhtế miền Trung, nhằm phát triển đồng đều cân đối giữa 3 miền,khai thác hiệu quảnguồn tài nguyên, các điều kiện thuận lợi của khu vực Trung bộ, tập trung dâncư góp phần ổn định nâng cao an ninh quốc phòng tình hình chính trị của khuvực…III. Tác động của gia tăng dân số và phát triển1.Tác động gia tăng dân số đến phát triển Khái niệm phát triển bền vững đã được nhắc đến với ý nghĩa là sự thốngnhất, hài hòa giữa 3 mặt tăng trưởng kinh tế, cải thiện các vấn đề xã hội và bảovệ môi trường. Vì vậy, để đánh giá tác động của gia tăng dân số đến phát triển taxem xét ở từng khía cạnh.* Gia tăng dân số ảnh hưởng đến sự tăng trưởng kinh tếTrước hết, tăng trưởng kinh tế được biểu hiện ở tổng thu nhập của toàn bộnền kinh tế hoặc thu nhập bình quân đầu người. Xét về mặt lý thuyết, Malthusđã đánh giá sự tác động này thông qua việc biểu diễn mối quan hệ tuyến tínhgiữa tốc độ gia tăng dân số và mức thu nhập bình quân trên 1 lao động. Tức làcứ thu nhập bình quân tăng thì dân số cũng tăng lên trong đó, lương thực, thựcphẩm sản xuất tăng theo cấp số cộng và dân số tăng theo cấp số nhân. Vì thế chođến khi không đáp ứng đủ lượng lương thực, thực phẩm cần thiết cho toàn bộnền kinh tế thì 1 lượng dân số sẽ bị đào thải 1 cách tự nhiên do chiến tranhlương thực… Tuy nhiên trên thực tế, ở giai đoạn 3 của lý thuyết “ Sự thay đổi nhân khẩuhọc” tốc độ gia tăng dân số giảm, đồng thời lúc đó mức lương bình quân lại caohơn. Do đó, đường biểu diễn mối quan hệ trên sẽ không phải là một đườngtuyến tính mà sau khi tăng đến 1 mức cố định sẽ giảm biểu thị bằng đường vòngxuống. ( hình vẽ trong lý thuyết Malthus phần lý luận)Điều này cũng hoàn toàn phù hợp với quan điểm của các nhà kinh tế hiệnđại. Họ cho rằng lương thực thực phẩm không chỉ tăng theo mức số cộng do sựtiến bộ của khoa học hiện đại mà có thể đạt mức cao hơn. Hơn nữa, cho dù mứcsống được nâng lên, gia tăng dân số vẫn có thể kiềm chế bằng rất nhiều biệnpháp. Vì thế, có lý thuyết cho rằng với mỗi quốc gia đều có một mức dân sốthích hợp mà tại đó nguồn lực được tận dụng nhất, nếu lớn hơn sẽ xảy ra thấtnghiệp.Như vậy, xét trên thực tế có thể thấy sự phát triển dân số tạo nên nguồn lực –nhân tố quyết định của mọi quá trình phát triển. Nếu dân số quá thấp hạn chế sựphân công lao động xã hội, do đó không tận dụng được hết đầu vào. Nguồn lựccon người là một trong những nguồn lực quan trọng nhất của sự phát triển kinhtế – xã hội. Vì vậy, nếu xem xét nguồn lực là tổng thể những năng lực của conngười được huy động vào quá trình sản xuất, thì năng lực đó là nội lực của conngười. Trong phạm vi xã hội, đó là một trong những nguồn nội lực quan trọngcho sự phát triển. Đặc biệt, đối với nước ta có nền kinh tế đang phát triển, dân sốđông, nguồn nhân lực dồi dào đã trở thành một nguồn nội lực quan trọng nhất.Nếu biết khai thác nó sẽ tạo nên một động lực to lớn cho sự phát triển. Dân số tăng nhanh sẽ hạn chế sự tích luỹ để tái sản xuất trong phạm vi từnggia đình cũng như phạm vi toàn xã hội. Khi quy mô mở rộng sản xuất thì cả quymô cũng như vốn đầu tư cho một chỗ làm việc giảm đi. Hậu quả của quá trìnhnày là năng suất lao động tăng chậm hoặc không tăng, thu nhập/người cũng nhưđiều kiện sống và làm việc đều giảm. Sự gia tăng dân số sẽ ảnh hưởng không nhỏ đến toàn bộ nền kinh tế, phải đápứng thêm lương thực cho khoảng một triệu nguời mỗi năm. Sự gia tăng dân sốcùng với quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa đã tạo ra áp lực lớn với việc đảmbảo an ninh lương thực bởi tăng số người tiêu dùng và giảm diện tích trồng câylương thực. Khủng hoảng lương thực vừa qua đã tác động đến tất cả các nước dùlà giàu hay nghèo, tuy nhiên tác động nặng nề nhất vẫn là những người nghèo,bởi vì chi phí cho lương thực chiếm một phần lớn trong chi tiêu hàng ngày củahọ. Trên thực tế, sự biến động về thời tiết trong những tháng gần đây ở châu Á,đặc biệt ngập lụt ở Hà Nội trong tháng 11/2008; tình trạng tăng giá lương thựcmột cách đột biến trong nửa đầu năm 2008 đã đưa đến sự lo ngại về vấn đềđảm bảo lương thực. Hiện nay mỗi năm dân số Việt Nam tăng thêm 1 triệungười (bằng dân số của 1 tỉnh cỡ trung bình, cho dù mỗi cặp vợ chồng chỉ có 2con) và dự báo chỉ 10 năm nữa dân số Việt Nam sẽ đạt 100 triệu người. Dân số gia tăng đòi hỏi phải đáp ứng về điều kiện cơ sở hạ tầng như nhà ở,công trình giao thông Với tình trạng gia tăng dân số hiện nay, các thành phố ởViệt Nam chưa thể có được chuẩn bị sẵn sàng cho sự gia tăng thêm một triệungười mỗi năm. *Tác động của gia tăng dân số đến xã hộiDân số Việt Nam là cơ cấu dân số trẻ, sức ép cho nền kinh tế vẫn chưa giảmnhiều. Mặc dù với tốc độ phát triển kinh tế như hiện nay, ta phải giải quyết đượcnhiều việc làm, xuất khẩu lao động cũng giúp giải quyết thêm một số việc làmnữa. Nhưng sức ép về lao động việc làm trong điều kiện đất đai ngày càng hạnhẹp, tài nguyên thiên nhiên không giàu thì đó là sức ép rất đáng kể mà chúng taphải tính đến, vì lực lượng lao động không sử dụng sẽ làm nảy sinh các vấn đềkhác về mặt xã hội. Ước tính mỗi năm chúng ta có thêm khoảng 1,1 đến 1,2triệu lao động mới, vấn đề tạo ra thêm việc làm đã đè nặng lên mục tiêu pháttriển. Khi chúng ta không thể giải quyết được việc làm, thì số lao động không cóviệc làm này sẽ gây ra các tệ nạn xã hội như trộm cắp, mại dâm…và những hệlụy của chúng. Hơn thế nữa, vấn đề lao động thất nghiệp đổ về các thành phốcàng làm nghiêm trọng thêm những vấn đề về xã hội.Về mặt y tế trong những năm qua đã được cải thiện rõ rệt, tuổi thọ trung bìnhcủa chúng ta đã đạt 72 tuổi. Thế nhưng mức phát triển của y tế vẫn chưa thể theokịp để đáp ứng được với mức tăng dân số hiện tại. Hơn thế nữa, vượt cấp đanglà một vấn đề nhức nhối, các cơ sở y tế xã, huyện không đủ cơ sở hạ tầng đểphục vụ và người dân việc người dân kéo nhau lên các cơ sở y tế trung tâm làđiều tất yếu, dẫn đến việc đáp ứng nhu cầu của người dân là hết sức khó khăn.Xã hội càng phát triển, nhu cầu về y tế của dân số càng cao, vượt xa so với tốcđộ phát triển của y tế, cộng với tốc độ tăng dân số hiện nay, yêu cầu hệ thống ytế cần được nâng cấp và phát triển hơn rất nhiều. Dân số tăng quá nhanh vượtquá mức cung ứng sẽ dẫn đến dịch bệnh gia tăng, giảm sức lao động, thương tật,tử vong. Các vấn đề về môi trường là một nguyên nhân trực tiếp ảnh hưởng tớisức khỏe của người dân. Hiện nay tại các thành phố lớn, người dân đang phảisống trong điều kiện không khí với lượng bụi lơ lửng gấp nhiều lần mức chophép, hay cả vấn đề nước ô nhiễm, rác thải công nghiệp,… Vấn đề nâng caochất lượng cuộc sống cho người dân là là một vấn đề khá phức tạp. Về mặt giáo dục, dân số tăng nhanh có thể vượt mức đáp ứng của hệ thốnggiáo dục cộng với điều kiện kinh tế gia đình khó khăn làm tăng tình trạng thấthọc, bỏ học dẫn đến trình độ dân trí trung bình giảm thấp, ảnh hưởng đến sựphát triển chung của xã hội cũng như chất lượng cuộc sống.*Tác động của gia tăng dân số đến môi trườngDân số tăng nhanh gây ảnh hưởng xấu đến môi trường. Gia tăng dân số đanggây sức ép nặng nề tới môi trường toàn cầu. Diện tích trái đất giữ nguyên nhưngsố dân thì tăng gấp nhiều lần. Dân số tăng nhanh làm cho các chính phủ và môitrường không đáp ứng được các nhu cầu cơ bản của con người. Muốn tồn tại,con người buộc phải phá rừng để mở rộng diện tích canh tác và chăn nuôi giasúc. Từ năm 1950 đến 1993, diện tích canh tác theo đầu người giảm từ 0,23 haxuống 0,13 ha. Để khắc phục sự hạn chế về diện tích canh tác được thủy lợi hóatính theo đầu người cũng đang giảm nhanh. Theo thống kê từ năm 1950 đến năm1978, diện tích đất tưới tăng nhanh, mỗi năm trung bình 2,8%. Nhưng giai đoạn1978 đến 1991 chỉ tăng 1,4% một năm, không theo kịp tốc độ tăng dân số nêndiện tích được thủy lợi hóa tình theo đầu người đã giảm 8% vào năm 2000. Phânbón là nguyên liệu đầu vào lớn thứ 3 giúp tăng sản lượng lương thực. Lượngphân bón được sử dụng đã tăng từ 14 triệu tấn năm 1950 lên 146 triệu tấn năm1989 nhưng lại giảm xuống còn 126 triệu tấn năm 1993. Kết quả là diện tíchcanh tác, diện tích thủy lợi hóa và lượng phân bón tính theo đầu người cũnggiảm và xu thể này còn tiếp diễn chừng nào số dân còn tiếp tục tăng. Chúng tacó thể thấy được việc sử dụng nhiều phân hóa học sẽ dẫn đến ô nhiễm nguồnnước và đất một cách nghiêm trọng.Năm 1996 lượng cá đánh bắt đạt 93 triệu tấn đến năm 1999 chỉ còn lại 86triệu tấn. Do lượng đánh bắt giảm nên nuôi tròng thủy sản phát triển và gây ônhiễm môi trường nghiêm trọng, rừng ngập mặn bị tàn phá, các hệ động thực vậtbị suy thoái.Ở nước ta, nếu năm 1975, tổng dân số xấp xỉ là 47 triệu người thì đến năm2003, con số này là 80 triệu người. Diện tích rừng bị thu hẹp đáng kể. Theo báocáo hiện trạng môi trường Việt Nam năm 2000, mỗi năm chúng ta mất đi từ120.000 đến 150.000 ha rừng. Chất lượng đất cũng giảm rõ rệt, diện tích đấttrồng đồi núi trọc chiếm tới 30% diện tích tự nhiên. Nước thải sinh hoạt và nướcthải công nghiệp làm ô nhiễm môi trường đặc biệt tại các thành phố, thị xã. Tấtcả sông hồ của Việt Nam đều bị ô nhiễm ở nhiều mức độ khác nhau do chất thảichưa xử lý được xả trực tiếp ra sông.Đô thị hóa với tốc độ nhanh cũng gây ra những vấn đề môi trường nan giải.Năm 1999, số dân thành thị trên toàn thế giới là 2,8 tỷ người, gấp 4 lần so vớinăm 1950. Theo dự án của Liên Hợp Quốc thì tới năm 2006, sẽ có một nửa dânsố thế giới sống ở thành thị. Những thách thức về môi trường bắt nguồn từ mộtphần từ các đô thị. Chính các thành phố đã sản sinh ra 75% CO2 trên toàn cầu vìsử dụng nhiên liệu hóa thạch và tiêu thụ 75% lượng gỗ công nghiệp thế giới.Tốc độ đô thị hóa nhanh, những vấn đề môi trường như ô nhiễm không khí vànước đang trở nên tồi tệ ở những nơi chính phủ không đủ năng lực xây dựng vàquản lý cơ sở hạ tầng về giao thông, nước và xử lý rác thải. Hiện nay có 220triệu người trong các thành phố thuộc các nước phát triển đang trong tình trạngthiếu nước sạch và 1,1 tỷ người đang sống ngột ngạt trong bầu không khí bị ônhiễm, 2.6 tỷ người vẫn chưa tiếp cận được các điều kiện vệ sinh. 2. Tác động của phát triển đến sự gia tăng dân sốDân số đóng vai trò quan trọng trong SX và đời sống, là yếu tố chủ yếu củasự phát triển. Nhưng dân số phát triển như thế nào và phát triển đến mức nàocho phù hợp với điều kiện phát triển của từng nước đang là vấn đề cấp bách nhấtcần giải quyết của tất cả các nước trên thế giới. Việc hạn chế sinh sản, chống lạibệnh tật và cái chết, kéo dài tuổi thọ, di cư, kết hôn và li hôn là những hoạt độngcó ý thức. Giáo dục trực tiếp, mở rộng, nâng cao sự hiểu biết ý thức của conngười cộng với sự can thiệp trực tiếp của y học vào quá trình tái SX dân số sẽgiúp cho sự điều chỉnh phát triển dân số cân bằng hợp lý.* Ảnh hưởng của giáo dục đến quá trình dân số: Giáo dục là quá trình hoạtđộng có ý thức, có mục đích, có kế hoạch nhằm truyền cho lớp người mới nhữngkinh nghiệm đấu tranh và SX, những tri thức về tự nhiên, về XH và về tư duy,để họ có đủ khả năng tham gia vào lao động và đời sống XH.Giáo dục có tác động rất lớn đến sự hiểu biết thái độ và hành vi dân số củamọi người trong mọi lứa tuổi. Giáo dục có ảnh hưởng đến mức sinh và mứcchết, ảnh hưởng đến di cư. Con người càng có trình độ hiểu biết, càng có nănglực mới có thể điều chỉnh hành vi sinh sản, KHHGĐ của mình đến mức hợp lýtối đa. Đối với phụ nữ, nhờ có giáo dục, năng lực làm việc được nâng cao, họ cóđịa vị trong gia đình và ngoài XH. Với nam giới, họ sẵn sàng chấp nhận 1 quanhệ bình đẳng và chia sẻ trách nhiệm. Giáo dục ảnh hưởng tích cực đến tỷ lệ tử vong của trẻ em vì đối với trẻ emcác nhu cầu về dinh dưỡng, vệ sinh, chữa bệnh đều phụ thuộc vào người lớn,đặc biệt là người mẹ. Nhìn chung trình độ học vấn được nâng cao thì tỷ lệ tửvong của trẻ giảm xuống. Cứ tăng năng lực học vấn của các bà mẹ lên 1% thì cóthể giảm tỷ lệ chết của trẻ là 3%. Chênh lệch về tỷ lệ chết sơ sinh của các bà mẹmù chữ và hết cấp 1 là 25%.Giáo dục thúc đẩy sự di cư từ nông thôn về thành thị. Qui luật này tác độngđến những người có học vấn cao và lớn hơn so với những người có học vấnthấp. Tác động đến người trẻ mạnh hơn người già * Ảnh hưởng của y tế đến quá trình dân số: với những thành tựu của KHKT,đặc biệt là của ngành y tế, ngày nay con người đã có phương pháp và phươngtiện điều chỉnh hành vi sinh đẻ, đấu tranh chống lại bệnh tật, giảm bớt mức chết,kéo dài tuổi thọ.Ảnh hưởng đến mức sinh: Mỗi năm ngành y tế chăm sóc cho hàng triệu bàmẹ mang thai, hỗ trợ cho hàng triệu đứa trẻ ra đời và làm công tác KHHGĐ.Ngành y tế áp dụng KHKT để chữa vô sinh, cho ra đời trẻ em từ ống nghiệmđem lại hạnh phúc cho nhiều gia đình. Ngành y tế đóng vai trò trực tiếp và làgiai đoạn cuối cùng cho việc hạn chế sinh. Ngành y tế tạo ra các phương tiện vàcác phương pháp tránh thai đồng thời tổ chức các dịch vụ tránh thai. Ngành y tếchăm sóc sức khỏe tốt cho người già, giảm bớt mức chết của trẻ sơ sinh. Nhưvậy y tế có tác động gián tiếp đến giảm mức sinh. Nếu tác động của ngành y tế tới mức sinh chỉ giới hạn đối với những ngườitrong độ tuổi sinh đẻ thì việc làm giảm mức chết có liên quan đến mọi người,mọi lứa tuổi. Ngày nay trẻ em được tiêm phòng các bệnh sởi, lao, ho gà, uốnván, do đó mức chết giảm nhiều, đặc biệt đối với trẻ em dưới 5 tuổi. Đối vớingười lớn, y tế đã chữa được nhiều loại bệnh gây tử vong cao trong quá khứ nhưlao, sốt rét, uốn ván từ đó hạn chế mức chết và tăng tuổi thọ bình quân.* Tóm lại, giáo dục và y tế có ảnh hưởng lớn đến quá trình dân số, muốn cótỷ suất sinh ổn định phải đặc biệt quan tâm đến giáo dục và y tế. Ngoài ra phảiđặc biệt quan tâm đến việc phát triển kinh tế của đất nước. Ở Việt Nam chủtrương của nhà nước là phải phổ cập văn hóa ít nhất phải hết cấp 1 và nâng caodân trí trong toàn lãnh thổ. Ngành y tế hàng năm làm nhiệm vụ KHHGĐ chohàng triệu người. Vai trò và đóng góp của ngành y tế và giáo dục ở Việt Nam từnhững năm 1960 trở lại đây trong việc giảm mức sinh là rất rõ ràng.Phần III: Giải pháp hạn chế gia tăng dân số và thúc đẩy phát triển tại Việt Nam1. Giảm tốc độ gia tăng dân số bằng nhiều biện pháp: Xây dng, cng c và n  nh li h thng t chc làm công tác dân s các cp,   c bit là  cp c s     m bo t chc trin khai thc hin có hiuqu ch  ng trình dân s và phát trin. Tng c  ng s lãnh  o, ch   o ca  ng và chính quyn các cp   i vi công tác dân s. Thc hin có hiu ququn lý nhà n  c   i vi công tác dân s, phát huy cao nht s hp tác tích ccgia các c quan nhà n  c và các t chc tham gia công tác dân s. Chú trng Truyn thông - giáo dc thay   i hành vi ca ng  i dân v sinh . To s chuyn   i hành vi bn vng v dân s, sc khe sinh sn/k hochhóa gia ình trên c s cung cp   y   , chính xác thông tin vi ni dung vàhình thc phù hp vi tng khu vc, tng vùng và tng nhóm   i t  ng. Chútrng hình thc t vn,   i thoi, vn   ng trc tip các cp v chng trong  tui sinh  , nam gii, thanh niên và ng  i cha thành niên. Tp trung hot   ngtruyn thông - giáo dc vào nhng vùng có i  u kin kinh t - xã hi khó khnvà nhng nhóm   i t ng còn hn ch v nhn thc. M rng các hình thc giáodc và nâng cao cht l ng giáo dc dân s trong và ngoài nhà tr  ng.2. Đẩy mạnh và phát triển giáo dục : “Hiền tài là nguyên khí của quốc gia “ , bởi vậy việc giáo dục cũng như bồidưỡng nhân tài là một điều mà mọi quốc gia cần phải quan tâm . Đặc biệt ở cácnước chậm và kém phát triển , đầu tư cho giáo dục lại càng cần phải được quantâm cho phù hợp hơn . Tuy nhiên do nguồn lực còn nhiều hạn chế ở các nướcnghèo mà việc đầu tư cho giáo dục càng cần phải có chiến lược rõ ràng để có thểnâng cao dân trí , đồng thời phát huy năng tốt nhất khả năng của họ trong sảnxuất , nhằm đem lại giá trị gia tăng cao nhất . Với sự phát triển rất nhanh củanền kinh tế tri thức hiện nay thì việc đầu tư cho giáo dục là một trong nhữngchiếc chìa khóa yếu tố then chốt để phát triển đất nước. Tuy nhiên đầu tư chogiáo dục cũng cần phải có những sự chọn lọc đầu tư thực sự cho những mảng cólợi thế để phát huy tốt nhất khả năng hiện có . Trên thực tế , ta hoàn toàn có thểcoi giáo dục cũng như là một ngành kinh tế , ở đó có cung của giáo dục , giá cảcủa giáo dục , và nhu cầu của giáo dục . Như trong phần lớn tại các nước đangphát triển cung giáo dục phần lớn là nhà nước, còn cầu giáo dục chủ yếu phụthuộc vào bốn nhân tố chính như sau : 1. Khác biệt về mức lương hay thu nhập (giữa người có học và không học).2. Khả năng thành công trong việc tìm kiếm công ăn việc làm trong khu vựchiện đại (tỷ lệ thất nghiệp của người có học và thất học).3. Các chi phí riêng trực tiếp cho giáo dục (tiền học phí).4. Chi phí cơ hội hay gián tiếp cho giáo dục (tiền có thể kiếm được thay vìkhông đi học).Cùng với những phân tích trên , các biện pháp khuyến khích cho giáo dụcbao gồm Thứ nhất , cần chú trọng đến phổ cập giáo dục phổ thông và tiến đến phổ cậpgiáo dục phổ thông. Với những cấp học cao hơn như cao đẳng và đại học và caohơn thì phải sàng lọc để lựa chọn những ai có đủ tố chất , từ đó mới có thể tậptrung những nguồn lực hiện có để có thể đào tạo nguồn nhân lực có chiều sâu .Cần phải hạn chế việc giáo dục tràn lan không hiệu quả , không có sàng lọc màhệ quả tiêu biểu là “thừa thầy thiếu thợ” vô hình chung làm cung lao độngkhông đáp ứng nhu cầu của xã hội , làm giảm chất lượng của đào tạo , lãng phínguồn lực của xã hội do đầu tư không hiệu quả Thứ hai , về nội dung giáo dục cần phải đi sát với thực tế của xã hội, tránhtình trạng nặng về lý thuyết mà thiếu đi tính thực tiễn . Mục tiêu của giáo dụcđặt ra phải là những con người có tri thức , có khả năng làm việc , phù hợp vớinhu cầu của lao động của thị trường . Thứ ba, tạo điều kiện thuận lợi về việc làm cùng với những ưu đãi nhằmkhuyến khích các nguồn chất xám cao cấp phục vụ trong nước , hạn chế trườnghợp nguồn nhân lực mà chúng ta tập trung đào tạo chảy ra nước ngoài 3. Thực hiện chuyển dịch cơ cấu nông thôn trong nông nghiệp .Trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước thì xu thế chuyểndịch cơ cấu là một xu thế tất yếu của sự phát triển .Đối với những nước đangphát triển có trình độ kì thuật tương đối thấp thì nông nghiệp vẫn là một trongnhững ngành quan trọng nhất thể hiện ở hai mặt là ngành cung cấp lương thựcthực phẩm cho toàn xã hội , chiếm tỷ trọng đáng kể trong GDP và đặc biệt sốlượng lao động trong ngành này chiếm một tỷ trọng lớn ( Như ở Việt Nam làkhoảng 70% lao động ) bởi vậy những thay đổi trong ngành này thường cónhiều tác động bên cạnh những tác động kinh tế đem lại . Do đó , để phù hợpvới sự phát triển , công nghiệp hóa hiện đại hóa thì khu vực nông thôn cầnphải :Thứ nhất, thực hiện chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp theo hướng giảm tỷtrọng tuyệt đối lao động trong ngành nông nghiệp , từ đó tăng hiệu quả củangành này thông qua chuyên môn hóa , thâm canh trên một diện tích lớn hơn( khi chuyển dịch ngày này thì một bộ phận lớn lao động sẽ chuyển sang ngànhkhác và đương nhiên tỷ lệ lao đông/ diện tích đất canh tác sẽ tăng , từ đó là cơ sởđể có thể thực hiện canh tác trên một diện tích rộng hơn , phát triển nông nghiệptheo nền kinh tế hàng hóa nhờ chuyên môn hóa canh tác, tránh tình trạng manhmún do có quá ít đất canh tác trên đầu người . Thứ hai , đối với nông dân chuyển từ nông nghiệp sang phi nông nghiệp thìcần phải đào tạo cho họ những kì năng , dạy nghề để họ có cơ hội làm việc trongnhưng khu công nghiệp mà mới được xây dựng từ khu vực nông nghiệp trướcđây .Thực hiện khuyến khích cho hoạt động xuất khẩu lao động có tay nghề caotại nông thôn sang các nước phát triển lao động , đem lại giá trị kinh tế cao ( nhưHàn Quốc , Nhật Bản , Malaysia…)4. Thực hiện gia tăng đầu tư cho phát triển đất nước :Để có thể phát huy được hết các thế mạnh của một nước đang phát triển vớidân số trẻ , đông thì một trong những mục tiêu của chính phủ đặt ra chính làtạo nhiều việc làm , phát huy thế mạnh về nguồn lao động . Các biện pháp giatăng đầu tư bao gồm :Khuyến khích đầu tư trong nước thông qua các ưu đãi về lãi suất , đặc biệtvới các dự án trong những ngành phát huy được thế mạnh cạnh tranh quốc gia ,hướng tới các thị trường nước ngoài để xuất khẩu ( da giầy , may mặc …)khuyến khích các doanh nghiệp tận dụng nguồn nhân lực tại địa phương Thứ hai , mở cửa thị trường cho các nhà đầu tư nước ngoài , tạo ra những cơchế chính sách phù hợp để các nhà đầu tư nước ngoài sản xuất lâu dài tại ViệtNam .5. Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững :Bất kì một nước nào trong quá trình phát triển cũng phải cần đánh đổi nhữngmục tiêu kinh tế cũng như xã hội trong ngắn hạn và dài hạn . Tuy nhiên để cóthể phát triển bền vững thì mục tiêu môi trường và bền vững cần phải được quantâm đúng mức .Về phía nhà nước cần phải có những biện pháp quản lý môitrường, đặc biệt với các dự án trong những ngành sản xuất nhiều năng lượng dễgây ô nhiễm , gần khu dân cư , hạn chế những ảnh hưởng của ô nhiễm môitrường tới sức khỏe . Quan tâm tập trung tới giáo dục và thể chất , đặc biệt là lứa tuổi trẻ em , tạora môi trường lành mạnh để chúng có thể phát triển khỏe mạnh , từng bước nângcao thể trạng chung cho thế hệ mai sau .

Tài liệu liên quan

  • Vận dụng kiến thức đã học về cung - cầu phân tích thị trường nhà ở cho những người có thu nhập thấp ở Việt Nam thực trạng, nguyên nhân và những giải pháp chủ yếu để phát triển thị trưa.doc Vận dụng kiến thức đã học về cung - cầu phân tích thị trường nhà ở cho những người có thu nhập thấp ở Việt Nam thực trạng, nguyên nhân và những giải pháp chủ yếu để phát triển thị trưa.doc
    • 12
    • 2
    • 8
  • ODA nguồn vốn cho đầu tư phát triển ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp.DOC ODA nguồn vốn cho đầu tư phát triển ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp.DOC
    • 25
    • 917
    • 2
  • ODA nguồn vốn cho đầu tư phát triển ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp ODA nguồn vốn cho đầu tư phát triển ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp
    • 26
    • 620
    • 0
  • ODA nguồn vốn cho đầu tư phát triển ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp ODA nguồn vốn cho đầu tư phát triển ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp
    • 22
    • 501
    • 1
  • ODA nguồn vốn cho đầu tư phát triển ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp ODA nguồn vốn cho đầu tư phát triển ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp
    • 71
    • 634
    • 0
  • ODA nguồn vốn cho đầu tư phát triển ở Việt Nam – thực trạng và giải pháp.Doc ODA nguồn vốn cho đầu tư phát triển ở Việt Nam – thực trạng và giải pháp.Doc
    • 30
    • 499
    • 0
  • ODA nguồn vốn cho đầu tư phát triển ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp ODA nguồn vốn cho đầu tư phát triển ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp
    • 39
    • 546
    • 0
  • ODA nguồn vốn cho đầu tư phát triển ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp ODA nguồn vốn cho đầu tư phát triển ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp
    • 29
    • 507
    • 0
  • ODA nguồn vốn cho đầu tư phát triển ở Việt Nam- thực trạng và Giải pháp ODA nguồn vốn cho đầu tư phát triển ở Việt Nam- thực trạng và Giải pháp
    • 24
    • 481
    • 0
  • ODA nguồn vốn cho đầu tư phát triển ở Việt Nam – thực trạng và giải pháp ODA nguồn vốn cho đầu tư phát triển ở Việt Nam – thực trạng và giải pháp
    • 28
    • 569
    • 1

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

(321.5 KB - 27 trang) - Gia tăng dân số và phát triển ở Việt Nam, thực trạng, nguyên nhân và tác động Tải bản đầy đủ ngay ×

Từ khóa » Giải Pháp Về Vấn đề Gia Tăng Dân Số