GIÁ TRỊ CỦA CHẨN ĐOÁN HÌNH ẢNH Ở BỆNH NHÂN ĐIẾC TIẾP ...

HÌNH ẢNH THIỂU SẢN VÀ BẤT SẢN DÂY THẦN KINH ỐC TAI Ở BỆNH NHÂN ĐIẾC TIẾP NHẬN BẨM SINH

ĐẶT VẤN ĐỀ

Những năm đầu của cuộc sống rất quan trọng cho sự phát triển ngôn ngữ, lời nói và hiểu biết xã hội. Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng, chậm phát triển ngôn ngữ ảnh hưởng tới sự phát triển nhận thức, cảm xúc và tâm lý xã hội. Sự phát triển ngôn ngữ là yếu tố đầu tiên ảnh hưởng tới khả năng thành công về học thuật tương lai. Giảm sức nghe càng sớm, mức độ càng nặng càng ảnh hưởng nhiều tới khả năng ngôn ngữ của trẻ.

Với những bệnh nhân điếc tiếp nhận tùy từng mức độ nặng và vị trí tổn thương có thể có chỉ định cấy điện cực ốc tai hoặc điện cực thân não. Đặc biệt những bệnh nhân điếc tiếp nhận mức độ nặng hoặc hoàn toàn cả 2 tai, đeo máy trợ thính không hiệu quả và có chỉ định thì cấy điện cực ốc tai là giải pháp tốt nhất.

Việc đánh giá dây thần kinh (TK) ốc tai trên cộng hưởng từ (CHT) là thăm khám không thể thiếu trong đánh giá trước phẫu thuật cấy điện cực ốc tai, là một chống chỉ định phẫu thuật khi không có nhánh TK ốc tai. Tuy nhiên do bệnh hiếm gặp, các dây TK và tai trong là những cấu trúc nhỏ, giải phẫu phức tạp, đòi hỏi qui trình chụp đúng kỹ thuật và sự am hiểu về hình ảnh để có thể xác định sự thiểu sản hay bất sản TK ốc tai.

Ở Việt Nam, chỉ có một vài trung tâm thực hiện được thăm khám cắt lớp vi tính (CLVT) và CHT đánh giá trước phẫu thuật cấy điện cực ốc tai, trong đó khoa chẩn đoán hình ảnh bệnh viện Đại học y Hà Nội là một trong những cơ sở hàng đầu có qui trình chụp đúng tiêu chuẩn và đội ngũ bác sỹ chuyên khoa sâu đánh giá kết quả cho bệnh nhân.

HÌNH ẢNH THIỂU SẢN VÀ BẤT SẢN DÂY THẦN KINH ỐC TAI

Để đánh giá thiểu sản và bất sản dây thần kinh ốc tai bệnh nhân cần được chụp CLVT và CHT theo đúng kỹ thuật:

Chụp CLVT xương thái dương độ phân giải cao độ dầy lớp cắt ≤ 1mm, được tiến hành trên các máy CLVT đa dãy đầu dò thế hệ mới, có thể tái tạo đa bình diện để đánh giá các cấu trúc nhỏ của xương thái dương như mê đạo, ống tai trong và hố ốc tai.

CHT tai trong được tiến hành với các máy từ lực cao (từ 1,5 Tesla trở nên), chụp với các chuỗi xung chuyên biệt dùng để đánh giá tai trong và các dây thần kinh trong ống tai trong. Thăm khám các dây thần kinh với mặt phẳng Axial và Sagital chếch vuông góc với ống tai trong sử dụng chuỗi xung T2 gradien-echo với các lớp cắt mỏng.

Hình ảnh bất thường dây TK ốc tai

Thiểu sản hay bất sản nhánh TK ốc tai (Cochlear nerve deficiency) là một dị dạng hiếm gặp, tỷ lệ khoảng 1% trẻ điếc tiếp nhận cả hai bên. Có khoảng 2,5-11% số trẻ này được cấy điện cực ốc tai để phục hồi chức năng nghe.

 Thiểu sản hay bất sản TK ốc tai là tình trạng nhánh ốc tai nhỏ hoặc không thấy trên hình ảnh CHT độ phân giải cao.

Bất thường TK ốc tai thường gặp ở hai bên, mức độ và loại tổn thương có thể khác nhau, tỉ lệ tổn thương hai bên khác nhau giữa các tác giả từ 1/3 – 100% trường hợp.

Một số tác giả đánh giá đường kính trục dài, trục ngắn cũng như diện tích của dây TK ốc tai. Tuy nhiên khi dây TK thiểu sản hay bất sản việc đo kích thước là hết sức khó khăn, vì vậy nhiều tác giả so sánh với các dây TK khác trong ống tai trong để đánh giá các bất thường của nhánh TK ốc tai. Đánh giá là bất sản khi không thấy nhánh ốc tai trên các mặt phẳng CHT, hoặc trường hợp nhánh ốc tai quá nhỏ dưới mức phân giải của hình ảnh cũng được coi là bất sản. Đánh giá là thiểu sản khi có nhánh ốc tai nhưng nhỏ hơn các dây TK khác trong ống tai trong và nhỏ hơn dây TK bên đối diện.

Đánh giá nhánh ốc tai và các dây TK trong ống tai trong có thể khó khăn do nhiễu ảnh hoặc nhánh TK quá mảnh, quá gần thành ống tai trong, và hiệu ứng thể tích khi ống tai trong hẹp nhiều.

Dị dạng mê đạo thường gặp trong bất thường TK ốc tai, tuy nhiên cũng có thể có mê đạo bình thường, tỉ lệ  kết hợp với dị dạng mê đạo khác nhau tuỳ tác giả.

Nhiều tác giả cho rằng trẻ điếc tiếp nhận bẩm sinh có kích thước ống tai trong nhỏ hơn trẻ có sức nghe bình thường, thiểu sản hoặc bất sản nhánh TK ốc tai có ống tai trong nhỏ.

Thiểu sản hoặc bất sản dây TK ốc tai có thể có hố ốc tai bình thường, tịt hoặc hẹp hố ốc tai, có thể thấy ống tai trong thông vào ốc tai và tiền đình dị dạng. Hẹp hố ốc tai một cách có ý nghĩa thường kết hợp với thiểu sản hoặc bất sản nhánh ốc tai.

KẾT LUẬN

Những bệnh nhân điếc tiếp nhận bẩm sinh cần được chụp CLVT và CHT đúng tiêu chuẩn để đánh giá sự bình thường hay bất thường của tai trong, đánh giá tình trạng dây TK ốc tai để đưa ra chỉ định điều trị phù hợp. CHT độ phân giải cao là phương pháp tốt nhất đánh giá sự bất sản hay thiểu sản nhánh TK ốc tai, là thăm khám không thể thiếu trong đánh giá trước phẫu thuật cấy điện cực ốc tai. Bệnh viện Đại học y Hà Nội là một trong số ít cơ sở có thể thực hiện được kỹ thuật này với đội ngũ chuyên gia giàu kinh nghiệm.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Iseli, C., Adunka, O., and Buchman, C. (2016). Cochlear Nerve Deficiency. Pediatric Cochlear Implantation, Springer. p. 227-235.
  2. Nakamichi, R., Yamazaki, M., Ikeda, M., et al (2013). Establishing normal diameter range of the cochlear and facial nerves with 3D-CISS at 3T. Magn Reson Med Sci, 12(4): p. 241-7.
  3. Buchman, C.A., Roush, P.A., Teagle, H.F., et al (2006). Auditory neuropathy characteristics in children with cochlear nerve deficiency. Ear Hear, 27(4): p. 399-408.
  4. Casselman, J.W., Offeciers, F.E., Govaerts, P.J., et al (1997). Aplasia and hypoplasia of the vestibulocochlear nerve: diagnosis with MR imaging. Radiology, 202(3): p. 773-781.
  5. Glastonbury, C.M., Davidson, H.C., Harnsberger, H.R., et al (2002). Imaging findings of cochlear nerve deficiency. AJNR Am J Neuroradiol, 23(4): p. 635-43.
  6. Wilkins, A., Prabhu, S.P., Huang, L., et al (2012). Frequent association of cochlear nerve canal stenosis with pediatric sensorineural hearing loss. Arch Otolaryngol Head Neck Surg, 138(4): p. 383-8.

Từ khóa » Hình ảnh điện Cực ốc Tai Cochlear