Giá Trị Của Một Số Dấu ấn Sinh Học Trong Chẩn đoán Ung Thư Phổi ...
Có thể bạn quan tâm
Video
Xem thêm tin
Câu chuyện nhân sinh từ hành trình hiến - ghép tạng
11/12/2025 Chi tiết
Ánh sáng từ tình người
24/11/2025 Hơn 30 năm sống trong bóng tối, chỉ cảm nhận thế giới bằng âm thanh và những lần chạm nhẹ, anh Bùi Đức Hải (49 tuổi, Nghệ An) đã có ngày được nhìn thấy điều mà anh luôn khao khát là khuôn mặt con trai mình. Ca ghép giác mạc thành công nhờ món quà vô giá từ người hiến tặng đã viết nên một hành trình đầy xúc động, nơi nước mắt và hy vọng hòa làm một. Hôm nay, nụ cười của anh Hải sáng lên như chính ánh sáng đầu tiên anh nhìn thấy sau bao năm chờ đợi, một minh chứng cho tình người, sự sẻ chia và những phép màu có thật trong cuộc sống. Trích nguồn: VTV1 Chi tiết
Kỷ niệm 70 năm Ngày truyền thống Khoa Tai - Mũi - Họng (15/10/1955 - 15/10/2025)
21/10/2025 Chi tiết
Int'l Cooperation Fast-Track Doctor Training
26/09/2025 Chi tiết Trang chủ | Y Học Sức Khỏe Giá trị của một số dấu ấn sinh học trong chẩn đoán ung thư phổi đang được làm tại Bệnh viện TƯQĐ 108 03:01 PM 18/09/2015 Các dấu ấn ung thư (tumour markers) là những chất thường có bản chất peptide, được tiết ra bởi các tế bào ung thư, chúng thường không có hoặc có với nồng độ rất thấp trong huyết thanh của người bình thường. Dưới đây là một số dấu ấn ung thư hay được sử dụng trong chẩn đoán và theo dõi ung thư phổi. 1. Neuron Specific Enolase (NSE): Là dấu ấn ung thư được dùng trong ung thư phổi không tế bào nhỏ (UTP KTBN). NSE có trong tiểu cầu và hồng cầu có tác dụng ngăn ngừa chảy máu. Nồng độ trong huyết thanh người bình thường < 13g/l. Tăng NSE trong huyết thanh mức độ vừa gặp 10-20% trong UTP KTBN và một tỷ lệ nhỏ bệnh nhân có bệnh phổi lành tính hoặc một số bệnh ác tính khác của tụy, dạ dày, vú. Ngược lại, mức NSE tăng gấp đôi bình thường nghĩ đến ung thư phổi tế bào nhỏ (UTP TBN) hoặc u thần kinh nội tiết. Độ nhạy của NSE trong UTP TBN từ 50-80%, liên quan đến sự tiến triển của khối u. Nhiều nghiên cứu cho thấy NSE có giá trị như một yếu tố tiên lượng độc lập trong cả UTP TBN và UTP KTBN. NSE còn có giá trị trong việc theo dõi điều trị cũng như phát hiện UTP TBN tái phát sau điều trị ban đầu. 2. Pro-gastrin-releasing Peptide (ProGRP): Là tiền thân của hormon giải phóng gastrin. Nồng độ trong huyết thanh người bình thường < 50 pg/ml. Độ đặc hiệu của ProGRP cao và chỉ có suy thận mới sinh ra mức tăng có ý nghĩa của dấu ấn này trong huyết thanh. Ngoài suy thận, dưới 5% bệnh nhân có bệnh lành tính hoặc ác tính, không kể UTP hoặc u thần kinh nội tiết có tăng ProGRP >50pg/ml. Nồng độ ProGRP liên quan chặt chẽ với týp UTP, tăng cao nhất ở bệnh nhân UTPTBN. Độ nhạy của ProGRP từ 40-60% ở UTP TBN giai đoạn khư trú và từ 75-85% ở giai đoạn tiến triển. Hầu hết các nghiên cứu đều cho thấy ProGRP có độ nhạy cao hơn NSE ở bệnh nhân UTPTBN giai đoạn khư trú. Tuy nhiên, khi kết hợp với NSE làm tăng độ nhạy và độ đặc hiệu trong chẩn đoán, tiên lượng, theo dõi và chẩn đoán sớm tái phát. 3. Carcinoembryonic Antigen (CEA): CEA là một glycoprotein với trọng lượng phân tử 180kDa, là kháng nguyên ung thư bào thai sinh ra trong quá trình phát triển của bào thai và thai nhi. Giá trị bình thường trong huyết thanh < 5ng/ml. Nồng độ CEA tăng nhẹ dưới 10ng/ml gặp 5-10% ở những người hút thuốc và một số bệnh lành tính khác như gan và thận ( 4. Cytokeratin-19 Fragment (Cyfra 21-1): Cyfra 21-1 là Cytokeratin-19 Fragment hòa tan trong nước. Giá trị bình thường trong huyết thanh < 3,3 ng/ml. Các nghiên cứu về mô bệnh học cho thấy Cyfra 21-1 tăng cao trong UTP. Mức tăng nhẹ (>3,3ng/ml) của dấu ấn này thấy ở một số bệnh lành tính như bệnh gan và suy thận, trong một số bệnh ác tính ngoài phổi khác như phần phụ, tuyến tiêu hóa, u trung biểu mô màng phổi, đường tiết niệu. Tuy nhiên, nồng độ Cyfra 21-1 tăng cao nhất trong UTP, chủ yếu UTP KTBN. Khi so sánh với các dấu ấn ung thư khác, một số tác giả cho rằng Cyfra 21-1 là dấu ấn ung thư nhạy nhất trong UTP, với nồng độ cao nhất trong UTP dạng biểu bì. Độ nhạy của Cyfra 21-1 từ 30-75% trong UTP KTBN và từ 20-60% trong UTP TBN. Cyfra 21-1 rất có giá trị trong chẩn đoán, tiên lượng (chủ yếu UTP KTBN), chẩn đoán sớm tái phát và theo dõi điều trị. 5. Squamous Cell Carcinoma Antigen (SCC): Là một prrotein có trọng lượng 48kDa. Ứng dụng lâm sàng của dấu ấn này chủ yếu trong các u biểu bì có nguồn gốc khác nhau: cổ tử cung, thực quản, đầu, cổ và phổi. Nồng độ trong huyết thanh người bình thườngTừ khóa » Chỉ Số Nse Cao
-
NSE: Một Dấu ấn Của Ung Thư Phổi Tế Bào Nhỏ Và Của U Nguyên Bào ...
-
Xét Nghiệm NSE Là Gì Và Nên Làm Xét Nghiệm NSE ở đâu? - Medlatec
-
NSE Người Bình Thường Là Bao Nhiêu? | TCI Hospital
-
Định Lượng NSE Là Gì? Chẩn đoán Ung Thư Phổi Tế Bào Nhỏ
-
ĐỊNH LƯỢNG NSE (Neuron-specific Enolase) - Health Việt Nam
-
Chỉ Số NSE Nam Giới 20,9 Không Có Tiền Sử Hút Thuốc ... - Vinmec
-
Ý Nghĩa Xét Nghiệm NSE - Dr.Labo
-
Phát Hiện Sớm 3 Dấu ấn Chính Của Ung Thư Phổi Nhờ Xét Nghiệm Máu
-
Các Xét Nghiệm Sàng Lọc, Theo Dõi Trong Chẩn đoán Và điều Trị Ung ...
-
Giá Trị Lâm Sàng Của Các Chất Chỉ điểm U Trong Ung Thư Phổi
-
Top 15 Chỉ Số Nse Cao
-
XÉT NGHIỆM ĐỊNH LƯỢNG NSE. - Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Lào Cai
-
Xét Nghiệm NSE: Enzym Enolase đặc Hiệu Thần Kinh
-
Hóa Sinh Lâm Sàng Bệnh Ung Thư Và Các Lưu ý Trong Sử Dụng Các Dấu ...