Giải Bài 1,2,3, 4,5 Trang 103 SGK Hóa 12: Luyện Tập điều Chế Kim ...

[Bài 23 Hóa học 12] Lý thuyết và giải bài 1,2,3,4,5 trang 103 SGK Hóa lớp 12: Luyện tập điều chế kim loại và sự ăn mòn kim loại

1. Điều chế kim loại

– Nguyên tắc: Khử ion kim loại thành nguyên tử kim loại.

– Các phương pháp: Nhiệt luyện, thuỷ luyện, điện phân.

2. Sự ăn mòn kim loại.

– Khái niệm: Sự ăn mòn kim loại là sự phá huỷ kim loại hoặc hợp kim do tác dụng của các chất trong môi trường xung quanh.

– Có hai dạng ăn mòn kim loại:

+ Ăn mòn hoá học: là quá trình oxi hoá – khử, trong đó các electron của kim loại được chuyển trực tiếp đến các chất trong môi trường.

+ Ăn mòn điện hoá: là quá trình oxi hoá – khử, trong đó kim loại bị ăn mòn do tác dụng của dung dịch chất điện li và tạo nên dòng electron chuyển dời từ cực âm đến cực dương.

– Có hai cách thường dùng để bảo vệ kim loại không bị ăn mòn là: phương pháp bảo vệ bề mặt và phương pháp điện hoá học.

Gợi ý giải bài tập SGK Hóa 12 bài 23 trang 103: Luyện tập điều chế kim loại và sự ăn mòn kim loại

Bài 1: Bằng phương pháp nào có thể điều chế được Ag từ dung dịch AgNO3, điều chế Mg từ dung dịch MgCl2? Viết các phương trình hoá học.

Hướng dẫn: – Từ dung dịch AgNO3 có 3 cách để điều chế Ag:

+ Dùng kim loại có tính khử mạnh hơn để khử ion Ag+.

Cu + 2 AgNO3 → Cu(NO3)2 + 2Ag

+ Điện phân dung dịch AgNO3:

4AgNO3 + 2H2O –đp–>4Ag + O2 + 4HNO3

+ Cô cạn dung dịch rồi nhiệt phân AgNO3:

2AgNO3 –t°–>2Ag + 2NO2 + O2

Advertisements (Quảng cáo)

– Từ dung dịch MgCl2 điều chế Mg: chỉ có một cách là cô cạn dung dịch để lấy MgCl2 khan rồi điện phân nóng chảy:

MgCl2 –đpnc–>Mg + Cl2.

Bài 2 (Hóa lớp 12 trang 103): Ngâm một vật bằng đồng có khối lượng 10 gam trong 250 gam dung dịch AgNO3 4%. Khi lấy vật ra thì khối lượng AgNO3 trong dung dịch giảm 17%.

a) Viết phương trình hoá học của phản ứng và cho biết vai trò các chất tham gia phản ứng.

b) Xác định khối lượng của vật sau phản ứng.

Hướng dẫn giải bài 2:

a)  2AgNO3 + Cu → Cu(NO3)2 + 2Ag

Phương trình ion thu gọn : Cu + 2Ag+ → Cu2+ + 2Ag↓

2AgNO3 + Cu → Cu(NO3)2 + 2Ag

2016-09-09_075850

Advertisements (Quảng cáo)

Khối lượng của vật sau phản ứng là:

10 + 108.0,01 – 64.0,005 = 10,76 (gam)

Bài 3: Để khử hoàn toàn 23,2 gam một oxit kim loại, cần dùng 8,96 lít H2 (đktc). Kim loại đó là:

A. Mg.                   B. Cu.

C. Fe.                    D. Cr.

Đáp án đúng: C

MxOy + yH2 → xM + yH2O             (1)

nH2 = 8,96/22,4 = 0,4 (mol)

Theo (1), ta có số mol nguyên tử oxi trong oxit là 0,4 mol

Khối lượng kim loại M trong 23,2 gam oxit là: 23,2 – 0,4.16 = 16,8 (gam)

Chỉ có nguyên tử khối của M là 56 và số mol kim loại M là 0,3 mol mới phù hợp => Kim loại M là Fe.

Bài 4: Cho 9,6 gam bột kim loại M vào 500 ml dung dịch HCl 1M, khi phản ứng kết thúc thu được 5,376 lít H2 (đktc). Kim loại M là

A. Mg.         B. Ca.           C. Fe.             D. Ba.

Chọn B

Gọi hoá trị của kim loại M là n:

2M + 2nHCl → 2MCln + nH2                        (1) 2016-09-09_080420

Biên luận: n = 1 => M = 20 (loại)

n = 2 => M = 40 (Ca)

n = 3 => M = 60 (loại)

Bài 5: Điện phân nóng chảy muối clorua M. Ở catot thu được 6 gam kim loại và ở anot có 3,36 lít khí (đktc) thoát ra. Muối clorua đó là:

A. NaCl.                       B. KCl.

C. BaCl2.                      D. CaCl2.

Hướng dẫn :

2MCln –đpnc–>2M + nCl2

2016-09-09_080537

Ta có: 0,3/n.M = 6; Chỉ có n = 2 và M = 40 là phù hợp.

Vậy muối đó là CaCl2.

Từ khóa » Bài Tập Hóa 11 Trang 103