Giải Bài 13, 14, 15 Trang 22 SGK Vật Lí 10

Bài 13 trang 22 sgk Vật lí 10

13. Một ô tô đang chạy thẳng đều với tốc độ 40 km/h bỗng tăng ga chuyển động nhanh dần đều. Tính gia tốc của xe biết rằng sau khi chạy được quãng đường 1km thì ô tô đạt tốc độ 60 km/h.

Trả lời:

Chọn gốc tọa độ và gốc thời gian lúc ô tô bắt đầu tăng ga, chiều dương là chiều chuyển động. 

Tính a

Ta có v0 = 40 km/h = \( \frac{100}{9}\)m/s; v = 60km/h = \( \frac{100}{6}\) m/s

s = 1 km = 1000 m

Áp dụng công thức : v2 - v02  = 2as 

=> a = \( \frac{v^{2}-v_{0}^{2}}{2s}\) = \( \frac{(\frac{100}{6})^{2}-\left ( \frac{100}{9} \right )^{2}}{2000}\)

=> a = \( \frac{\frac{10000}{36}-\frac{10000}{81}}{2000}\) = \( \frac{450000}{2000.36.81}\) 

a = 0,077 m/s2.

Bài 14 trang 22 sgk Vật lí 10

14. Một đoàn tàu đang chạy với tốc độ 40 km/h thì hãm phanh, chuyển động thẳng chậm dần đều để vào ga. Sau hai phút thì tàu dừng lại ở sân ga.

a) Tính gia tốc của đoàn tàu

b) Tính quãng đường mà tàu đi được trong thời gian hãm.

Trả lời:

Chọn gốc tọa độ, gốc thời gian lúc tàu bắt đầu hãm phanh, chiều dương là chiều chuyển động.

Ta có: v0 = 40 km/h = \( \frac{100}{9}\) m/s; v = o

t = 2 phút  = 120s

a) gia tốc: a = \( \frac{v-v_{0}}{t}\) = \( -\frac{\frac{100}{9}}{120}\) = \( -\frac{100}{1080}\)

a = - 0,0925 m/s2.

b) Quãng đường tàu đi được: s = v0t + \( \frac{at^{2}}{2}\)

=> s = \( \frac{100}{9}\) x 120 - \( \frac{0,0925(120)^{2}}{2}\) ≈ 667,3m

=>  s ≈ 667,3m.

Bài 15 trang 22 sgk Vật lí 10

15. Một xe máy đang đi với tốc độ 36 km/h bỗng người lái xe thấy có một cái hố trước mặt, cách cái xe 20 m. Người ấy phanh gấp và xe đến sát miệng hố thì dừng lại.

a) Tính gia tốc của xe.

b) Tính thời gian hãm phanh.

Trả lời:

Tương tự bài 14 ta có v0 = 36 km/h = 10m/s ; v = o; s = 20m

a) Áp dụng công thức 2as = v2 - v02   => a = \( \frac{v^{2}-v_{0}^{2}}{2s}\) = \( \frac{-100}{40}\) = -2,5 m/s2.

b) Áp dụng công thức v =  v0 + at => t = \( -\frac{v_{_{0}}}{a}\)

=> t = \( \frac{10}{2,5}\) = 4s => t  = 4s.

Giaibaitap.me

Từ khóa » Vl Bài 13