Giải Bài Tập SBT Sinh Học 8 Bài 43: Giới Thiệu Chung Hệ Thần Kinh

1. Giải bài 1 trang 97 SBT Sinh học 8

Vì sao nói: Nơron là đơn vị cấu tạo và là đơn vị chức năng của tổ chức thần kinh (hệ thần kinh)?

Phương pháp giải

- Cấu tạo nơ ron thần kinh.

+ Thân nơ ron và các sợi nhánh.

+ Các sợi trục của nơron phần lớn có bao miêlin.

- Nơron là đơn vị cấu tạo và là đơn vị chức năng của tổ chức thần kinh (hệ thần kinh) vì nơron có khả năng hưng phấn và dẫn truyền. Nơron là các thành phần chủ yếu của một cung phản xạ

Hướng dẫn giải

- Nơron là đơn vị cấu tạo của mô thần kinh nói riêng và hệ thần kinh nói chung.

+ Thân nơron và các sợi nhánh tập trung tạo nên chất xám của vỏ đại não, vỏ tiểu não, các nhân dưới vỏ, trong chất xám tuỷ sống và các hạch thần kinh ngoại biên (hạch giao cảm và đối giao cảm).

+ Các sợi trục của nơron phần lớn có bao miêlin, tập hợp thành chất trắng trong trung ương thần kinh (não, tuỷ) và hầu hết các dây thần kinh thuộc bộ phận ngoại biên của hệ thần kinh (chỉ có các sợi sau hạch của dây giao cảm và đối giao cảm của hệ thần kinh sinh dưỡng là không có bao miêlin).

- Các sợi trục phân nhánh và tận cùng mỗi nhánh bằng các chuỳ xináp (còn gọi là cúc xináp) là nơi tiếp giáp giữa các nơron với các sợi nhánh hay thân của các nơron sau hoặc tiếp giáp với các tế bào của các cơ quan phản ứng (cơ, tuyến). Trong các chuỳ xináp có các bọng chứa các chất môi giới hoá học do bản thân nơron tổng hợp nên, có chức năng chuyển giao các thông tin từ nơron tới nơron tiếp sau hoặc các cơ quan khi nơron tiếp nhận kích thích từ môi trường.

- Nơron đồng thời là đơn vị chức năng của hệ thần kinh vì nơron có khả năng hưng phấn và dẫn truyền. Nơron là các thành phần chủ yếu của một cung phản xạ, mà phản xạ là chức năng của hệ thần kinh vì mọi hoạt động của cơ thể đều là phản xạ. Cung phản xạ thông thường bao gồm nơron hướng tâm tiếp xúc với bộ phận tiếp nhận kích thích (thụ quan) và nơron li tâm tiếp xúc với cơ quan phản ứng. Nơron hướng tâm và li tâm tiếp xúc trực tiếp hay qua một nơron trung gian trong chất xám tuỷ sống hay vỏ não.

2. Giải bài 2 trang 97 SBT Sinh học 8

Nêu đặc điểm cấu tạo của một nơron điển hình mà em biết.

Phương pháp giải

- Đặc điểm cấu tạo của một nơron điển hình: Thân nơron, các sợi nhánh và một sợi trục dài, tận cùng bằng các chuỳ xináp.

Hướng dẫn giải

- Hệ thần kinh ở người có khoảng 1000 tỉ (1012) nơron, riêng vỏ não có khoảng 100 tỉ (1011) nơron.

- Hình dạng và kích thước của nơron có thể khác nhau tuỳ loại và tuỳ các bộ phận. Một nơron điển hình bao gồm: Thân nơron, các sợi nhánh và một sợi trục dài, tận cùng bằng các chuỳ xináp.

- Thân nơron có 1 nhân, trong đó có nhân con, xung quanh là tế bào chất chứa các ti thể, thể Gôngi, mạng lưới nội chất hạt và một bộ xương trong (gồm các vi ống và xơ thần kinh) phân chia mạng lưới nội chất hạt thành các vùng sẫm màu gọi là thể Nissl (thể Nis) nên nơi tập trung thân nơron và các sợi nhánh thường có màu xám gọi là chất xám (vỏ não, trung ương tuỷ...) Ở nơron được phân hoá từ rất sớm trong quá trình phát triển phôi thai và cũng sớm mất đi khả năng phân chia vì thiếu trung thể, nhưng phần lớn có đời sống rất dài và hoạt động cùng với tuổi thọ của con người.

- Từ thân toả ra các sợi nhánh, số lượng có thể tới hàng ngàn và là nơi tiếp nhận các thông tin từ các nơron khác chuyển tới qua các chuỳ xináp. Một nơron của tế bào tháp ở vỏ não có chừng 40000 xináp, từ các nơron khác phân bố tới Một nơron vận động ở tuỷ sống cũng tiếp nhận khoảng 10000 xináp từ các nơron khác gửi tới (trong đó chừng 8000 xináp tiếp cận với các sợi nhánh, chi có khoảng 2000 xináp tiếp cận với thân nơron).

- Thân tiếp cận với sợi trục thông qua gò axon. Sợi trục thường dài, độ dài có thể thay đổi từ vài mm đến hơn 1 m. Phần lớn các sợi trục đều có bao miêlin, trừ các sợi trục của các nơron sau hạch thuộc hệ thần kinh sinh dưỡng là sợi trần. Các sợi trục có bao miêlin tập hợp thành chất trắng trong trung ương thần kinh và phần lớn các dây thần kinh ngoại biên. Tận cùng các sợi trục là các chuỳ xináp, trong có các bóng xináp chứa một chất môi giới hoá học hay chất truyền tin thần kinh xác định.

3. Giải bài 3 trang 98 SBT Sinh học 8

Hệ thần kinh ở người bao gồm những bộ phận nào?

Phương pháp giải

- Có thể trình bày khái quát dưới dạng sơ đồ.

Hướng dẫn giải

- Sơ đồ các bộ phận của hệ thần kinh ở người.

4. Giải bài 4 trang 100 SBT Sinh học 8

- Nêu những đặc điểm của hệ thẩn kinh ở người thể hiện sự tiến hóa vươt hẳn các động vật thuộc lớp Thú.

Phương pháp giải

- Đặc điểm của hệ thần kinh ở người tiến hóa hơn hẳn thú, dựa trên các đặc điểm:

+ Tỉ lệ giữa não và tuỷ sống, mức độ tiến hoá của tổ chức thần kinh giữa các động vật.

+ Tỉ lệ khối lượng não với khối lượng cơ thể.

+ Sự tăng diện tích bề mặt của vỏ não nhờ các khe, rãnh ăn sâu vào bên trong.

Hướng dẫn giải

- Hệ thần kinh ở các động vật có vú thuộc lớp Thú trong đó có cả con người đại thể giống nhau về các thành phần cấu tạo, gồm bộ não, tuỷ sống, và các dây thần kinh, nhưng não người phát triển hơn não của động vật và có hiện tượng đầu hoá rất rõ, nghĩa là:

+ Tỉ lệ giữa não và tuỷ sống tăng dần, thể hiện mức độ tiến hoá của tổ chức thần kinh giữa các động vật.

+ Nếu xét tỉ lệ khối lượng não với khối lượng cơ thể thì:

- Sự tiến hoá của bộ não người không chỉ thể hiện ở sự tăng kích thước và khối lượng so với khối lượng cơ thể mà còn ở sự tăng diện tích bề mặt của vỏ não nhờ các khe, rãnh ăn sâu vào bên trong: Chỉ có 1/3 bề mặt não lộ ra ngoài, còn 2/3 nằm sâu trong các khe, rãnh làm tổng diện tích vỏ não lên tới 220000mm, với chiều dày trung bình là 2 - 3mm chứa tới 100 tỉ nơron

5. Giải bài 5 trang 101 SBT Sinh học 8

- Trình bày những thí nghiệm tìm hiểu chức năng của chất trắng và chất xám trong cấu tạo của tuỷ sống.

Phương pháp giải

- Tiến hành các bước:

+ Bước 1: Loại trừ ảnh hưởng của não bằng cách huỷ não với dùi huỷ tuỷ.

+ Bước 2: Tìm hiểu chức năng của chất trắng.

+ Bước 3: Tìm hiểu chức năng của chất xám tuỷ sống.

Hướng dẫn giải

Thí nghiệm được tiến hành trên ếch.

- Muốn tìm hiểu chức năng của các thành phần cấu tạo nên tuỷ sống, cần tiến hành theo các bước sau:

Bước 1: Trước hết phải loại trừ ảnh hưởng của não bằng cách huỷ não với dùi huỷ tuỷ (tiến hành như huỷ tuỷ nhưng quay ngược mũi kim lên phía não sau khi đã xuyên qua da vào hố khớp đầu cổ).

Bước 2: Tìm hiểu chức năng của chất trắng:

- Kích thích nhẹ vào chi sau rồi chi trước, sau đó kích thích mạnh vào chi sau rồi chi trước.

- Quan sát và ghi lại phản ứng của ếch trong các trường hợp trên với mức độ kích thích yếu, mạnh khác nhau. Từ đó sơ bộ rút ra nhận xét mang tính giả định. Cụ thể sẽ quan sát thấy:

+ Khi kích thích nhẹ chi nào chi ấy co, nhưng khi kích thích mạnh các chi dưới thì các chi trên cũng co và ngược lại khi kích thích các chi trên thì chi dưới cũng co (quy ước trên dưới vì ếch thí nghiệm được treo trên giá).

+ Kết quả trên cho phép suy đoán rằng: Giữa các căn cứ (trung khu) tiếp nhận và điều khiển co chi dưới có liên quan đến các căn cứ điều khiển chi trên và ngược lại các căn cứ tiếp nhận và điều khiển chi trên cũng có liên quan đến các căn cứ điều khiển hoạt động của chi dưới thông qua các đường dẫn truyền dọc do các sợi trục có bao miêlin, tạo nên chất trắng trong tuỷ sống, thực hiện.

+ Suy đoán (hay dự đoán) trên mới chỉ mang tính chất giả định, cần được chứng minh bằng thí nghiệm: cắt ngang chất trắng trong tuỷ sống làm sao để không ảnh hưởng tới các căn cứ điều khiển các chi trên cũng như chi dưới (nghĩa là phải cắt ở một vị trí xác định giữa đôi dây thần kinh da giữa lưng thứ I và thứ II ứng với giữa đốt sống thứ IV và V bằng một lưỡi dao nhọn và sắc).

+ Sau đó lần lượt kích thích mạnh các chi sau, rồi chi trước: sẽ không cho kết quả như trước khi cắt, nghĩa là kích thích chi dưới thì chí có chi dưới co và khi kích thích các chi trên thì chỉ có chi trên co (nếu vết cắt đủ sâu để cắt đứt hoàn toàn các đường liên hệ trong chất trắng). Như vậy, dự đoán hay giả định trên đã được khẳng định.

Bước 3: Tìm hiểu chức năng của chất xám tuỷ sống (tức căn cứ điều khiển hoại động của các chi).

- Huỷ 1 trong 2 căn cứ điều khiển chi trên hoặc chi dưới.

+ Nếu huỷ căn cứ điều khiển chi trên thì chắn lưỡi dao vào vết cắt ngang ở cuối bước 2, rồi luồn kim huỷ tuỷ vào ống tuỷ ở trên dao chắn và kích thích mạnh thì chi trên không co nữa vì căn cứ nằm trong chất xám đã bị phá huỷ.

+ Nếu huỷ căn cứ điều khiển chi dưới thì luồn kim huỷ tuỷ, luồn qua vết cãỉ ngang xuyên vào ống tuỷ để huỷ tuỷ rồi kích thích mạnh, thì các chi sau sẽ không co nữa. Đó cũng là điều muốn chứng minh.

6. Giải bài 1 trang 105 SBT Sinh học 8

Hệ thần kinh có chức năng

A. Điều khiển, điều hoà và phối hợp mọi hoạt động của các cơ quan và hệ cơ quan trong cơ thể.

B. Đảm bảo sự thích nghi của cơ thể với những thay đổi của môi trường.

C. Chức năng đào thải chất độc hại.

D. Cả A, B và C

Phương pháp giải

- Hệ thần kinh điều khiển, điều hòa và phối hợp mọi hoạt động của các cơ quan, hệ cơ quan trong cơ thể thành một thể thống nhất, đảm bảo sự thích nghi của cơ thể với những đổi thay của môi trường trong cũng như môi trường ngoài là chức năng của hệ thần kinh.

Hướng dẫn giải

  • Chọn A.

7. Giải bài 2 trang 105 SBT Sinh học 8

Hệ thần kinh gồm

A. Trung ương thần kinh.

B. Dây thần kinh

C. Bộ phận ngoại biên và nơron.

D. Cả A và B.

Phương pháp giải

- Hệ thần kinh gồm

+ Trung ương thần kinh.

+ Dây thần kinh

+ Bộ phận ngoại biên và nơron.

Hướng dẫn giải

  • Đáp án D.

8. Giải bài 6 trang 105 SBT Sinh học 8

Xung thần kinh truyền từ cơ quan thụ cảm về trung ương thần kinh là nhờ

A. Nơron hướng tâm

B. Nơron li tâm.

C. Dây thần kinh pha

D. Cả A và B.

Phương pháp giải

- Xung thần kinh truyền từ cơ quan thụ cảm về trung ương thần kinh là nhờ Nơron hướng tâm.

Hướng dẫn giải

  • Chọn A.

9. Giải bài 7 trang 105 SBT Sinh học 8

Xung thần kinh truyền từ trung ương thần kinh đến cơ quan trả lời là nhờ

A. Nơron hướng tâm

B. Nơron li tâm.

C. Dây thần kinh pha

D. cả A và B.

Phương pháp giải

- Xung thần kinh truyền từ trung ương thần kinh đến cơ quan trả lời là nhờ Nơron li tâm.

Hướng dẫn giải

  • Chọn B.

10. Giải bài 8 trang 106 SBT Sinh học 8

Xung thần kinh được truyền đi cả hai chiều trong

A. Nơron hướng tâm

B. Nơron li tâm.

C. Dây thần kinh pha

D. Cả A và B.

Phương pháp giải

- Xung thần kinh được truyền đi cả hai chiều trong dây thần kinh pha.

Hướng dẫn giải

  • Chọn C.

11. Giải bài 14 trang 107 SBT Sinh học 8

Hệ thần kinh vận động có chức năng:

A. điều khiển hoạt động của các cơ quan sinh dưỡng.

B. điều khiển hoạt dộng của cơ vân

C. điều khiển hoạt động của cơ trơn

D. cả A và C

Phương pháp giải

- Hệ thần kinh vận động (cơ xương) liên quan đến hoạt động của các cơ vân hoạt động có ý thức.

Hướng dẫn giải

  • Chọn B.

12. Giải bài 23 trang 108 SBT Sinh học 8

Hệ thần kinh bao gồm ...(1)... và ...(2)... Dựa vào chức năng, hệ thần kinh được chia thành ...(3).... và ...(4)....

A. Hệ thần kinh vận động

B. Hệ thần kinh sinh dưỡng

C. Bộ phận ngoại biên

D. Bộ phận trung ương

Phương pháp giải

- Hệ thần kinh bao gồm bộ phận trung ươngbộ phận ngoại biên. Dựa vào chức năng, hệ thần kinh được chia thành hệ thần kinh vận độnghệ thần kinh sinh dưỡng.

Hướng dẫn giải

  • Đáp án: 1D, 2C, 3A, 4B

13. Giải bài 29 trang 109 SBT Sinh học 8

- Ghép ý cột 1 với cột 2 vào cột 3 cho hợp lí.

Phương pháp giải

- Xem chức năng hệ thần kinh:

+ Hệ thần kinh vận động.

+ Hệ thần kinh sinh dưỡng.

Hướng dẫn giải

- Đáp án ghép cột.

14. Giải bài 32 trang 110 SBT Sinh học 8

- Ghép ý cột 1 với cột 2 vào cột 3 cho hợp lí.

Phương pháp giải

- Thành phần cấu tạo của hệ thần kinh:

+ Bộ phận trung ương.

+ Bộ phận ngoại biên.

Hướng dẫn giải

- Đáp án nối cột.

Từ khóa » Sinh Học 8 Sbt Bài 43