Đối với các định nghĩa khác, xem Giải Ngoại hạng 2022–23 (định hướng).
Premier LeagueMùa giải | 2022–23 |
---|
Thời gian | 6 tháng 8 năm 2022 – 28 tháng 5 năm 2023[a] |
---|
Vô địch | Manchester CityDanh hiệu Ngoại hạng Anh thứ 7Danh hiệu vô địch Anh thứ 9 |
---|
Xuống hạng | Leicester CityLeeds UnitedSouthampton |
---|
Champions League | Manchester CityArsenalManchester UnitedNewcastle United |
---|
Europa League | LiverpoolBrighton & Hove AlbionWest Ham United (là nhà vô địch Europa Conference League) |
---|
Europa Conference League | Aston Villa |
---|
Số trận đấu | 380 |
---|
Số bàn thắng | 1.084 (2,85 bàn mỗi trận) |
---|
Vua phá lưới | Erling Haaland(36 bàn thắng) |
---|
Thủ môn xuất sắc nhất | David de Gea(17 trận sạch lưới) |
---|
Chiến thắng sânnhà đậm nhất | Liverpool 9–0 Bournemouth(27 tháng 8 năm 2022) |
---|
Chiến thắng sânkhách đậm nhất | Leeds United 1–6Liverpool(17 tháng 4 năm 2023) |
---|
Trận có nhiều bàn thắng nhất | Liverpool 9–0 Bournemouth(27 tháng 8 năm 2022)Manchester City 6–3 Manchester United(2 tháng 10 năm 2022) |
---|
Chuỗi thắng dài nhất | 12 trậnManchester City |
---|
Chuỗi bất bại dài nhất | 17 trậnNewcastle United |
---|
Chuỗi khôngthắng dài nhất | 12 trậnCrystal PalaceSouthampton |
---|
Chuỗi thua dài nhất | 6 trậnLeicester CitySouthampton |
---|
Trận có nhiều khán giả nhất | 75.546Manchester United 2–1 Manchester City (14 tháng 1 năm 2023) |
---|
Trận có ít khán giả nhất | 9.972Bournemouth 0–2Crystal Palace(31 tháng 12 năm 2022) |
---|
Tổng số khán giả | 14.817.981 |
---|
Số khán giả trung bình | 40.247 |
---|
← 2021–22 2023–24 → |
Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2022–23 (Premier League 2022–23) là mùa giải thứ 31 của Giải bóng đá Ngoại hạng Anh, và là mùa giải thứ 124 của hạng đấu cao nhất bóng đá Anh.
Manchester City là đương kim vô địch hai lần sau khi vô địch ở mùa giải 2020–21 và 2021–22.
Tính đến mùa giải 2022–23, các câu lạc bộ có quyền thay 5 cầu thủ so với 3 như trước đây với ba lượt thay người trong lúc trận đấu diễn ra và tại quãng nghỉ giữa hiệp để đồng bộ với các giải vô địch quốc gia hàng đầu châu Âu còn lại (Bundesliga, Ligue 1, Eredivisie, La Liga và Serie A). Cũng có quãng nghỉ giữa mùa cho FIFA World Cup 2022 ở Qatar, với trận đấu cuối cùng được diễn ra vào cuối tuần của ngày 12–13 tháng 11 năm 2022, và trận đấu đầu tiên sau World Cup được diễn ra vào ngày 26 tháng 12 năm 2022.[1]
Vào ngày 9 tháng 9 năm 2022, tất cả các trận đấu của Giải bóng đá ngoại hạng Anh dự kiến diễn ra từ ngày 10 đến 12 tháng 9 đã bị hoãn do cái chết của Elizabeth II.[2]
Các đội bóng
[sửa | sửa mã nguồn] 20 đội bóng cạnh tranh ở giải đấu – 17 đội đứng đầu từ mùa giải trước và 3 đội thăng hạng từ Championship. Các đội thăng hạng là Fulham, Bournemouth và Nottingham Forest, các đội bóng trở lại sau khi vắng bóng lần lượt 1, 2 và 23 năm ở hạng đấu này. Quãng thời gian 23 năm từ mùa giải Premier League gần nhất đến mùa giải này của Nottingham Forest là thời gian vắng bóng lâu nhất cho một câu lạc bộ Premier League trước đây ở kỷ nguyên Premier League đến nay. Ba đội bóng trên thay thế Burnley (xuống hạng sau 6 năm ở hạng đấu cao nhất), Watford và Norwich City (cả hai đội xuống hạng chỉ sau 1 năm ở hạng đấu cao nhất).
Sân vận động và địa điểm
[sửa | sửa mã nguồn] Luân Đôn
AstonVilla
Bournemouth
Brighton &Hove AlbionEverton
Leeds UnitedLeicesterCity
Liverpool
Manchester CityManchester UnitedNewcastleUnited
Nottingham Forest
Southampton
Wolverhampton Wanderers
Các đội bóng Luân Đôn:ArsenalBrentfordChelseaCrystal PalaceFulham
Tottenham HotspurWest Ham United Địa điểm của các đội bóng Premier League 2022-23
Arsenal
Brentford
Chelsea
Crystal PalaceFulham
Tottenham HotspurWest HamUnited Các đội bóng Premier League ở Đại Luân Đôn
Ghi chú: Bảng liệt kê theo thứ tự bảng chữ cái. Đội | Địa điểm | Sân vận động | Sức chứa |
Arsenal | Luân Đôn (Holloway) | Sân vận động Emirates | 60.704 |
Aston Villa | Birmingham | Sân vận động Villa Park | 42.682 |
Bournemouth | Bournemouth | Sân vận động Dean Court | 11.364 |
Brentford | Luân Đôn (Brentford) | Sân vận động Cộng đồng Brentford | 17.250 |
Brighton & Hove Albion | Falmer | Sân vận động Falmer | 31.800 |
Chelsea | Luân Đôn (Fulham) | Sân vận động Stamford Bridge | 40.834 |
Crystal Palace | Luân Đôn (Selhurst) | Sân vận động Selhurst Park | 25.486 |
Everton | Liverpool (Walton) | Sân vận động Goodison Park | 39.414 |
Fulham | Luân Đôn (Fulham) | Sân vận động Craven Cottage | 19.359 |
Leeds United | Leeds | Sân vận động Elland Road | 37.792 |
Leicester City | Leicester | Sân vận động King Power | 32.312 |
Liverpool | Liverpool (Anfield) | Sân vận động Anfield | 53.394 |
Manchester City | Manchester (Bradford) | Sân vận động Thành phố Manchester | 55.017 |
Manchester United | Manchester (Old Trafford) | Sân vận động Old Trafford | 74.140 |
Newcastle United | Newcastle upon Tyne | Sân vận động St James' Park | 52.305 |
Nottingham Forest | West Bridgford | Sân vận động City Ground | 30.445 |
Southampton | Southampton | Sân vận động St Mary's | 32.384 |
Tottenham Hotspur | Luân Đôn (Tottenham) | Sân vận động Tottenham Hotspur | 62.850 |
West Ham United | Luân Đôn (Stratford) | Sân vận động Luân Đôn | 62.500[3] |
Wolverhampton Wanderers | Wolverhampton | Sân vận động Molineux | 32.050 |
Nhân sự và trang phục
[sửa | sửa mã nguồn] Đội | Huấn luyện viên | Đội trưởng | Nhà sản xuất trang phục | Nhà tài trợ áo đấu (ngực) | Nhà tài trợ áo đấu (tay áo) |
Arsenal | Mikel Arteta | Martin Ødegaard | Adidas[4] | Emirates[5] | Visit Rwanda[6] |
Aston Villa | Unai Emery | John McGinn | Castore[7] | Cazoo[8] | Kaiyun Sports[9] |
Bournemouth | Gary O'Neil | Lloyd Kelly | Umbro | Dafabet[10] | DeWalt[11] |
Brentford | Thomas Frank | Pontus Jansson | Umbro | Hollywoodbets[12] | Safetyculture |
Brighton & Hove Albion | Roberto De Zerbi | Lewis Dunk | Nike[13] | American Express[13] | SnickersUK.com[14] |
Chelsea | Graham Potter | Cesar Azpilicueta | Nike | Three[15] | WhaleFin[16] |
Crystal Palace | Patrick Vieira | Luka Milivojević | Macron[17] | Cinch[18] | Mukuru[19] |
Everton | Frank Lampard | Séamus Coleman | Hummel[20] | Stake.com[21] | BOXT[22] |
Fulham | Marco Silva | Tom Cairney | Adidas[23] | W88 | World Mobile[24] |
Leeds United | Jesse Marsch | Liam Cooper | Adidas[25] | SBOTOP[26] | Wish[27] |
Leicester City | Brendan Rodgers | Jonny Evans | Adidas[28] | FBS[29] | Bia Sài Gòn[30] |
Liverpool | Jürgen Klopp | Jordan Henderson | Nike[31] | Standard Chartered[32] | Expedia[33] |
Manchester City | Pep Guardiola | İlkay Gündoğan | Puma[34] | Etihad Airways[35] | Nexen Tire[36] |
Manchester United | Erik ten Hag | Harry Maguire | Adidas[37] | TeamViewer[38] | DXC Technology[39] |
Newcastle United | Eddie Howe | Jamaal Lascelles | Castore[40] | FUN88[41] | noon.com[42] |
Nottingham Forest | Steve Cooper | Joe Worrall | Macron | TBA | TBA |
Southampton | Nathan Jones | James Ward-Prowse | Hummel[43] | Sportsbet.io[44] | JD Sports |
Tottenham Hotspur | Antonio Conte | Hugo Lloris | Nike[45] | AIA[46] | Cinch[47] |
West Ham United | David Moyes | Declan Rice | Umbro | Betway | Scope Markets[48] |
Wolverhampton Wanderers | Julen Lopetegui | Rúben Neves | Castore[49] | AstroPay[50] | 12BET |
Thay đổi huấn luyện viên
[sửa | sửa mã nguồn] Đội | Huấn luyện viên đi | Lý do rời đi | Ngày rời đi | Vị trí ở bảng xếp hạng | Huấn luyện viên đến | Ngày bổ nhiệm |
Manchester United | Ralf Rangnick[51] | Hết thời gian tạm quyền | 22 tháng 5 năm 2022 | Trước mùa giải | Erik ten Hag[51] | 23 tháng 5 năm 2022 |
Bournemouth | Scott Parker[52] | Sa thải | 30 tháng 8 năm 2022 | Thứ 17 | Gary O'Neil (tạm quyền)[b][53][54] | 30 tháng 8 năm 2022 |
Chelsea | Thomas Tuchel[55] | 7 tháng 9 năm 2022 | Thứ 6 | Graham Potter[56] | 8 tháng 9 năm 2022 |
Brighton & Hove Albion | Graham Potter[57] | Ký hợp đồng với Chelsea | 8 tháng 9 năm 2022 | Thứ 4 | Roberto De Zerbi[58] | 18 tháng 9 năm 2022 |
Wolverhampton Wanderers | Bruno Lage[59] | Sa thải | 2 tháng 10 năm 2022 | Thứ 18 | Steve Davis (tạm quyền)[60] | 2 tháng 10 năm 2022 |
Aston Villa | Steven Gerrard[61] | 20 tháng 10 năm 2022 | Thứ 17 | Aaron Danks (tạm quyền)[62] | 21 tháng 10 năm 2022 |
Aaron Danks[63] | Hết thời gian tạm quyền | 1 tháng 11 năm 2022 | Thứ 14 | Unai Emery[63] | 1 tháng 11 năm 2022 |
Southampton | Ralph Hasenhüttl[64] | Sa thải | 7 tháng 11 năm 2022 | Thứ 18 | Nathan Jones[65] | 10 tháng 11 năm 2022 |
Wolverhampton Wanderers | Steve Davis[66] | Hết thời gian tạm quyền | 14 tháng 11 năm 2022 | Thứ 20 | Julen Lopetegui[66] | 14 tháng 11 năm 2022 |
Everton | Frank Lampard[67] | Sa thải | 23 tháng 1 năm 2023 | Thứ 19 | Sean Dyche[68] | 30 tháng 1 năm 2023 |
Leeds United | Jesse Marsch[69] | 6 tháng 2 năm 2023 | Thứ 17 | Michael Skubala (tạm quyền)[70] | 6 tháng 2 năm 2023 |
Southampton | Nathan Jones[71] | 12 tháng 2 năm 2023 | Thứ 20 | Rubén Sellés[note 1][71][72] | 12 tháng 2 năm 2023 |
Leeds United | Michael Skubala[73] | Hết thời gian tạm quyền | 21 tháng 2 năm 2023 | Thứ 19 | Javi Gracia[73] | 21 tháng 2 năm 2023 |
Crystal Palace | Patrick Vieira[74] | Sa thải | 17 tháng 3 năm 2023 | Thứ 12 | Paddy McCarthy (tạm quyền)[75] | 17 tháng 3 2023 |
Paddy McCarthy[76] | Hết thời gian tạm quyền | 21 tháng 3 năm 2023 | Roy Hodgson (tạm quyền)[76] | 21 tháng 3 năm 2023 |
Tottenham Hotspur | Antonio Conte[77] | Đồng thuận | 26 tháng 3 năm 2023 | Thứ 4 | Cristian Stellini (tạm quyền)[78] | 26 tháng 3 năm 2023 |
Leicester City | Brendan Rodgers[79] | 2 tháng 4 năm 2023 | Thứ 19 | Adam Sadler (tạm quyền) | 4 tháng 4 năm 2023 |
Chelsea | Graham Potter[80] | Sa thải | Thứ 11 | Bruno Saltor (tạm quyền)[80] | 2 tháng 4 năm 2023 |
Bruno Saltor[81] | Hết thời gian tạm quyền | 6 tháng 4 năm 2023 | Frank Lampard (tạm quyền)[82] | 6 tháng 4 năm 2023 |
Leicester City | Adam Sadler[83] | 10 tháng 4 năm 2023 | Thứ 19 | Dean Smith[84] | 10 tháng 4 năm 2023 |
Tottenham Hotspur | Cristian Stellini[85] | Sa thải | 24 tháng 4 năm 2023 | Thứ 5 | Ryan Mason (tạm quyền)[85] | 24 tháng 4 năm 2023 |
Leeds United | Javi Gracia[86] | 3 tháng 5 năm 2023 | Thứ 17 | Sam Allardyce[87] | 3 tháng 5 năm 2023 |
Bảng xếp hạng
[sửa | sửa mã nguồn] VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dựhoặc xuống hạng |
1 | Manchester City | 38 | 28 | 5 | 5 | 93 | 32 | +61 | 89 | Lọt vào vòng bảng Champions League |
2 | Arsenal | 38 | 26 | 6 | 6 | 88 | 43 | +45 | 84 |
3 | Manchester United | 38 | 23 | 6 | 9 | 58 | 43 | +15 | 75 |
4 | Newcastle United | 38 | 19 | 14 | 5 | 68 | 33 | +35 | 71 |
5 | Liverpool | 38 | 19 | 10 | 9 | 75 | 47 | +28 | 67 | Lọt vào vòng bảng Europa League[c] |
6 | Brighton & Hove Albion | 38 | 18 | 8 | 12 | 72 | 53 | +19 | 62 |
7 | Aston Villa | 38 | 18 | 7 | 13 | 51 | 46 | +5 | 61 | Lọt vào vòng play-off Europa Conference League[d] |
8 | Tottenham Hotspur | 38 | 18 | 6 | 14 | 70 | 63 | +7 | 60 |
9 | Brentford | 38 | 15 | 14 | 9 | 58 | 46 | +12 | 59 |
10 | Fulham | 38 | 15 | 7 | 16 | 55 | 53 | +2 | 52 |
11 | Crystal Palace | 38 | 11 | 12 | 15 | 40 | 49 | −9 | 45 |
12 | Chelsea | 38 | 11 | 11 | 16 | 38 | 47 | −9 | 44 |
13 | Wolverhampton Wanderers | 38 | 11 | 8 | 19 | 31 | 58 | −27 | 41 |
14 | West Ham United | 38 | 11 | 7 | 20 | 42 | 55 | −13 | 40 | Lọt vào vòng bảng Europa League[e] |
15 | Bournemouth | 38 | 11 | 6 | 21 | 37 | 71 | −34 | 39 |
16 | Nottingham Forest | 38 | 9 | 11 | 18 | 38 | 68 | −30 | 38 |
17 | Everton | 38 | 8 | 12 | 18 | 34 | 57 | −23 | 36 |
18 | Leicester City | 38 | 9 | 7 | 22 | 51 | 68 | −17 | 34 | Xuống hạng đến EFL Championship |
19 | Leeds United | 38 | 7 | 10 | 21 | 48 | 78 | −30 | 31 |
20 | Southampton | 38 | 6 | 7 | 25 | 36 | 73 | −37 | 25 |
Cập nhật đến (các) trận đấu được diễn ra vào 22 tháng 5 năm 2023. Nguồn: Premier LeagueQuy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Hiệu số bàn thắng thua; 3) Số bàn thắng ghi được; 4) Nếu đội vô địch, đội xuống hạng hoặc đội lọt vào các giải đấu UEFA không thể được xác định bằng quy tắc 1 đến 3, quy tắc 4.1 đến 4.3 được áp dụng – 4.1) Điểm giành được ở thành tích đối đầu giữa các đội liên quan; 4.2) Số bàn thắng sân khách ghi được ở thành tích đối đầu giữa các đội liên quan; 4.3) Vòng play-off.
[88
]Ghi chú:
- ^ Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2022-23 được diễn ra với quãng nghỉ giữa mùa từ ngày 13 tháng 11 năm 2022 đến ngày 26 tháng 12 năm 2022 để nhường chỗ cho FIFA World Cup 2022 được diễn ra vào mùa đông.
- ^ O'Neil ban đầu được bổ nhiệm làm huấn luyện viên trưởng tạm quyền, trước khi được chuyển về vĩnh viễn vào ngày 27 tháng 11 năm 2022.
- ^ Vì đội vô địch Cúp FA 2022–23, Manchester City đủ điều kiện tham dự Champions League nhờ vị trí trong giải đấu của họ, suất dự vòng bảng Europa League thứ hai được phân bổ cho Anh đã được chuyển cho đội xếp thứ sáu.
- ^ Vì đội vô địch Cúp EFL 2022-23, Manchester United đủ điều kiện tham dự Champions League, suất tham dự Europa Conference League được trao cho đội vô địch EFL Cup đã được chuyển cho đội có vị trí cao nhất tại Premier League chưa đủ điều kiện tham dự giải đấu châu Âu, đội xếp thứ bảy.
- ^ West Ham United đủ điều kiện tham dự vòng bảng Europa League do đã giành chức vô địch UEFA Europa Conference League 2022–23.
Kết quả
[sửa | sửa mã nguồn] Lịch thi đấu được công bố vào ngày 16 tháng 6 năm 2022.[89]
Nhà \ Khách | ARS | AVL | BOU | BRE | BHA | CHE | CRY | EVE | FUL | LEE | LEI | LIV | MCI | MUN | NEW | NFO | SOU | TOT | WHU | WOL |
Arsenal | — | 2–1 | 3–2 | 1–1 | 0–3 | 3–1 | 4–1 | 4–0 | 2–1 | 4–1 | 4–2 | 3–2 | 1–3 | 3–2 | 0–0 | 5–0 | 3–3 | 3–1 | 3–1 | 5–0 |
Aston Villa | 2–4 | — | 3–0 | 4–0 | 2–1 | 0–2 | 1–0 | 2–1 | 1–0 | 2–1 | 2–4 | 1–3 | 1–1 | 3–1 | 3–0 | 2–0 | 1–0 | 2–1 | 0–1 | 1–1 |
Bournemouth | 0–3 | 2–0 | — | 0–0 | 0–2 | 1–3 | 0–2 | 3–0 | 2–1 | 4–1 | 2–1 | 1–0 | 1–4 | 0–1 | 1–1 | 1–1 | 0–1 | 2–3 | 0–4 | 0–0 |
Brentford | 0–3 | 1–1 | 2–0 | — | 2–0 | 0–0 | 1–1 | 1–1 | 3–2 | 5–2 | 1–1 | 3–1 | 1–0 | 4–0 | 1–2 | 2–1 | 3–0 | 2–2 | 2–0 | 1–1 |
Brighton & Hove Albion | 2–4 | 1–2 | 1–0 | 3–3 | — | 4–1 | 1–0 | 1–5 | 0–1 | 1–0 | 5–2 | 3–0 | 1–1 | 1–0 | 0–0 | 0–0 | 3–1 | 0–1 | 4–0 | 6–0 |
Chelsea | 0–1 | 0–2 | 2–0 | 0–2 | 1–2 | — | 1–0 | 2–2 | 0–0 | 1–0 | 2–1 | 0–0 | 0–1 | 1–1 | 1–1 | 2–2 | 0–1 | 2–2 | 2–1 | 3–0 |
Crystal Palace | 0–2 | 3–1 | 2–0 | 1–1 | 1–1 | 1–2 | — | 0–0 | 0–3 | 2–1 | 2–1 | 0–0 | 0–1 | 1–1 | 0–0 | 1–1 | 1–0 | 0–4 | 4–3 | 2–1 |
Everton | 1–0 | 0–2 | 1–0 | 1–0 | 1–4 | 0–1 | 3–0 | — | 1–3 | 1–0 | 0–2 | 0–0 | 0–3 | 1–2 | 1–4 | 1–1 | 1–2 | 1–1 | 1–0 | 1–2 |
Fulham | 0–3 | 3–0 | 2–2 | 3–2 | 2–1 | 2–1 | 2–2 | 0–0 | — | 2–1 | 5–3 | 2–2 | 1–2 | 1–2 | 1–4 | 2–0 | 2–1 | 0–1 | 0–1 | 1–1 |
Leeds United | 0–1 | 0–0 | 4–3 | 0–0 | 2–2 | 3–0 | 1–5 | 1–1 | 2–3 | — | 1–1 | 1–6 | 1–3 | 0–2 | 2–2 | 2–1 | 1–0 | 1–4 | 2–2 | 2–1 |
Leicester City | 0–1 | 1–2 | 0–1 | 2–2 | 2–2 | 1–3 | 0–0 | 2–2 | 0–1 | 2–0 | — | 0–3 | 0–1 | 0–1 | 0–3 | 4–0 | 1–2 | 4–1 | 2–1 | 2–1 |
Liverpool | 2–2 | 1–1 | 9–0 | 1–0 | 3–3 | 0–0 | 1–1 | 2–0 | 1–0 | 1–2 | 2–1 | — | 1–0 | 7–0 | 2–1 | 3–2 | 3–1 | 4–3 | 1–0 | 2–0 |
Manchester City | 4–1 | 3–1 | 4–0 | 1–2 | 3–1 | 1–0 | 4–2 | 1–1 | 2–1 | 2–1 | 3–1 | 4–1 | — | 6–3 | 2–0 | 6–0 | 4–0 | 4–2 | 3–0 | 3–0 |
Manchester United | 3–1 | 1–0 | 3–0 | 1–0 | 1–2 | 4–1 | 2–1 | 2–0 | 2–1 | 2–2 | 3–0 | 2–1 | 2–1 | — | 0–0 | 3–0 | 0–0 | 2–0 | 1–0 | 2–0 |
Newcastle United | 0–2 | 4–0 | 1–1 | 5–1 | 4–1 | 1–0 | 0–0 | 1–0 | 1–0 | 0–0 | 0–0 | 0–2 | 3–3 | 2–0 | — | 2–0 | 3–1 | 6–1 | 1–1 | 2–1 |
Nottingham Forest | 1–0 | 1–1 | 2–3 | 2–2 | 3–1 | 1–1 | 1–0 | 2–2 | 2–3 | 1–0 | 2–0 | 1–0 | 1–1 | 0–2 | 1–2 | — | 4–3 | 0–2 | 1–0 | 1–1 |
Southampton | 1–1 | 0–1 | 0–1 | 0–2 | 1–3 | 2–1 | 0–2 | 1–2 | 0–2 | 2–2 | 1–0 | 4–4 | 1–4 | 0–1 | 1–4 | 0–1 | — | 3–3 | 1–1 | 1–2 |
Tottenham Hotspur | 0–2 | 0–2 | 2–3 | 1–3 | 2–1 | 2–0 | 1–0 | 2–0 | 2–1 | 4–3 | 6–2 | 1–2 | 1–0 | 2–2 | 1–2 | 3–1 | 4–1 | — | 2–0 | 1–0 |
West Ham United | 2–2 | 1–1 | 2–0 | 0–2 | 0–2 | 1–1 | 1–2 | 2–0 | 3–1 | 3–1 | 0–2 | 1–2 | 0–2 | 1–0 | 1–5 | 4–0 | 1–0 | 1–1 | — | 2–0 |
Wolverhampton Wanderers | 0–2 | 1–0 | 0–1 | 2–0 | 2–3 | 1–0 | 2–0 | 1–1 | 0–0 | 2–4 | 0–4 | 3–0 | 0–3 | 0–1 | 1–1 | 1–0 | 1–0 | 1–0 | 1–0 | — |
Nguồn: Premier LeagueMàu sắc: Xanh = đội nhà thắng; Vàng = hòa; Đỏ = đội khách thắng.Đối với các trận đấu sắp diễn ra, chữ "a" cho biết có một bài viết về sự cạnh tranh giữa hai đội tham dự.
Thống kê mùa giải
[sửa | sửa mã nguồn] Ghi bàn hàng đầu
[sửa | sửa mã nguồn] Hạng | Cầu thủ | Câu lạc bộ | Số bànthắng[90] |
1 | Erling Haaland | Manchester City | 36 |
2 | Harry Kane | Tottenham Hotspur | 30 |
3 | Ivan Toney | Brentford | 20 |
4 | Mohamed Salah | Liverpool | 19 |
5 | Callum Wilson | Newcastle United | 18 |
6 | Marcus Rashford | Manchester United | 17 |
7 | Gabriel Martinelli | Arsenal | 15 |
Martin Ødegaard |
Ollie Watkins | Aston Villa |
10 | Aleksandar Mitrović | Fulham | 14 |
Bukayo Saka | Arsenal |
Hat-trick
[sửa | sửa mã nguồn] Bài chi tiết: Danh sách hat-trick Giải bóng đá Ngoại hạng Anh
Cầu thủ | Câu lạc bộ | Đối đầu với | Kết quả | Ngày |
Erling Haaland | Manchester City | Crystal Palace | 4–2 (N)[91] | 27 tháng 8 năm 2022 |
Nottingham Forest | 6–0 (N)[92] | 31 tháng 8 năm 2022 |
Ivan Toney | Brentford | Leeds United | 5–2 (N)[93] | 3 tháng 9 năm 2022 |
Son Heung-min | Tottenham Hotspur | Leicester City | 6–2 (N)[94] | 17 tháng 9 năm 2022 |
Leandro Trossard | Brighton & Hove Albion | Liverpool | 3–3 (K)[95] | 1 tháng 10 năm 2022 |
Erling Haaland | Manchester City | Manchester United | 6–3 (N)[96] | 2 tháng 10 năm 2022 |
Phil Foden |
Erling Haaland | Wolverhampton Wanderers | 3–0 (N)[97] | 22 tháng 1 năm 2023 |
Kiến tạo hàng đầu
[sửa | sửa mã nguồn] Hạng | Cầu thủ | Câu lạc bộ | Kiến tạo[98] |
1 | Kevin De Bruyne | Manchester City | 16 |
2 | Mohamed Salah | Liverpool | 12 |
Leandro Trossard | Brighton & Hove Albion / Arsenal |
4 | Michael Olise | Crystal Palace | 11 |
Bukayo Saka | Arsenal |
6 | Riyad Mahrez | Manchester City | 10 |
7 | James Maddison | Leicester City | 9 |
Trent Alexander-Arnold | Liverpool |
9 | Christian Eriksen | Manchester United | 8 |
Bruno Fernandes |
Erling Haaland | Manchester City |
Ivan Perišić | Tottenham Hotspur |
Andrew Robertson | Liverpool |
Bryan Mbeumo | Brentford |
Pascal Groß | Brighton & Hove Albion |
Morgan Gibbs-White | Nottingham Forest |
Số trận giữ sạch lưới
[sửa | sửa mã nguồn] Hạng | Cầu thủ | Câu lạc bộ | Số trận giữsạch lưới[99] |
1 | David de Gea | Manchester United | 17 |
2 | Alisson | Liverpool | 14 |
Nick Pope | Newcastle United |
Aaron Ramsdale | Arsenal |
5 | David Raya | Brentford | 12 |
6 | Ederson | Manchester City | 11 |
Emiliano Martínez | Aston Villa |
José Sá | Wolverhampton Wanderers |
9 | Kepa Arrizabalaga | Chelsea | 9 |
10 | Łukasz Fabiański | West Ham United | 8 |
Bernd Leno | Fulham |
Jordan Pickford | Everton |
Kỷ luật
[sửa | sửa mã nguồn] Cầu thủ
[sửa | sửa mã nguồn] - Nhận nhiều thẻ vàng nhất: 14[100]
- João Palhinha (Fulham)
- Nhận nhiều thẻ đỏ nhất: 2[101]
- Casemiro (Manchester United)
Câu lạc bộ
[sửa | sửa mã nguồn] - Nhận nhiều thẻ vàng nhất: 84[102]
- Leeds United
- Nottingham Forest
- Wolverhampton Wanderers
- Nhận ít thẻ vàng nhất: 44[102]
- West Ham United
- Manchester City
- Nhận nhiều thẻ đỏ nhất: 6[103]
- Nhận ít thẻ đỏ nhất: 0[103]
Giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn] Giải thưởng tháng
[sửa | sửa mã nguồn] Tháng | Huấn luyện viên xuất sắc nhất tháng | Cầu thủ xuất sắc nhất tháng | Bàn thắng đẹp nhất tháng | Pha cứu thua xuất sắc nhất tháng | Nguồn |
Huấn luyện viên | Câu lạc bộ | Cầu thủ | Câu lạc bộ | Cầu thủ | Câu lạc bộ | Cầu thủ | Câu lạc bộ |
Tháng 8 | Mikel Arteta | Arsenal | Erling Haaland | Manchester City | Allan Saint-Maximin | Newcastle United | Nick Pope | Newcastle United | [104][105][106][107] |
Tháng 9 | Erik ten Hag | Manchester United | Marcus Rashford | Manchester United | Ivan Toney | Brentford | Jordan Pickford | Everton | [108][109][110][111] |
Tháng 10 | Eddie Howe | Newcastle United | Miguel Almirón | Newcastle United | Miguel Almirón | Newcastle United | Kepa Arrizabalaga | Chelsea | [112][113][114][115] |
Tháng 11/Tháng 12 | Mikel Arteta | Arsenal | Martin Ødegaard | Arsenal | Demarai Gray | Everton | Gavin Bazunu | Southampton | [116][117][118][119] |
Tháng 1 | Mikel Arteta | Arsenal | Marcus Rashford | Manchester United | Michael Olise | Crystal Palace | Nick Pope | Newcastle United | [120][121][122][123] |
Tháng 2 | Erik ten Hag | Manchester United | Marcus Rashford | Manchester United | Willian | Fulham | David de Gea | Manchester United | [124][125][126][127] |
Tháng 3 | Mikel Arteta | Arsenal | Bukayo Saka | Arsenal | Jonny | Wolverhampton Wanderers | Aaron Ramsdale | Arsenal | [128][129][130][131] |
Tháng 4 | Unai Emery | Aston Villa | Erling Haaland | Manchester City | Matheus Nunes | [132][133][134][135] |
Giải thưởng năm
[sửa | sửa mã nguồn] Giải | Cầu thủ | Câu lạc bộ |
Cầu thủ Ngoại hạng Anh xuất sắc nhất mùa giải[136] | Erling Haaland | Manchester City |
Cầu thủ trẻ Ngoại hạng Anh xuất sắc nhất mùa giải[137] |
Cầu thủ xuất sắc nhất năm của FWA[138] |
Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn] Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn] - ^ “Premier League 2022/23 dates announced”. Premier League. 11 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2022.
- ^ “Premier League statement”. Premier League. 9 tháng 9 năm 2022.
- ^ “Important supporter update – capacity increase, West Stand reconfiguration & 2022/23 ticketing | West Ham United F.C.”. www.whufc.com.
- ^ “Adidas and Arsenal launch new partnership”. Adidas. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2019.
- ^ “Emirates and Arsenal Renew Sponsorship Deal”. emirates.com. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2019.
- ^ “Arsenal partner with 'Visit Rwanda'”. Arsenal F.C. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2018.
- ^ “Aston Villa and Castore sign landmark multi-year partnership”. Aston Villa Football Club. 31 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2022.
- ^ “Cazoo confirmed as Aston Villa's principal partner”. Aston Villa Official Site. 29 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2020.
- ^ “Aston Villa announce Kaiyun Sports partnership”. Aston Villa Football Club. 26 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 8 năm 2022.
- ^ “AFC Bournemouth announce Dafabet as new front-of-shirt sponsors | Bournemouth Echo”.
- ^ Williams, Matthew (28 tháng 7 năm 2022). “Bournemouth fill sleeve sponsor role with DeWalt”. SportBusiness. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2022.
- ^ “Brentford Announce Hollywoodbets as New principal Sponsor”. Brentford F.C. 29 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2021.
- ^ a b “New Kit Partnership with Nike”. Brighton & Hove Albion F.C. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2014.
- ^ “Sleeve sponsor SnickersUK.com joins Amex on Brighton shirt to make local double”. SportBusiness. 11 tháng 9 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2020.
- ^ “Shirt partner Three to resume activities | Official Site | Chelsea Football Club”. ChelseaFC. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2022.
- ^ “Amber Group joins Chelsea as official sleeve partner | Official Site | Chelsea Football Club”. ChelseaFC. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2022.
- ^ “Crystal Palace announce kit deal with Macron”. Crystal Palace Football Club. 22 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2022.
- ^ “cinch to become official front of shirt sponsor of Crystal Palace - News”. Crystal Palace F.C. (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2022.
- ^ “Mukuru to become official sleeve sponsor of Crystal Palace - News”.
- ^ “Everton Agrees Club-Record Kit Deal With hummel”. evertonfc.com. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2020.
- ^ “EVERTON SIGNS CLUB-RECORD DEAL WITH STAKE.COM”.
- ^ “Everton Signs Up BOXT As Shirt Sleeve Partner”. Everton F.C. 4 tháng 8 năm 2022.
- ^ “New Adidas partnership”. Fulham F.C. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2022.
- ^ “Fulham Extends Partnership with World Mobile”. Fulham F.C. 28 tháng 6 năm 2022.
- ^ “adidas becomes official kit partner of Leeds United”. leedsunited.com. 21 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2020.
- ^ “SBOTOP ENTERS MULTI-YEAR PARTNERSHIP TO BECOME PRINCIPAL”. Leeds United A.F.C. 10 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2020.
- ^ “LEEDS UNITED ANNOUNCE GLOBAL ECOMMERCE PLATFORM WISH AS OFFICIAL PARTNER”. Leeds United A.F.C. 10 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2022.
- ^ “Leak Confirmed – Leicester City Announce Adidas Kit Deal”. Footy Headlines. 17 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2018.
- ^ “Leicester City & FBS Announce Record New Principal Club Partnership”. Leicester City F.C. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2021.
- ^ “Leicester City And ThaiBev Agree Multi-Year Global Partnership”. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2018.
- ^ “LFC announces multi-year partnership with Nike as official kit supplier from 2020-21”. Liverpool F.C. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2020.
- ^ “Liverpool renew Standard Chartered sponsorship deal”. Reuters. 24 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2020.
- ^ “Liverpool Embarks on a Journey with Expedia”. Liverpool Football Club. 17 tháng 10 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 10 năm 2020.
- ^ “Manchester City strike 10-year kit deal with Puma”. Sky Sports. 28 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2019.
- ^ Taylor, Daniel (8 tháng 7 năm 2011). “Manchester City bank record £400m sponsorship deal with Etihad Airways”. The Guardian. London. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015.
- ^ Edwards, John (17 tháng 3 năm 2017). “Man City and Nexen Tire announce Premier League first partnership”. Manchester City F.C. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2017.
- ^ “Manchester United and Adidas in £750m deal over 10 years”. BBC News. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Man Utd and TeamViewer announce new principle shirt partnership from 2021/22 season”. Manchester United. 19 tháng 3 năm 2021. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2021.
- ^ “United and Adidas launch new home shirt”. Manchester United. 8 tháng 7 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2022.
- ^ “Castore reportedly agreed deal with leading La Liga club on the eve of Newcastle kit announcement”. 29 tháng 6 năm 2021.
- ^ “Newcastle United and FUN88 agree new partnership”. Newcastle United. 20 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2020.
- ^ “Newcastle United and FUN88 agree new partnership”. Newcastle United. 20 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2020.
- ^ “Saints welcome hummel as Official Kit Supplier”. southamptonfc.com. 18 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2021.
- ^ Daniels, Tom (25 tháng 8 năm 2020). “Sportsbet.io becomes new Main Club Sponsor”. Insider Sport. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2020.
- ^ “Tottenham Hotspur announces multi-year partnership with Nike”. Tottenham Hotspur F.C. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2017.
- ^ “Tottenham Hotspur announce new £320m shirt deal”. BBC Sport. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2019.
- ^ “cinch becomes Club's Official Sleeve Partner”. Tottenham Hotspur F.C. 8 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2021.
- ^ “West Ham United unveil new sleeve sponsor ahead of the run-in West Ham United”. West Ham United F.C. 19 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Sir Andy Murray's sportswear brand signs up Wolves in first Premier kit deal”. Yahoo Sports.
- ^ “AstroPay announces new Premier League partnership with Wolverhampton Wanderers”. www.astropay.com (bằng tiếng Anh). 25 tháng 8 năm 2021. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2022.
- ^ a b “Manchester United appoints Erik ten Hag as manager”. Manchester United F.C. 21 tháng 4 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2022.
- ^ “Scott Parker: Bournemouth sack head coach after 9-0 defeat by Liverpool”. BBC Sport. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2022.
- ^ “Statement:Scott Parker” (bằng tiếng Anh). AFC Bournemouth. 30 tháng 8 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2022.
- ^ “Bournemouth make Gary O'Neil manager on permanent basis”. 27 tháng 11 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2022.
- ^ “Thomas Tuchel: Chelsea sack manager following Champions League defeat”. BBC Sport (bằng tiếng Anh). 7 tháng 9 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 9 năm 2022.
- ^ “Welcome to Chelsea, Graham Potter!”. ChelseaFC.com (bằng tiếng Anh). Chelsea F.C. 8 tháng 9 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2022.
- ^ “Graham Potter leaves Albion for Chelsea”. BrightonAndHoveAlbion.com (bằng tiếng Anh). Brighton & Hove Albion. 8 tháng 9 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2022.
- ^ “De Zerbi confirmed as new head coach”. BrightonAndHoveAlbion.com (bằng tiếng Anh). Brighton & Hove Albion. 18 tháng 9 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2022.
- ^ Percy, John (2 tháng 10 năm 2022). “Wolves sack Bruno Lage”. The Telegraph. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2022.
- ^ “Davis to remain in charge until 2023” (bằng tiếng Anh). Wolverhampton Wanderers. 20 tháng 10 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2022.
- ^ “Steven Gerrard: Aston Villa and manager part ways after heavy defeat at Fulham”. BBC.co.uk (bằng tiếng Anh). BBC. 20 tháng 10 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2022.
- ^ “Board Update”. Aston Villa Football Club. 21 tháng 10 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2022.
- ^ a b “Villa appoint Unai Emery as new Head Coach”. Aston Villa Football Club. 21 tháng 10 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2022.
- ^ Sheldon, Dan; Tanswell, Jacob (7 tháng 11 năm 2022). “Southampton sack Ralph Hasenhuttl”. The Athletic. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2022.
- ^ “Nathan Jones: Southampton appoint Luton boss as new manager”. BBC Sport. 10 tháng 11 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2022.
- ^ a b “Wolves confirm Lopetegui appointment” (bằng tiếng Anh). Wolverhampton Wanderers. 5 tháng 11 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2022.
- ^ “Frank Lampard: Everton manager sacked after defeat by West Ham”. BBC Sport. 23 tháng 1 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2023.
- ^ “Dyche Named New Everton Manager”. Everton F.C. 30 tháng 1 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2023.
- ^ “Club statement: Jesse Marsch”. Leeds United F.C. 6 tháng 2 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2023.
- ^ “Trio to take charge of Manchester United fixture”. Leeds United F.C. 6 tháng 2 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2023.
- ^ a b “Nathan Jones: Southampton sack manager after just three months in charge”. BBC Sport. 12 tháng 2 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2023.
- ^ “Sellés appointed to end of season”. Southampton F.C. 24 tháng 2 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2023.
- ^ a b “Javi Gracia agrees to become Leeds United head coach”. Leeds United F.C. 21 tháng 2 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2023.
- ^ “Patrick Vieira: Crystal Palace sack manager after 12-game winless run”. BBC Sport. 17 tháng 3 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2023.
- ^ “Paddy McCarthy to manage Palace at Arsenal”. Crystal Palace F.C. 17 tháng 3 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 17 tháng 3 năm 2023.
- ^ a b “Roy Hodgson appointed Crystal Palace manager until the end of the season”. Crystal Palace F.C. 21 tháng 3 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2023.
- ^ “Antonio Conte: Tottenham manager leaves after 16 months in charge”. BBC Sport. 26 tháng 3 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2023.
- ^ Carnduff, Tom (26 tháng 3 năm 2023). “Antonio Conte leaves Spurs by "mutual agreement"; Cristian Stellini takes charge”. Sporting Life. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2023.
- ^ “LCFC Statement: Brendan Rodgers”. Leicester City F.C. 2 tháng 4 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2023.
- ^ a b “Club Statement”. Chelsea F.C. 2 tháng 4 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2023.
- ^ “Lampard accepts Chelsea interim coaching role - report”. Reuters. 5 tháng 4 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2023.
- ^ “Frank Lampard: Chelsea name ex-manager as boss until end of season”. BBC Sport. 6 tháng 4 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2023.
- ^ “Leicester City Appoint Dean Smith As First Team Manager”. lcfc.com. 10 tháng 4 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2023.
- ^ “Dean Smith: Leicester appoint ex-Norwich and Villa manager until end of season”. BBC Sport. 10 tháng 4 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2023.
- ^ a b “Club update from Daniel”. Tottenham Hotspur FC. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2023.
- ^ “Sam Allardyce to Replace Javi Gracia”. Leeds United F.C. 3 tháng 5 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2023.
- ^ “Sam Allardyce to Replace Javi Gracia”. Leeds United F.C. 3 tháng 5 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2023.
- ^ “Premier League Handbook 2021/22” (PDF). Premier League. tr. 105–107. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 27 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2021.
- ^ “Premier League fixtures: Man City away to West Ham, Liverpool at Fulham, Forest at Newcastle”. BBC Sport. 16 tháng 6 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2022.
- ^ “Premier League Player Stats – Goals”. Premier League. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2023.
- ^ “Manchester City 4-2 Crystal Palace: Erling Haaland hat-trick seals comeback win”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. 27 tháng 8 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 8 năm 2022.
- ^ “Manchester City 6-0 Nottingham Forest: Erling Haaland scores another hat-trick in easy victory”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. 31 tháng 8 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2022.
- ^ “Brentford 5-2 Leeds United: Ivan Toney passes 50 goals for Bees with stunning hat-trick”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. 3 tháng 9 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2022.
- ^ Beardmore, Michael (17 tháng 9 năm 2022). “Tottenham Hotspur 6-2 Leicester City: Son Heung-min ends barren start with 13-minute hat-trick”. BBC Sport. BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2022.
- ^ Rose, Gary (1 tháng 10 năm 2022). “Liverpool 3-3 Brighton: Leandro Trossard scores hat-trick to deny Reds victory”. BBC Sport. BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2022.
- ^ “Man City 6-3 Man Utd: Haaland and Foden hat-tricks as hosts hit six”. BBC Sport. BBC. 2 tháng 10 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2022.
- ^ Stone, Simon (22 tháng 1 năm 2023). “Manchester City 3–0 Wolverhampton Wanderers: Erling Haaland scores hat-trick as City close gap on Arsenal”. BBC Sport. BBC. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2023.
- ^ “Premier League Player Stats – Assists”. Premier League. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2022.
- ^ “Premier League Player Stats – Clean Sheets”. Premier League. Truy cập ngày 20 tháng 8 năm 2022.
- ^ “Premier League Player Stats – Yellow Cards”. Premier League. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2022.
- ^ “Premier League Player Stats – Red Cards”. Premier League. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2022.
- ^ a b “Premier League Club Stats – Yellow Cards”. Premier League. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2022.
- ^ a b “Premier League Club Stats – Red Cards”. Premier League. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2022.
- ^ “Arteta named August's Barclays of the Month”. Premier League. 16 tháng 9 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2022.
- ^ “Haaland voted August EA SPORTS Player of the Month”. Premier League. 16 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2022.
- ^ “Saint-Maximin volley wins Budweiser Goal of the Month”. Premier League. 16 tháng 9 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2022.
- ^ “Pope claims first Castrol Save of the Month award”. Premier League. 16 tháng 9 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2022.
- ^ “Ten Hag named September Barclays Manager of the Month”. Premier League. 30 tháng 9 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2022.
- ^ “Rashford voted September EA SPORTS Player of the Month”. Premier League. 30 tháng 9 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2022.
- ^ “Toney's chip chosen as Budweiser Goal of the Month”. Premier League. 30 tháng 9 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2022.
- ^ “Pickford claims Castrol Save of the Month award”. Premier League. 30 tháng 9 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2022.
- ^ “Howe awarded October Barclays Manager of the Month”. Premier League. 11 tháng 11 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2022.
- ^ “Almiron named October EA SPORTS Player of the Month”. Premier League. 11 tháng 11 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2022.
- ^ “Almiron wins Budweiser Goal of the Month”. Premier League. 11 tháng 11 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2022.
- ^ “Kepa claims Castrol Save of the Month award”. Premier League. 11 tháng 11 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2022.
- ^ “Arteta named Barclays Manager of the Month”. Premier League. 13 tháng 1 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2023.
- ^ “Odegaard voted EA SPORTS Player of the Month”. Premier League. 13 tháng 1 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2023.
- ^ “Gray wins Budweiser Goal of the Month award”. Premier League. 13 tháng 1 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2023.
- ^ “Bazunu claims Castrol Save of the Month award”. Premier League. 13 tháng 1 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2023.
- ^ “Arteta named Barclays Manager of the Month”. Premier League. 3 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2023.
- ^ “Rashford voted EA SPORTS Player of the Month”. Premier League. 3 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2023.
- ^ “Olise free-kick wins Budweiser Goal of the Month”. Premier League. 3 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2023.
- ^ “Pope claims Castrol Save of the Month award”. Premier League. 3 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2023.
- ^ “Ten Hag named Barclays Manager of the Month”. Premier League. 10 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2023.
- ^ “Rashford equals record as EA SPORTS Player of the Month”. Premier League. 10 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2023.
- ^ “Willian wins Budweiser Goal of the Month”. Premier League. 10 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2023.
- ^ “De Gea claims Castrol Save of the Month award”. Premier League. 10 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2023.
- ^ “Arteta named Barclays Manager of the Month”. Premier League. 31 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2023.
- ^ “Saka wins first EA SPORTS Player of the Month award”. Premier League. 31 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2023.
- ^ “Jonny volley voted Budweiser Goal of the Month”. Premier League. 31 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2023.
- ^ “Ramsdale claims Castrol Save of the Month award”. Premier League. 31 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2023.
- ^ “Emery named Barclays Manager of the Month”. Premier League. 12 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2023.
- ^ “Haaland wins EA SPORTS Player of the Month award”. Premier League. 12 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2023.
- ^ “Nunes volley voted Budweiser Goal of the Month”. Premier League. 12 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2023.
- ^ “Ramsdale claims back-to-back Castrol Save of the Month awards”. Premier League. 12 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2023.
- ^ “Haaland voted 2022/23 EA SPORTS Player of the Season”. Premier League. 27 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2023.
- ^ “Haaland makes history as Hublot Young Player of the Season”. Premier League. 27 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2023.
- ^ “Erling Haaland and Sam Kerr win Football Writers' Association awards”. BBC Sport. 12 tháng 5 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2023.
Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “note”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="note"/> tương ứng