Giải đáp Pháp Luật Doanh Nghiệp - Https//:pbgdpl..vn

Các hình thức tổ chức hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm Ngày đăng 04/07/2022 | 08:03 | Lượt xem: 386

Công ty tôi muốn thành lập doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm vào năm 2023. Xin hỏi tại thời điểm đó doanh nghiệp bảo hiểm được tổ chức theo hình thức nào?

TIN LIÊN QUAN

Công ty tôi muốn thành lập doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm vào năm 2023. Xin hỏi tại thời điểm đó doanh nghiệp bảo hiểm được tổ chức theo hình thức nào?

Trả lời:

-Tại các khoản 1,2,17 Điều 4 Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2022 ( có hiệu lực từ ngày 01/01/2023) quy định:

Điều 4. Giải thích từ ngữ

Trong Luật này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm bao gồm kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm và các hoạt động có liên quan đến hoạt động kinh doanh bảo hiểm bao gồm đại lý bảo hiểm, môi giới bảo hiểm, dịch vụ phụ trợ bảo hiểm.

2. Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm, chi nhánh doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ nước ngoài, tổ chức tương hỗ cung cấp bảo hiểm vi mô bồi thường, trả tiền bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo hiểm.

17. Doanh nghiệp bảo hiểm là doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật này và luật khác có liên quan để kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh tái bảo hiểm, nhượng tái bảo hiểm. Doanh nghiệp bảo hiểm bao gồm doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, doanh nghiệp bảo hiểm sức khỏe.

-Tại Điều 62 Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2022 quy định:

Điều 62. Các hình thức tổ chức hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm, doanh nghiệp tái bảo hiểm

1. Công ty cổ phần.

2. Công ty trách nhiệm hữu hạn.

-Tại Điều 111 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định:

Điều 111. Công ty cổ phần

1. Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:

a) Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;

b) Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là 03 và không hạn chế số lượng tối đa;

c) Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;

d) Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 120 và khoản 1 Điều 127 của Luật này.

-Tại Điều 46 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định:

Điều 46. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên

1. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 thành viên là tổ chức, cá nhân. Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 47 của Luật này. Phần vốn góp của thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định tại các điều 51, 52 và 53 của Luật này.

2. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

3. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.

4. Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ phải tuân thủ quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật này.

-Tại Điều 74 Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định:

Điều 74. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên

1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu (sau đây gọi là chủ sở hữu công ty). Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty.

2. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được phát hành cổ phần, trừ trường hợp để chuyển đổi thành công ty cổ phần.

4. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên được phát hành trái phiếu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan; việc phát hành trái phiếu riêng lẻ theo quy định tại Điều 128 và Điều 129 của Luật này.

Như vậy, kể từ ngày 01/01/2023 doanh nghiệp bảo hiểm được tổ chức hoạt động theo các hình thức quy định tại Điều 62 Luật kinh doanh bảo hiểm năm 2022 như dẫn chiếu ở trên.

Trương Hiển

Văn Bản Pháp Quy

Các tin khác
  • Cấp biển hiệu phương tiện vận tải khách du lịch
  • Vị trí công việc của người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam
  • Các quy định về phòng, chống rửa tiền đối với giao dịch chuyển tiền điện tử
  • Tiêu chí tuyển chọn chuyên gia đối với doanh nghiệp được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
  • Quy trình tuyển chọn chuyên gia tại doanh nghiệp được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
  • Điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng của công ty sau quá trình cơ cấu lại doanh nghiệp
  • Tin tức pháp luật và doanh nghiệp
  • Văn bản quy phạm pháp luật
    • Lĩnh vực đất đai, quy hoạch - kiến trúc
    • Lĩnh vực Y tế, nông nghiệp, thương mại
    • Lĩnh vực Lao động, bảo hiểm
    • Lĩnh vực Thuế, phí, lệ phí
    • Lĩnh vực xây dựng, đấu thầu
  • Giải đáp pháp luật doanh nghiệp
  • Nghiên cứu, trao đổi
Vềđầu trang // ]]>

Từ khóa » Tổ Chức Kinh Doanh Bảo Hiểm