Giải đáp Pháp Luật - Https//:pbgdpl..vn
Có thể bạn quan tâm
Ông bà ngoại tôi đang trồng cây lâu năm trên thửa đất có nguồn gốc từ việc tự chuyển đổi mục đích từ năm 2013 và chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
TIN LIÊN QUANKhông biết, ông bà ngoại tôi có thể xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu đối với số cây lâu năm trồng trên đó hay không?
Trả lời
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, theo khoản 16 Điều 3 Luật Đất đai năm 2013, “là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”.
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất. Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 99 của Luật này, bao gồm:
“a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này;
b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành;
c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ;
d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành;
đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;
g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất;
h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước;
i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có;
k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất”.
Về nguyên tắc, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất được Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Một số trường hợp người sử dụng đất không có giấy tờ nêu trên, đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 101 của Luật này được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Theo thông tin bạn cung cấp, thửa đất mà ông bà ngoại bạn đang sử dụng do tự chuyển đổi mục đích sử dụng từ năm 2013 (trước ngày Luật Đất đai năm 2013 có hiệu lực 01/7/2014) và chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, theo khoản 3 Điều 22 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ thì thực hiện xử lý như sau:
“a) Trường hợp đang sử dụng đất thuộc quy hoạch sử dụng đất cho các mục đích quy định tại Điều 61 và Điều 62 của Luật Đất đai thì Nhà nước thu hồi đất trước khi thực hiện dự án, công trình đó.
Người đang sử dụng đất vi phạm được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất, nhưng phải giữ nguyên hiện trạng đang sử dụng đất và phải kê khai đăng ký đất đai theo quy định;
b) Trường hợp đang sử dụng đất không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất; người đang sử dụng đất được xem xét cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.
Như vậy, nếu thửa đất ông bà ngoại bạn đang sử dụng thuộc quy hoạch sử dụng đất cho các mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng thì ông bà ngoại bạn được tạm thời sử dụng cho đến khi Nhà nước thu hồi đất. Đương nhiên, ông bà ngoại bạn không được cấp giấy chứng nhận.
Nếu không thuộc trường hợp nêu trên, UBND cấp tỉnh nơi có đất rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất thì ông bà ngoại bạn được xem xét cấp giấy chứng nhận.
Nếu được cấp giấy chứng nhận, tài sản gắn liền với đất được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất bao gồm nhà ở, công trình xây dựng khác, rừng sản xuất là rừng trồng và cây lâu năm có tại thời điểm cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Theo Điều 34 của Nghị định này, chủ sở hữu cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu khi có một trong các giấy tờ sau:
“1. Giấy chứng nhận hoặc một trong các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định này mà trong đó xác định Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất để trồng cây lâu năm phù hợp với mục đích sử dụng đất ghi trên giấy tờ đó;
2. Hợp đồng hoặc văn bản về việc mua bán hoặc tặng cho hoặc thừa kế đối với cây lâu năm đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định;
3. Bản án, quyết định của Tòa án nhân dân hoặc giấy tờ của cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết được quyền sở hữu cây lâu năm đã có hiệu lực pháp luật;
4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư không có giấy tờ quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này thì phải được Văn phòng đăng ký đất đai xác nhận có đủ điều kiện được công nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai;
5. Đối với tổ chức trong nước thì phải có quyết định phê duyệt dự án hoặc quyết định đầu tư dự án hoặc giấy chứng nhận đầu tư hoặc giấy phép đầu tư để trồng cây lâu năm theo quy định của pháp luật về đầu tư;
6. Trường hợp chủ sở hữu cây lâu năm không đồng thời là người sử dụng đất thì ngoài giấy tờ theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều này, phải có văn bản thỏa thuận của người sử dụng đất cho phép sử dụng đất để trồng cây lâu năm đã được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật và bản sao giấy tờ về quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai;
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể loại cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu. Đó là cây công nghiệp lâu năm; cây ăn quả lâu năm; cây dược liệu lâu năm; cây lấy gỗ, cây bóng mát và cây cảnh quan lâu năm. Cây lâu năm được chứng nhận quyền sở hữu phải có các đặc tính như cây gieo trồng một lần, cho thu hoạch sản phẩm (mà thân chính vẫn giữ nguyên) hoặc sử dụng làm cây lấy gỗ, cây cảnh quan, cây bóng mát, có thời gian sinh trưởng từ khi gieo trồng đến khi thanh lý trên năm (05) năm; thuộc một trong các nhóm cây sau: cây thân gỗ, cây thân bụi hoặc cây thân leo.
Hùng Phi
Vũ Thị Thanh Tú
Các tin khác- Luật Bảo hiểm xã hội năm 2024 quy định chế độ tiền lương hưu như thế nào?
- Người đang bị chấp hành án có được đóng bảo hiểm tự nguyện?
- Việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài được thực hiện như thế nào?
- Người nước ngoài đi lại ở Việt Nam mà không mang theo hộ chiếu sẽ bị xử phạt như thế nào?
- Khách nước ngoài mất hộ chiếu mà không thông báo cho cơ quan có thẩm quyền bị xử lý thế nào?
- Người đang chấp hành hình phạt tù giam có được hưởng BHXH một lần không?
- Hinh sự
- Dân sự
- Đất đai
- Hộ tịch - Quốc tịch
- Hôn nhân và gia đình
- Lao động - Bảo hiểm
- Lĩnh vực khác
- Tuyên truyền, phổ biến Tài liệu giới thiệu Luật Thủ đô số 39/2024/QH15
- Kế hoạch Hưởng ứng “Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2024
- Phóng sự “Luật Thủ đô năm 2024 - Khơi thông nguồn lực phát triển Thủ đô”
- Khuyến cáo đảm bảo an toàn PCCC khi thắp hương thờ cúng tại mỗi gia đình
- Những lưu ý để không bị tạm dừng giao dịch trên tài khoản ngân hàng từ 1/1/2025
- Cảnh giác khi đầu tư chứng khoán, đa cấp, tiền ảo trên mạng
- Cảnh báo mạo danh nhân viên Điện lực liên hệ khách hàng yêu cầu cài app lạ ...
Từ khóa » Theo điều 101 Luật đất đai 2013
-
Phân Tích Điều 101 Luật đất đai 2013 Theo Quy định
-
Phân Tích Điều 101 Luật Đất đai 2013
-
Điều 101
-
Luật Đất đai 2013, Luật Số 45/2013/QH13 - LuatVietnam
-
Cơ Sở Pháp Lý để Cấp "Giấy CNQSDĐ, Quyền Sở Hữu Nhà ở Và Tài ...
-
Điều Kiện để được Cấp Sổ đỏ Với đất Không Có Giấy Tờ Về Quyền Sử ...
-
Luật đất đai 2013 Số 45/2013/QH13 - Thư Viện Pháp Luật
-
Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng đất Theo Quy định Pháp Luật
-
ĐIỀU KIỆN ĐỂ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ...
-
Người Dân Bị Mất 5 Quyền Sau Nếu đất Có Tranh Chấp
-
Điều Kiện Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng đất - Luat Su Bao Ho
-
Điều Kiện để được Cấp Sổ đỏ Với đất Không Có Giấy Tờ - Báo Lao Động
-
[DOC] 6. Theo Luật Đất đai 2013, Trường Hợp Nào Nhà Nước Giao đất Có ...
-
Thủ Tục Xin Cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng đất - Luat 3s