Giải đáp Pháp Luật - Https//:pbgdpl..vn

Lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay Ngày đăng 25/12/2021 | 22:15

Em vay một số tiền lớn để đầu tư bất động sản, với mức lãi suất rất cao. Tuy nhiên, do thị trường chủ yếu là ảo, em không thanh khoản được và dẫn đến không trả được nợ gốc, cũng như lãi cho người cho vay. Em có xin lùi lại, đồng thời đề nghị giảm lãi suất nhưng người cho vay không những không đồng ý, mà còn dọa tính lãi suất chậm trả cao hơn.

TIN LIÊN QUAN

Xin hỏi các anh chị, có phải em đã ký trên hợp đồng vay tiền, thì mức lãi suất ghi nhận trên đó em buộc phải chấp nhận và trả đủ cho người cho vay hay không?

Trả lời

Hợp đồng vay tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho vay giao tài sản cho bên vay; khi đến hạn trả, bên vay phải hoàn trả cho bên cho vay tài sản cùng loại theo đúng số lượng, chất lượng và chỉ phải trả lãi nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

Điều 468 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về lãi suất như sau:

“1. Lãi suất vay do các bên thỏa thuận.

Trường hợp các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Căn cứ tình hình thực tế và theo đề xuất của Chính phủ, Ủy ban thường vụ Quốc hội quyết định điều chỉnh mức lãi suất nói trên và báo cáo Quốc hội tại kỳ họp gần nhất.

Trường hợp lãi suất theo thỏa thuận vượt quá lãi suất giới hạn được quy định tại khoản này thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

2. Trường hợp các bên có thỏa thuận về việc trả lãi, nhưng không xác định rõ lãi suất và có tranh chấp về lãi suất thì lãi suất được xác định bằng 50% mức lãi suất giới hạn quy định tại khoản 1 Điều này tại thời điểm trả nợ”.

Cũng cần lưu ý, theo khoản 5 Điều 466 của Bộ luật này, trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:

“a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;

b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác”.

Lãi suất của khoản tiền vay do các bên thỏa thuận và không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay. Còn lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả sẽ bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng tương ứng với thời gian chậm trả.

Thông tin của bạn về việc hai bên thỏa thuận cho vay tiền lãi suất cao, nhưng không nói rõ mức lãi suất là bao nhiêu. Căn cứ quy định nêu trên, về nguyên tắc lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay. Nếu trên hợp đồng ghi mức lãi suất cao hơn, thì dù đó là thỏa thuận thì mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

Khoản 1 Điều 4 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, “Cơ quan, tổ chức, cá nhân do Bộ luật này quy định có quyền khởi kiện vụ án dân sự, yêu cầu giải quyết việc dân sự tại Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, quyền công dân, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc của người khác”.

Theo đó, nếu hợp đồng ghi nhận mức lãi suất cao hơn 20%/năm, bạn có thể làm đơn gửi Tòa án để yêu cầu Tòa án giải quyết, tuyên mức lãi suất vượt quá không có hiệu lực.

Thậm chí, nếu mức lãi suất quá cao, người cho vay còn có thể bị xem xét chịu trách nhiệm hình sự về Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự, được quy định tại Điều 201 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) như sau:

“1. Người nào trong giao dịch dân sự mà cho vay với lãi suất gấp 05 lần trở lên của mức lãi suất cao nhất quy định trong Bộ luật Dân sự, thu lợi bất chính từ 30.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội mà thu lợi bất chính 100.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm”.

Hướng dẫn cụ thể hành vi cho vay lãi nặng, thu lợi bất chính trong việc áp dụng, xét xử vụ án hình sự về Tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự, ngày 20/12/2021, Hội đồng Thẩm phán tòa án nhân dân tối cao ban hành Nghị quyết số 01/2021/NQ-HĐTP (có hiệu lực ngày 24/12/2021). Cụ thể:

- Khoản 1 Điều 2 của Nghị quyết này quy định: “Cho vay lãi nặng” là trường hợp bên cho vay cho bên vay vay tiền với mức lãi suất gấp 05 lần trở lên mức lãi suất cao nhất quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật Dân sự.

Trường hợp cho vay bằng tài sản khác (không phải là tiền) thì khi giải quyết phải quy đổi giá trị tài sản đó thành tiền tại thời điểm chuyển giao tài sản vay”.

Ví dụ: Mức lãi suất mà bạn phải trả lên đến 100%/năm của khoản tiền vay, người cho vay đã có hành vi cho vay lãi nặng.

Theo khoản 2 của Điều này, “Thu lợi bất chính” là số tiền lãi vượt quá mức lãi suất vay cao nhất theo quy định của Bộ luật Dân sự và các khoản thu trái pháp luật khác của người vay.

Trường hợp thu lợi bất chính là tài sản khác (không phải là tiền) thì phải được quy đổi thành tiền tại thời điểm chuyển giao tài sản vay”.

Số tiền thu lợi bất chính, cũng theo ví dụ nêu trên chính là số tiền lãi 80%/năm của khoản tiền vay, nếu bạn đã trả người cho vay.

Việc xử lý đối với người phạm tội cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự theo nguyên tắc tuân thủ các nguyên tắc cơ bản của pháp luật hình sự và tố tụng hình sự; xem xét áp dụng nghiêm khắc hình phạt tiền là hình phạt chính đối với người thực hiện hành vi phạm tội. Trường hợp phạm tội có tính chất chuyên nghiệp, hoạt động dưới hình thức băng, ổ nhóm thì xem xét áp dụng hình phạt tù là hình phạt chính; trường hợp hình phạt chính được áp dụng không phải hình phạt tiền thì phải xem xét áp dụng nghiêm khắc hình phạt bổ sung là hình phạt tiền.

Thu Hường

Vũ Thị Thanh Tú

Các tin khác
  • Công trình xây dựng trên đất nông nghiệp không vi phạm nhưng bị tháo dỡ hoặc phá dỡ thì có được đền bù không?
  • Trách nhiệm tổ chức, cá nhân khi được cấp phép xây dựng công trình trên đất nông nghiệp?
  • Cơ quan nào có thẩm quyền phê duyệt vùng sản xuất nông nghiệp tập trung tại Hà Nội?
  • Tài sản chung vợ chồng, người hưởng di sản thừa kế được xác định như thế nào?
  • Trình tự, thủ tục cấp phép xây dựng công trình trên đất nông nghiệp tại các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung?
  • Xây dựng công trình vườm ươm xây dựng trên đất nông nghiệp có phải xin cấp phép?
  • Hinh sự
  • Dân sự
  • Đất đai
  • Hộ tịch - Quốc tịch
  • Hôn nhân và gia đình
  • Lao động - Bảo hiểm
  • Lĩnh vực khác
  • Thể lệ Cuộc thi viết “Văn hóa tuân thủ pháp luật” năm 2025
  • Tổ chức hưởng ứng Ngày Pháp luật Việt Nam năm 2025
  • Kế hoạch Hưởng ứng “Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2025
Xem tất cả
  • Khuyến cáo đảm bảo an toàn PCCC đối với các khu chung cư, nhà cao tầng
  • Cảnh báo chiến dịch tấn công mạng mang tên Hanoi Thief nhằm vào các doanh nghiệp
  • Cảnh báo lừa đảo khi vay tiền online dịp cuối năm
  • Công an Tp Hà Nội cảnh báo thủ đoạn lừa đảo giả mạo nhân viên bảo hiểm xã hội
Xem tất cả

Vềđầu trang // ]]>

Từ khóa » Không Vượt Quá 150 Lãi Suất Cơ Bản