Giải đáp Pháp Luật
Có thể bạn quan tâm
Trước năm 2000, tôi có hộ khẩu thường trú tại thành phố Nam Định. Từ năm 2000-2007, tôi cắt hộ khẩu đến trường Đại học Y Dược Thái Bình
TIN LIÊN QUANCuối năm 2007, tôi mua nhà ở Hải Dương và nhập khẩu về đây. Đến năm 2016 tôi mua nhà ở Hà Nội và chuyển khẩu về Hà Nội cho đến nay. Từ khi đủ tuổi kết hôn đến nay tôi chưa từng kết hôn với ai. Hiện tôi cần Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để làm thủ tục về nhà đất. Đề nghị cho biết, tôi đã thường trú ở nhiều nơi khác nhau thì phải xin xác nhận tình trạng hôn nhân ở đâu và thủ tục như thế nào?
Trả lời:
Khoản 1, Điều 21, Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Hộ tịch quy định thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân như sau:
“1. Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi thường trú của công dân Việt Nam thực hiện việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
Trường hợp công dân Việt Nam không có nơi thường trú, nhưng có đăng ký tạm trú theo quy định của pháp luật về cư trú thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi người đó đăng ký tạm trú cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.”
Như vậy, căn cứ quy định trên thì mặc dù bạn đã thường trú ở nhiều nơi khác nhau nhưng UBND cấp xã nơi bạn thường trú hiện nay là cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho bạn.
Thủ tục cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân được quy định tại Điều 22Nghị định số 123/2015/NĐ-CP, cụ thể như sau:
“1. Người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nộp Tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân nhằm mục đích kết hôn thì người yêu cầu phải đáp ứng đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình.
2. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã có vợ hoặc chồng nhưng đã ly hôn hoặc người vợ hoặc chồng đã chết thì phải xuất trình hoặc nộp giấy tờ hợp lệ để chứng minh; nếu thuộc trường hợp quy định tại Khoản 2 Điều 37 của Nghị định này thì nộp bản sao trích lục hộ tịch tương ứng.
3. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, công chức tư pháp - hộ tịch kiểm tra, xác minh tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu. Nếu người yêu cầu có đủ điều kiện, việc cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân là phù hợp quy định pháp luật thì công chức tư pháp - hộ tịch trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân ký cấp 01 bản Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người có yêu cầu. Nội dung Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân phải ghi đúng tình trạng hôn nhân của người có yêu cầu và mục đích sử dụng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.
4. Trường hợp người yêu cầu xác nhận tình trạng hôn nhân đã từng đăng ký thường trú tại nhiều nơi khác nhau, người đó có trách nhiệm chứng minh về tình trạng hôn nhân của mình. Trường hợp người đó không chứng minh được thì công chức tư pháp - hộ tịch báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó đã từng đăng ký thường trú tiến hành kiểm tra, xác minh về tình trạng hôn nhân của người đó.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị, Ủy ban nhân dân cấp xã được yêu cầu tiến hành kiểm tra, xác minh và trả lời bằng văn bản cho Ủy ban nhân dân cấp xã yêu cầu về tình trạng hôn nhân của người đó trong thời gian thường trú tại địa phương.
5. Ngay trong ngày nhận được văn bản trả lời, nếu thấy đủ cơ sở, Ủy ban nhân dân cấp xã cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân cho người yêu cầu theo quy định tại Khoản 3 Điều này.
6. Trường hợp cá nhân yêu cầu cấp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân để sử dụng vào mục đích khác hoặc do Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã hết thời hạn sử dụng theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này, thì phải nộp lại Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân đã được cấp trước đó.”
Như vậy, hồ sơ cấp Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân gồm:Tờ khai theo mẫu quy định; giấy tờ chứng minh về tình trạng hôn nhân của bạn ở những nơi bạn thường trú (nếu có) và xuất trình bản chính một trong các giấy tờ là hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử dụng để chứng minh về nhân thân; Sổ hộ khẩu của người có yêu cầu (theo quy định tại khoản 1, Điều 2 Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ).
Khánh Chi
Nguyễn Sỹ Tuấn
Các tin khác- Khi người bị tuyên bố là đã chết mà trở về thì nhân thân, tài sản được xác định như thế nào?
- Việc phân chia tài sản đối với đất nuôi trông thủy sản của vợ chồng khi ly hôn
- Mức xử phạt khi vi phạm quy định hướng dẫn sử dụng hàng hóa?
- Có được giám hộ cho anh trai mất năng lực hành vi dân sự?
- Chia di sản thừa kế của người mất
- Xác định hôn nhân chấm dứt khi nào
- Hinh sự
- Dân sự
- Đất đai
- Hộ tịch - Quốc tịch
- Hôn nhân và gia đình
- Lao động - Bảo hiểm
- Lĩnh vực khác
- Tuyên truyền, phổ biến Tài liệu giới thiệu Luật Thủ đô số 39/2024/QH15
- Kế hoạch Hưởng ứng “Ngày Pháp luật nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam” trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2024
- Phóng sự “Luật Thủ đô năm 2024 - Khơi thông nguồn lực phát triển Thủ đô”
- Cảnh giác với chiêu trò bán vé chương trình 'Anh trai say hi' qua hội nhóm
- Cảnh giác ứng dụng AI kết hợp sử dụng DeepFake, DeepVoice... làm giả thông tin để lừa đảo
- Khuyến cáo đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ trong sử dụng điện tại cơ sở, hộ gia đình
- Cảnh giác với thủ đoạn lừa cài app ngân hàng giả mạo
Từ khóa » Xin Xác Nhận Tạm Trú ở đâu
-
Đơn Xin Xác Nhận Tạm Trú 2022
-
Hướng Dẫn Thủ Tục Và Mẫu đơn Xin Xác Nhận Tạm Trú - Luật Toàn Quốc
-
Mẫu đơn Xin Xác Nhận Tạm Trú Và Hướng Dẫn Cách điền - LuatVietnam
-
Giấy Xác Nhận Tạm Trú Của Công An Phường Mới - Luật Sư X
-
Giấy Xác Nhận đăng Ký Tạm Trú Và Sổ Tạm Trú Khác Nhau Như Thế Nào ...
-
Xác Nhận Tạm Trú Dùng Mẫu đơn Nào? Xin ở đâu?
-
Hướng Dẫn Thủ Tục Xin Giấy Xác Nhận Tạm Trú - Ahamove
-
Xin Xác Nhận Tạm Trú Cho Người Nước Ngoài Chuẩn Năm 2022
-
Mẫu đơn Xin Xác Nhận Tạm Trú, Xin Giấy Xác Nhận Tạm Trú 2022
-
Giấy Xác Nhận Tạm Trú Là Gì? Thủ Tục Xin Giấy Xác Nhận Tạm Trú?
-
Mẫu Đơn Xin Xác Nhận Tạm Trú Mới Nhất 2022 - Luật Hoàng Phi
-
Giấy Xác Nhận Tạm Trú Là Gì? - Luật Hoàng Phi
-
Đăng Ký Tạm Trú - Cổng Dịch Vụ Công Quốc Gia
-
Mẫu đơn Xác Nhận Nơi Cư Trú Của địa Phương Năm 2022 - Luật ACC