GIẢI MÃ Ý NGHĨA VÒNG TRƯỜNG SINH TRONG TỬ VI

1. Vòng Trường Sinh trong Tử Vi là gì?

VÒNG TRƯỜNG SINH hay còn gọi là Vòng Nhân Hòa. Khác với Vòng Lộc Tồn – Vòng Thiên thời, an theo Thiên Can năm sinh. Vòng Thái Tuế – Vòng Địa lợi an theo Địa chi của năm sinh. Vòng Trường Sinh an dựa vào Cục của lá số. Lấy ngũ hành Thiên Can và Địa Chi tại cung mệnh mà lập thành Cục. Cho nên Vòng Trường Sinh còn gọi là vòng Nhân Hòa.

–         Thủy nhị cục và Thổ ngũ cục khởi Trường sinh ở Thân

–         Mộc tam cục Trường sinh ở Hợi

–         Kim tứ cục Trường sinh ở Tị

–         Hỏa lục cục Trường sinh ở Dần

Sau khi an sao Trường sinh thì an tiếp các sao Mộc dục, Quan đới, Lâm quan, Đế vượng, Suy, Bệnh, Tử, Mộ, Tuyệt, Thai, Dưỡng. Nếu tuổi Dương nam, Âm nữ thì an vòng Trường sinh theo chiều thuận chiều kim đồng hồ. Nếu Âm nam, Dương nữ thì an theo chiều ngược chiều kim đồng hồ.

Vòng Tràng sinh tượng trưng cho quỹ đạo cuộc đời con người người. Tràng sinh là lúc chào đời, Mộc dục còn thơ ấu, Quan đới là lúc học hành, thi cử. Lâm quan là lúc đấu tranh lập nghiệp, Đế vượng là lúc thịnh thời. Suy bệnh là lúc nhược thời, ốm đau bệnh tật. Tử là tàn thời, mất đi. Mộ là trở về với lòng đất, Tuyệt là chấm dứt hẳn hình hài, thân xác. Thai là lại hồi sinh trong một kiếp sống khác, Dưỡng là quá trình hình thành sự sống trong bụng mẹ.

2. Ý nghĩa của Vòng Tràng Sinh

Trường sinh: là giai đoạn vạn vật bắt đầu chào đời, khai sinh nên khí lực sự sống căng tràn. Nhiều người có cách này tại mệnh/tài/quan (đắc vòng Trường Sinh) thường khỏe mạnh, tuổi thọ cao, tư duy nhanh nhạy, chí tiến thủ vươn lên mạnh mẽ. 

Mộc dục giống như thực vật bắt đầu nhô lên, tách ra khỏi vỏ hạt để có cuộc sống độc lập. Đối với con người thì giống như trẻ nhỏ đã biết tự tắm rửa. Mộc dục là sao chỉ khí lực đang thịnh cho nên người có sao này nhu cầu về vật chất và tình cảm khá cao. 

Quan đới là giai đoạn này vạn vật đã trưởng thành, giống như thanh niên ra sức học hành thi đỗ hoặc đem sức lực, tài năng, trí tuệ ra để phò vua, giúp nước, kiến lập công danh, đóng góp, cống hiến cho xã hội. Nguyên nghĩa, Quan đới là chiếc đai bằng vàng, bằng ngọc của người có chức sắc, quyền hành. Nên người có sao này có tư chất lãnh đạo, thích chỉ huy, có chí tiến thủ trên con đường danh vọng, sự nghiệp.

Lâm quan chỉ giai đoạn phát triển thịnh vượng, khi vạn vật phát triển thịnh vượng thì cái hay, cái đẹp, tài năng, học thức được đem ra giúp nước, giúp đời. Người có sao Lâm quan có tính chất thích khoe khoang, thể hiện, họ ham cống hiến, đóng góp cho cuộc sống và cũng rất coi trọng danh vọng, thể diện.

Đế vượng vạn vật phát triển cực thịnh. Đây là thời kỳ hoàn thiện đầy đủ về thể chất, tinh thần, trí tuệ, tài năng. Chính vì lẽ đó nên người có sao này thủ mệnh căng tràn khí lực, sức khỏe tốt, có tinh thần tiến thủ mạnh mẽ, nhiều cơ hội, triển vọng lập công với đời. Tuy nhiên quy luật phát triển đến cực đại sẽ nảy sinh sự suy tàn như biểu đồ hình Sin. Đế Vượng tiềm tàng nguy cơ lụi tàn dần và chuyển sang Suy.

Sao Suy: Sự vật sau khi phát triển cực thịnh, bắt đầu có biểu hiện già cỗi, suy nhược, không còn khí lực mạnh như trước nữa.

 

Vòng Tràng Sinh trong Tử Vi

Vòng Tràng Sinh trong Tử Vi

Sao Bệnh: Sự già cỗi, cũ nát, lão hóa dẫn đến sự xâm nhiễm bệnh tật. Các cơ quan bộ phận không còn nguyên vẹn, đi đến thoái trào. Người có sao Bệnh thủ mệnh tính chất yếu đuối, nhu nhược, thiếu mạnh mẽ, quyết đoán. Sức khỏe thể chất không ổn, có biểu hiện ngại khó, ngại khổ.

Sao Tử kết thúc quá trình phát triển, chấm dứt một giai đoạn, một thời kỳ. Sao Tử có tính chất ương ngạnh, bảo thủ, thích giấu giếm, bí mật. Nếu sao này ở các cung như cung Điền trạch thì nhà thường có kim loại quý chôn giấu, tài sản bí mật, tiêu xài tiết kiệm và thường tạo lập tài sản để dự phòng.

Sao Mộ chỉ sự giấu giếm, bí mật, ẩn tàng, bảo thủ. Người có sao Mộ thủ mệnh khá ương bướng, đầu óc tư chất chậm chạp, không được linh hoạt, nhanh nhạy.

Sao Tuyệt trong vòng Trường Sinh: Khi vạn vật quy tàng vào lòng đất sẽ bị phân hủy, sao này chỉ thời điểm vạn vật bị phân hủy, không còn hình hài ban đầu. Người có sao Tuyệt thường cứng rắn, gan góc và nhiều mưu trí. Đặc biệt bộ sao Tuyệt với Đại hao, Tiểu hao thì vô cùng đa mưu, túc trí.

Sao Thai chỉ giai đoạn vạn vật được thụ thai, hấp thụ khí chất âm dương ngũ hành của vũ trụ để chuẩn bị chào đời. Thai là thời kỳ chuẩn bị cho một quá trình sinh trưởng biến hóa mới. Người có sao này nhu cầu về tình cảm khá cao, lại dễ bị nhầm lẫn, hay quên.

Sao Dưỡng thời kỳ tiềm ẩn, dung dưỡng, chuẩn bị cho quá trình sinh trưởng về sau. Sao này là cát tinh, tính nết cẩn thận, chu đáo, nhân hậu, mát tay. Người có sao này chăm sóc người bệnh thường mau bình phục, trồng cây, nuôi các loài vật dễ sống và khỏe mạnh.

3. Tính Chất của các Sao trong Vòng Trường Sinh

Vị trí Tràng Sinh tuy không bằng vị trí Đế Vượng về sức lực nhưng tốt hơn Đế Vượng ở tính lâu bền, dai dẳng.

Vị trí Đế Vượng tuy là vị trí mạnh Nhất vòng Tràng Sinh nhưng không lâu bền vì sau thời kỳ Đế Vượng là thời kỳ Suy. Bạo phát thì ắt bạo tàn. Vị trí Đế Vượng cũng là vị trí có nhiều hung hiểm vì “Cây to thì gió càng to”.

Vị trí Lâm Quan là vị trí tốt của vòng Tràng Sinh, nó phát ra tinh túy của hành đó. Vì sức lực của nó mạnh mẽ chỉ thua Đế Vượng nhưng nó không hung hiểm và bạo phát bạo tàn như vị trí Đế Vượng.

Vị trí Mộc Dục tuy có sức lực hơn vị trí Tràng Sinh nhưng không phải là vị trí tốt. Nó còn được gọi là Bại Địa. Ở thời Mộc Dục như mới dậy thì, thể chất chưa ổn định lại dễ bị ngoại cảnh lôi cuốn, nhất là về tình ái. Lúc trẻ mà tiết dục quá độ thì khó thọ.

Vị trí Mộ tuy ở vào thời không có sức lực nhưng lại là một vị trí tinh hoa kết tụ chờ chuyển hóa kiếp sau nên cũng là một vị trí không tệ. Tính chất của Mộ là tính ẩn tàng.

Vị trí Quan Đới là vị trí khá

Vị trí Suy và Bệnh là vị trí kém, nhưng Suy thì khá hơn Bệnh. Vì tuy xuống sức nhưng vẫn còn khá hơn nằm một chỗ.

Vị trí Tử và Tuyệt là vị trí xấu nhất.

Vị trí Thai và Dưỡng là vị trí không có ý nghĩa gì cả như là bào thai trong bụng mẹ vậy. Là vị trí chưa có hình hài và chờ để được sinh ra.

4. Trường sinh

Trong Tử Vi, Tràng sinh, Đế vượng và Mộ là ba sao có tác dụng mạnh nhất lên lá số. Những vị trí còn lại thì không ảnh hưởng gì nhiều lên các cung. Nên chúng tôi sẽ đi sâu phân tích 3 sao này kỹ hơn.

Trường Sinh cũng như Đế Vượng chỉ sự phong phú, người có tầm vóc, mập mạp, có sức khỏe tốt, có tư chất cơ thể tốt, có triển vọng sống lâu. Trường Sinh là quý tinh, có nghĩa là độ lượng, nhân từ, quảng đại. Làm tăng thêm phúc thọ, tài lộc, con cái, có lợi ích cho sự sinh nở.  Tràng Sinh là giai đoạn mở đầu của nhân sinh. Nó không phải là giai đoạn mà sinh mệnh lực mạnh mẽ nhất. Nhưng lại là giai đoạn mà sinh mệnh lực nung nấu chứa chất đầy đặn nhất. Cung nào trong lá số có sao Tràng Sinh thì trường cửu, tích lũy và đầy đặn. Như Mệnh cung gặp Tràng Sinh thì sinh mệnh lực mạnh mẽ. Cung Huynh Đệ có Tràng Sinh thì anh em thân thiết đắc địa, bạn bè tri kỷ. Cung Phụ Mẫu có Tràng Sinh thì được hưởng phúc lộc mẹ cha, sự giúp đỡ của quí nhân. Tràng Sinh vào cung Tài Bạch thì tài sản tích tụ… Có những cách cục tốt như Mã ngộ Trường sinh thì tháo vát, năng động, sự cố gắng nỗ lực thường đem lại thành quả rất lớn. Công danh vang dội, tiền của nhiều, có cơ hội triển vọng phát triển ở bên ngoài, nhờ biến động mà có nhiều tài lợi. …
Ý Nghĩa Trường Sinh Ở Các Cung
Chỉ trừ phi ở cung Tật gặp nhiều sao xấu thì bệnh tật nhiều và lâu khỏi. Ở các cung khác, Trường Sinh đem đến phúc thọ, tài lộc. Ở cung Huynh Đệ thì anh em đông, sung túc. Ở cung Tử Tức thì đông con. Ở cung Tài Bạch thì dồi dào tiền bạc. Ở cung Phúc Đức thì thọ. Khi vào hạn thì gặp vận may. Tùy ý nghĩa sao đi kèm, Trường Sinh làm tăng thêm cái hay của cát tinh hoặc cái dở của sao xấu.
5. Đế Vượng
Đế Vượng là giai đoạn cực thịnh của sinh mệnh lực. Nó đã lên đến tối cao điểm và khi đến đây rồi thì chỉ còn một nước tiếp theo là suy thoái. Khỏe nhất mà cũng nhiều nguy cơ hơn hết. Đế Vượng là sao tốt, làm tăng tiến công danh, tiền bạc, nhà cửa, quyền lực, sống lâu, tăng tuổi thọ. Sao Đế Vượng còn là một trong những Cát tinh toàn diện. Đi đôi với sao nào tốt đẹp làm rực rỡ thêm đặc tính của sao đó.
Ý nghĩa Đế Vượng ở các Cung:
Cung Phụ Mẫu: Cha mẹ khá giả, giàu có. Cung Phúc Đức: Được hưởng phúc, sống lâu, có danh vọng. Cung Điền Trạch: Gia tăng số lượng nhà cửa, phát tài, có của cải. Cung Quan Lộc: Lợi ích cho việc tăng tiến công danh, quyền thế. Cung Thiên Di: Ra ngoài có oai phong, gặp quý nhân, ít tai nạn. Cung Tật Ách: Giải trừ được tai nạn, bệnh tật. Cung Tài Bạch: Đế Vượng, Hóa Lộc: Phát tài, có của, điền sản dồi dào. Đế Vượng, Tả Hữu, Âm, Dương, Thìn, Tuất: Triệu phú. Cung Tử Tức: Đông con Cung Phu Thê: Vợ chồng hòa thuận, có tài. Cung Huynh Đệ: Anh chị em đông người, thương yêu và giúp đỡ lẫn nhau.
6. Mộ

Chủ sự bại hoại, tiêu tán, khô cạn, chậm, ngăn trở công việc.

Ba sao trọng yếu của vòng Tràng Sinh là: Tràng Sinh, Đế Vượng và Mộ gọi tắt bằng Sinh – Vượng – Mộ. Sinh là sinh ra và lớn lên, Vượng là cường tráng thành thục, Mộ là tiềm tàng. Mệnh Thân cung không nên đứng vào chỗ có sao Mộ, sự khai triển thành công sẽ khó khăn vất vả hơn. Mộ vào cung Tài Bạch lại hay vì dễ tích súc của cải hơn, dù số nghèo cũng không đến nỗi khổ, số giàu thì bền. Nếu cung Tài Bạch an đúng Mộ khố thì gọi là Tài Khố. Mộ khố còn ưa đóng cung Phúc Đức (dòng họ có mộ phát) và Điền Trạch (nhiều nhà đất).
Ý Nghĩa Mộ Ở Cung Phúc Đức
Rất đẹp nếu gặp cách Mộ, Thai, Tọa ở Tứ Mộ, chủ sự tốt đẹp về mồ mả, đắc lợi cho con cháu về sau. Mộ Ở Cung Tật Ách: Bệnh tiềm tàng khó phát hiện Mộ Ở Cung Tài Bạch: Có tài sản tiềm tàng, chôn giấu trong nhà Mộ Ở Cung Tử Tức: Không lợi ích cho sự sinh nở; sinh khó, trắc trở, muộn con. Xem thêm: Sao Thiên Lương 4.4/5 - (10 bình chọn)

Từ khóa » Cách Tính Vòng Trường Sinh