Giải Phẫu Cơ đẫu Mặt Cổ - Y Dược Tinh Hoa
Có thể bạn quan tâm
CÁC CƠ ĐẦU MẶT Các cơ ở đầu-mặt được chia làm 2 loại: cơ bám da mặt và cơ nhai. 1. CÁC CƠ BÁM DA Các cơ bám da của mặt đều quây quanh các hố tự nhiên, sự phức tạp của các cơ mặt là một đặc trưng của loài người: đó là phương tiện để diễn đạt tình cảm và đóng mở các lỗ tự nhiên và có 3 đặc tính chung: - Có một đầu bám vào da, một đầu bám vào xương, khi cơ co làm thay đổi nét mặt biểu hiện tình cảm, vui, buồn (nếp nhăn thường thẳng góc với sợi cơ). - Sắp xếp quanh các hố tự nhiên như mắt, mũi, tai, miệng, để đóng mở các lỗ tự nhiên ở vùng đầu mặt. - Tất cả đều do dây thần kinh mặt chi phối, nên khi dây thần kinh này bị tổn thương, mặt bị liệt bên đối diện. Để dễ mô tả, các cơ bám da được chia làm nhiều nhóm: 1.1. Các cơ trên sọ Gồm các cơ bám vào cân trên sọ. Có 2 cơ - Cơ chạm trán. - Cơ thái dương đỉnh (m. temporoparietalis) đi từ mạc thái dương đến bờ ngoài cân sọ. Khi co làm căng da đầu kéo da vùng thái dương ra sau. Là cơ kém phát triển thường đi kèm với cơ tai. 1.2. Các cơ ở mắt Có 3 cơ - Cơ chạm trán (m. occipitofrontalis): phía trước và phía sau là cơ, ở giữa là cân sọ. Cơ dính vào cân của sọ. Làm nhướng mày khi co. - Cơ vòng mi (m. orbicularis oculi): cơ này có 2 phần: phần mi nằm ở trong mi mắt, phần ổ mắt ở nông. Làm nhắm mắt khi co. Cơ mày (m. corrugator supercilii): đi từ đầu trong cung mày ra phía ngoài tới da ở giữa cung mày. Khi co kéo mày xuống dưới, vào trong, làm cau mày, là có diễn tả đau đớn. - Cơ hạ mày (m. dapressor supercitii): đi từ phần mía xương trán đến da đầu trong cung mày. Kéo cung mày xuống dưới. 1.3. Các cơ ở mũi Có 3 cơ : - Cơ tháp hay cơ cao hay cơ mảnh khảnh (m. procerus): là cơ nhỏ, nằm phía trên sống mũi và ở 2 bên đường giữa. Khi co kéo góc trong của lông mày xuống. Là cơ biểu lộ sự kiêu ngạo. - Cơ mũi (m. nasalis) gồm phần ngang và phần cánh: • Phần ngang hay cơ ngang mũi (m. transversus nasi): đi từ trên ngoài hố răng cửa xương hàm trên đến cân trên các sụn mũi. Khi co làm hẹp lỗ mũi. • Phần cánh hay cơ nở mũi (m. dilatator naris): đi từ rãnh mũi má tới da ở cánh mũi. Khi co làm mở rộng lỗ mũi. - Cơ lá hay cơ hạ vách mũi (m. depressor septi): từ bờ huyệt răng nanh tới bờ sau lỗ mũi và lá mía. Làm hẹp lỗ mũi, kéo vách mũi xuống dưới. 1.4. Các cơ ở miệng Gồm có các cơ làm há miệng và các cơ làm hẹp miệng.
1. Cơ chạm trán 2. Cơ vòng mi 3. Cơ mũi 4. Cơ nâng nông (nâng cánh mũi môi trên) 5. Cơ gò má to (tiếp lớn) 6. Cơ cười 7. Cơ tam giác môi 8. Cơ vuông cằm 9. Cơ chỏm cằm (chòm râu) 10. Cơ vòng môi 11. Cơ gò má bé (tiếp bé) 12. Cơ nâng môi trên 13. Cơ tháp 14. Cơ mày |
Từ khóa » Giải Phẫu Cơ Vùng đầu Mặt Cổ
-
Giải Phẫu Cơ đầu Mặt Cổ
-
Giải Phẫu Vùng đầu, Cổ Bằng Hình ảnh | Vinmec
-
CƠ ĐẦU MẶT CỔ - Slideshare
-
Giải Phẩu đầu – Mặt Cổ - SlideShare
-
Xác định Tên Các Cơ Đầu Mặt Cổ [Giải Phẫu 2] - YouTube
-
(DOC) PHDTH GP Các Cơ đầu Mặt Cổ | Paul Lye
-
BÀI 10: XƯƠNG – KHỚP-CƠ ĐẦU MẶT CỔ - Trần Công Khánh
-
Sách - Giải Phẫu đầu Mặt Cổ | Shopee Việt Nam
-
Giải Phẫu Cơ đầu Mặt Cổ
-
MO HÌNH GIẢI PHẪU CƠ THẦN KINH, MẠCH MÁU VÙNG ĐẦU
-
Giải Phẫu đầu Và Cổ – Wikipedia Tiếng Việt
-
GIẢI PHẪU CÁC CƠ VÙNG HÀM MẶT - Big Dental
-
CƠ ĐẦU MẶT CỔ (Giải Phẫu Học) - TaiLieu.VN