Giải Phẫu Dạ Dày
Có thể bạn quan tâm
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Dạ dày là đoạn phình ra của ống tiêu hóa, có nhiệm vụ dự trữ và tiêu hóa thức ăn. Dạ dày là một tạng trong phúc mạc, nằm ở tầng trên mạc treo kết tràng ngang, ở vùng thượng vị và ô dưới hoành trái. Phía trên nối với thực quản qua lỗ tâm vị, phía dưới nối tá tràng qua lỗ môn vị. Hình dạng chữ J, nhưng thay đổi tùy theo tư thế, thời điểm khảo sát, tình trạng của dạ dày có chứa đựng thức ăn hay không...
Hình thể ngoài
Hình. Dạ dày
1. Khuyết tâm vị 2. Phần đáy vị 3. Phần tâm vị 4. Phần thân vị 5. Phần môn vị 6. Môn vị 7. Khuyết góc
Dạ dày có hai mặt là mặt rước và mặt sau, hai bờ là bờ cong vị lớn ở bên trái, có khuyết tâm vị ngăn cách đáy vị với thực quản và bờ cong vị bé ở bên phải có khuyết góc là ranh giới giữa phần thân vị và phần môn vị.
Người ta chia dạ dày thành các phần sau.
Tâm vị
Chiếm diện tích khoảng 5-6cm2, có lỗ tâm vị thông với thực quản, lỗ tâm vị không có cơ thắt hay van, chỉ có một nếp niêm mạc ngăn cách giữa dạ dày và thực quản.
Ðáy vị
Nằm phía trên mặt phẳng đi qua lỗ tâm vị, bình thường chứa không khí.
Thân vị
Phần dạ dày dưới đáy vị, có giới hạn dưới là mặt phẳng xiên đi qua khuyết góc. Phần thân vị chứa các tuyến tiết ra Axít clorohydric (HCl) và Pepsinogene.
Phần môn vị
Gồm có hang môn vị hình phễu tiết ra Gastrine và ống môn vị có cơ rất phát triển.
Môn vị
Nằm bên phải đốt sống thắt lưng 1, có lỗ môn vị thông với tá tràng. Khác với lỗ tâm vị, lỗ môn vị có một cơ thắt thật sự là cơ thắt môn vị. Khi cơ này phì đại gây nên bệnh co thắt môn vị phì đại hay găpk ở trẻ sơ sinh.
Liên quan
Thành trước
Phần trên liên quan thuỳ gan trái, cơ hoành, qua trung gian cơ hoành liên quan phổi, màng phổi trái, màng ngoài tim và thành ngực. Phần dưới liên quan với thành bụng trước.
Thành sau
Phần trên liên quan cơ hoành và hậu cung mạc nối, qua trung gian hậu cung mạc nối, dạ dày liên quan với lách, tụy, thận và tuyến thượng thận trái. Phần dưới của thành sau liên quan mạc treo kết tràng ngang và qua trung gian mạc treo kết tràng ngang liên quan với phần lên tá tràng, góc tá hỗng tràng và các quai hỗng tràng.
Bờ cong vị bé
Có mạc nối nhỏ nối giữa dạ dày, tá tràng với gan. Giữa hai lá của mạc nối nhỏ có vòng mạch bờ cong vị bé.
Bờ cong vị lớn
Ðoạn đáy vị liên quan cơ hoành. Ðoạn tiếp theo có mạc nối vị lách, nối dạ dày với lách, chứa các động mạch vị ngắn. Ðoạn cuối cùng có mạc nối lớn bám, giữa hai lá của mạc nối lớn chứa vòng mạch bờ cong vị lớn.
Hình. Liên quan mặt trước dạ dày
1. Gan 2. Dạ dày 3. Lách 4. Mạc nối nhỏ 5. Kết tràng ngang
Cấu tạo
Dạ dày cấu tạo gồm 5 lớp từ ngoài vào trong như các phần khác của ống tiêu hóa:
Thanh mạc tức là lớp phúc mạc tạng bao bọc dạ dày.
Tấm dưới thanh mạc.
Lớp cơ có ba lớp từ ngoài vào trong là cơ dọc, cơ vòng và cơ chéo (chỉ hiện diện ở một phần của thành dạ dày).
Tấm dưới niêm mạc.
Lớp niêm mạc chứa các tuyến của dạ dày. Các tuyến dạ dày gồm nhiều loại, tiết ra các chất khác nhau vừa có vai trò bảo vệ dạ dày như chất nhầy, vừa có vai trò tiêu hóa như HCl như men Pepsinogene... vừa có vai trò nội tiết hay trung gian hóa học như gastrin, histamin...hay yếu tố nội giúp hấp thụ sinh tố B12.
Ðộng mạch
Động mạch dạ dày phát sinh trực tiếp hay gián tiếp từ động mạch thân tạng, trong đó chủ yếu là hai vòng mạch dọc hai bờ cong vị lớn và vị bé:
Vòng mạch bờ cong vị lớn
Do động mạch vị mạc nối phải (nhánh của động mạch vị tá tràng; động mạch vị tá tràng là nhánh của động mạch gan chung) và vị mạc nối trái (nhánh của động mạch lách) tạo thành.
Vòng mạch bờ cong vị bé
Do động mạch vị phải (nhánh của động mạch gan riêng) và vị trái (nhánh của động mạch thân tạng) tạo thành.
Ngoài ra còn có các động mạch vị ngắn; động mạch đáy vị sau, động mạch cho tâm vị và thực quản.
Ðộng mạch thân tạng là một nhánh của động mạch chủ bụng nuôi dưỡng gan, lách, dạ dày tá tràng và tuỵ, chia làm ba nhánh:
Ðộng mạch vị trái.
Ðộng mạch lách
Ðộng mạch gan chung
Bạch huyết của dạ dày
Bạch huyết dạ dày được dẫn lưu về 3 nhóm sau:
Các nốt bạch huyết dạ dày: nằm dọc theo bờ cong vị bé.
Các nốt bạch huyết vị - mạc nối: nằm dọc vòng mạch bờ cong vị lớn.
Các nốt bạch huyết tuỵ lách nằm ở mạc nối vị lách.
Từ khóa » Giải Phẫu Dạ Dày Trên Nội Soi
-
Đặc điểm Giải Phẫu Dạ Dày | Vinmec
-
[Tổng Hợp] Kiến Thức Y Khoa Về Giải Phẫu Dạ Dày Chi Tiết Nhất
-
GIẢI PHẪU DẠ DÀY - Slideshare
-
Nội Soi Dạ Dày Chẩn đoán Ung Thư Dạ Dày Sớm - BookingCare
-
Qui Trình Nội Soi Dạ Dày
-
Vài Nét Cơ Bản Về Nội Soi đường Tiêu Hóa Trên
-
Giải Phẫu Bệnh Học: Bệnh Lý Dạ Dày - Health Việt Nam
-
Quy Trình Phẫu Thuật Cắt Bán Phần Dạ Dày Nội Soi Và Nạo Vét Hạch D1
-
Nội Soi Dạ Dày | Bệnh Viện Việt Pháp
-
[PDF] Nghiên Cứu ứng Dụng Phẫu Thuật Nội Soi Lồng Ngực
-
[PDF] QUY TRÌNH KỸ THUẬT BỆNH VIỆN PHẪU THUẬT TIÊU HÓA VÀ ...
-
Những điều Cần Biết Khi Nội Soi Dạ Dày
-
GIẢI PHẪU DẠ DÀY #tàiliệu... - Nội Soi Tiêu Hóa Lâm Sàng