Giải Phẫu Gan Và Đường Mật - 123doc

Bín phải của thùy đuôi có rênh tĩnh mạch chủ dưới, bín trâi có khe dđy chằng tĩnh mạch.. - Rênh dọc phải tạo bởi phía trước lă hố túi mật, phía sau lă rênh tĩnh mạch chủ dưới, giữa hai r

Trang 1

Giải Phẫu Gan Vă Đường Mật

Mục tiíu băi giảng

1 Mô tả được hình thể ngoăi, câc dđy chằng, câc phương tiện cố định gan

2 Mô tả được mạch mâu của gan.

3 Mô tả được phđn thùy gan theo đường mật.

4 Mô tả được đường mật ngoăi gan.

Gan lă tạng to nhất trong cơ thể, vừa lă một tuyến nội tiết vă ngoại tiết Gan mău nđu đỏ trơn bóng, mật độ chắc nhưng dễ vỡ khi chấn thương, ở người chết gan nặng khoảng 1500g, ở người sống nặng khoảng 2300g do chứa nhiều mâu Gan có

bề ngang dăi khoảng 28cm, bề trước sau khoảng 18cm vă bề cao khoảng 8cm Gan ở tầng trín mạc treo kết trăng ngang trong ô dưới hoănh phải, nhưng lấn sang

ô thượng vị vă ô dưới hoành trái hoănh trâi Đối chiếu gan trín thănh ngực thì giới hạn trín của gan ở khoảng gian sườn IV đường trung đòn phải, bờ dưới gan chạy dọc theo bờ dưới sườn phải

I Hình thể ngoăi vă liín quan

Gan có hình dạng quả dưa hấu cắt chếch từ trâi sang phải theo một bình diện nhìn lín trín ra trước vă sang phải Gan có 2 mặt: mặt hoănh lồi âp sât văo cơ hoănh vă mặt tạng, gan chỉ có duy nhất một bờ là bờ dưới

1 Mặt hoănh: Gồm có 4 phần:

Trang 2

Hình 5 11 Mặt hoănh của gan

1 Cơ hoănh 2 Dđy chằng tam giâc phải 3 Thùy phải 4 Bờ dưới 5 Túi mật

6 Dđy chằng tròn gan

7 Thùy trâi 8 Dđy chằng liềm 9 Dđy chằng tam giâc trâi 10 Dđy chằng vănh

- Phần trín: lồi, trơn lâng, nằm dưới cơ hoănh phải có dấu ấn của tim, qua cơ hoănh liín quan với đây phổi phải, măng tim vă đây phổi trâi

- Phần trước tiếp xúc với cơ hoănh vă thănh bụng trước, phần trên và phần trước được chia đôi bởi dđy chằng liềm

- Phần phải liín tiếp với phần trín vă phần trước của mặt hoănh lă vùng đối diện với câc cung sườn thứ VII đến XI bín phải

- Phần sau hình tam giác, có vùng trần lă vùng gan không có phúc mạc che phủ,

có thùy đuôi Bín phải của thùy đuôi có rênh tĩnh mạch chủ dưới, bín trâi có khe dđy chằng tĩnh mạch Mặt hoănh của gan qua cơ hoănh liín quan với phổi, măng phổi, tim, măng tim, do đó một âp xe gan khi vỡ có thể lan lín phổi, măng tim

Trang 3

2 Mặt tạng

Hình 5 12 Mặt tạng của gan

1 Dđy chằng tam giâc trâi 2 Ấn dạ dăy 3 Dđy chằng liềm 4 Dđy chằng

tròn 5 Thuỳ vuông

6 Túi mật 7 Thuỳ đuôi 8 Lâ dưới dđy chằng vănh 9 Vùng trần

10 Dđy chằng tam giâc phải 11 Ấn thận

Lă mặt gan nhìn xuống dưới vă sau Mặt tạng không đều do câc vết của câc tạng trong ổ bụng ấn văo Có 2 rênh dọc vă 1 rênh ngang có hình chữ H chia mặt tạng

vă phần sau của mặt hoănh thănh 4 thùy Thùy phải, thùy trâi, thùy vuông vă thùy đuôi

- Rênh dọc phải tạo bởi phía trước lă hố túi mật, phía sau lă rênh tĩnh mạch chủ dưới, giữa hai rênh có mõm đuôi của thùy đuôi

- Rênh dọc trâi hẹp vă sđu, câch rênh phải 6cm, phía trước lă khe dđy chằng tròn, dây chằng tròn lă di tích của tĩnh mạch rốn bị tắc Phía sau lă khe dđy chằng tĩnh

Trang 4

mạch, dây chằng tĩnh mạch lă di tích của ống tĩnh mạch, nối tĩnh mạch rốn vă tĩnh mạch chủ dưới lúc phôi thai

- Rênh ngang lă cửa gan dăi khoảng 6cm chạy từ phải sang trâi Mạch mâu, thần kinh vă ống dẫn mật từ ngoăi chạy văo hay từ trong chạy ra đều qua cửa gan Mặt tạng của thùy phải có 3 ấn: ấn kết trăng ở trước, ấn thận phải ở phía sau vă ấn tâ trăng ở phía trong

+ Mặt tạng ở thùy trâi có một lõm lớn vă ấn dạ dăy

+ Mặt tạng ở thùy vuông úp lín dạ dăy, môn vị vă tâ trăng

+ Thùy đuôi ở sau có một phần thuộc về phần sau của mặt hoănh

3 Bờ

Gan chỉ có một bờ lă bờ dưới, bờ năy rõ vă sắc chạy từ phải sang trâi, giữa phần trước của mặt hoănh vă mặt tạng Bờ dưới có 2 khuyết: khuyết dđy chằng tròn vă khuyết túi mật

4 Liín quan với phúc mạc

Gan hầu hết được phúc mạc che phủ, trừ một phần sau của mặt hoănh, không có phúc mạc che phủ gọi lă vùng trần

II Câc dđy chằng vă câc phương tiện cố định gan

Gan được cố định bởi:

1 Tĩnh mạch chủ dưới

2 Dđy chằng hoănh gan

Gồm nhiều thớ sợi nối vùng trần của gan với cơ hoănh

3 Dđy chằng vănh

Đi từ phần sau của mặt hoănh tới cơ hoănh, dđy chằng vănh được tạo bởi sự quặt ngược của lâ trước vă lâ sau của phúc mạc che phủ gan lín cơ hoănh Dđy chằng vănh rất rộng đi từ đầu phải đến đầu trâi của gan

4 Dđy chằng tam giâc phải vă trâi

Trang 5

Ở hai đầu phải vă trâi của dđy chằng vănh, chằng ở hai đầu của phần sau gan văo

cơ hoănh tạo thănh 2 dđy chằng tam giâc phải vă trâi: mỗi dđy chằng có 3 cạnh, 1 cạnh dính văo cơ hoănh, 1 cạnh văo gan vă 1 cạnh tự do ở phía ngoăi

5 Dđy chằng liềm

Lă một nếp phúc mạc treo mặt hoănh của gan văo mặt dưới cơ hoănh vă thănh bụng trước, 1 bờ dính văo mặt hoănh của gan vă 1 bờ tự do căng từ rốn đến bờ dưới gan Giữa 2 lâ của bờ tự do có dđy chằng tròn gan

6 Mạc nối nhỏ

Lă nếp phúc mạc nối gan với bờ cong vị nhỏ

7 Dđy chằng tròn

Lă thừng sợi do sự thoâi hoâ của tĩnh mạch rốn thời kỳ phôi thai, đi từ rốn đến mặt tạng của gan tạo nín khe dđy chằng tròn vă tận cùng ở nhânh trâi của tĩnh mạch cửa

8 Dđy chằng tĩnh mạch

Lă do sự thoâi hoâ của ống tĩnh mạch Dđy chằng tĩnh mạch tạo nín khe dđy chằng tĩnh mạch đi từ tĩnh mạch cửa trâi đến tĩnh mạch chủ dưới

III Cấu tạo vă hình thể trong

Gan được cấu tạo bởi: mô gan, mạch mâu vă đường mật trong gan

1 Bao gan

Gan được bao bởi 2 bao: bao thanh mạc ở ngoăi vă bao xơ ở trong

- Bao thanh mạc lă lâ tạng của phúc mạc bọc bín ngoăi gan Sau khi lật trín hay xuống dưới tạo nín câc dđy chằng treo gan

- Bao xơ lă bao riíng của gan, bao dính chặt văo bao thanh mạc ở ngoăi vă tổ chức gan ở trong

2 Mô gan

Tạo nín bởi tế băo gan, mạch mâu vă đường mật trong gan

IV Sự phđn thùy của gan

Trang 6

Có 2 cách phân chia phân thuỳ gan theo hình thể ngoài và theo đường mạch, mật.

1 Phân chia gan theo hình thể ngoài

Gan có 4 thùy giới hạn như sau:

- Ở mặt hoành ta thấy được thùy gan phải và thùy gan trái, ngăn cách nhau bởi dây chằng liềm

- Ở mặt tạng 2 rãnh dọc và một rãnh ngang chia gan thành 4 thùy: Thùy phải ở bên phải rãnh dọc phải, thùy trái ở bên trái rãnh dọc trái; giữa hai rãnh dọc, trước rãnh ngang là thùy vuông, sau rãnh ngang là thùy đuôi Như vậy thùy phải và thùy trái đều thấy được mặt hoành và mặt tạng, thùy vuông chỉ thấy được ở mặt tạng, thùy đuôi thấy được ở mặt tạng và một phần ở phía sau của mặt hoành

2 Phân chia gan theo đường mạch mật

Dựa vào đường mạch mật trong gan, GS Tôn Thất Tùng chia gan thành 5 thùy và

8 hạ phân thùy

2.1 Phân thùy bên

Ở bên trái khe liên thùy trái, khe này được xác định ở mặt hoành của gan là dây chằng liềm; phân thùy bên được chia làm 2 hạ phân thùy II và III

2.2 Phân thùy giữa

Ở bên phải khe liên thùy trái và ở bên trái khe giữa Khe giữa được xác định tại mặt hoành của gan bởi một đường từ bờ trái tĩnh mạch chủ dưới đến khuyết túi mật Tương ứng hạ phân thùy IV

2.3 Phân thùy trước

Ở bên phải khe giữa và bên trái khe phải Khe này được xác định ở mặt hoành của gan bởi một đường vạch từ bờ phải của tĩnh mạch chủ dưới; theo lá trên của dây chằng vành rồi vòng xuống song song với bờ phải của gan và cách bờ này 3 khoát ngón tay Phân thùy trước được chia thành hai hạ phân thùy V và VIII

2.4 Phân thùy sau

Ở bên phải khe phải, được chia thành 2 phân thùy VI và VII

Trang 7

2.5 Phân thùy đuôi

Nằm ở mặt tạng của gan sau cửa gan còn gọi là hạ phân thùy I

Hình 5 13 Phân chia gan theo đường mạch mật

V Mạch và thần kinh

1 Động mạch

Trang 8

Máu nuôi dưỡng cho gan là động mạch gan riêng, là nhánh của động mạch gan chung Động mạch gan chung khi tới bờ trái của tĩnh mạch cửa gan thì chia làm 2 nhánh:

- Động mạch vị tá tràng

- Động mạch gan riêng

Động mạch gan riêng chạy ngược lên trước tĩnh mạch cửa giữa 2 lá của mạc nối nhỏ, đến cửa gan chia làm 2 ngành cùng Ngành phải to chạy vào gan phải chia các nhánh bên là: động mạch túi mật, động mạch thuỳ đuôi, động mạch phân thùy trước và động mạch phân thùy sau, ngành trái chạy vào gan trái phân nhánh cho phân thùy bên, phân thùy giữa và thùy đuôi

2 Tĩnh mạch cửa

Hình 5 14 Sơ đồ mạch máu và đường mật trong gan

1 TM chủ dưới 2 ĐM gan riêng 3 TM cửa 4 Ống mật chủ 5

Túi mật

Là một tĩnh mạch chức phận đưa về gan các chất dinh dưỡng cũng như các chất độc ở ống tiêu hoá để gan chọn lọc lưu trữ, chế biến và điều hoà Tĩnh mạch cửa

Trang 9

được hợp bởi tĩnh mạch mạc treo tràng trên và tĩnh mạch lách Ngoài ra tĩnh mạch cửa còn nhận các nhánh:

- Tĩnh mạch túi mật

- Tĩnh mạch vị trái

- Tĩnh mạch vị phải

- Tĩnh mạch trước môn vị

- Tĩnh mạch cạnh rốn

Tĩnh mạch cửa chạy sang phải và ra trước để vào mạc nối nhỏ cùng với động mạch gan riêng và ống mật, tạo nên cuống gan; ở cuống gan có động mạch gan riêng bên trái, ống mật chủ bên phải, ở sau là tĩnh mạch cửa

Ở cửa gan tĩnh mạch cửa chia làm 2 ngành phải và trái để chạy vào gan phải và gan trái Ngành trái còn nhận thêm 2 tĩnh mạch:

+ Tĩnh mạch rốn: đã tắc thành dây chằng tròn

+ Ống tĩnh mạch đã tắc thành dây tĩnh mạch

Vòng nối: tĩnh mạch cửa thông với hệ tĩnh mạch chủ bởi các vòng nối:

+ Vòng nối thực quản

+ Vòng nối trực tràng

+ Vòng nối quanh rốn

+ Vòng nối qua phúc mạc nối các tĩnh mạch ruột với các tĩnh mạch chủ dưới

3 Tĩnh mạch gan

Có 3 tĩnh mạch lớn dẫn máu ở các thùy gan về tĩnh mạch chủ dưới:

- Tĩnh mạch gan phải

- Tĩnh mạch gan giữa

- Tĩnh mạch gan trái

4 Thần kinh

Gồm 2 nguồn

- Thần kinh X trái qua mạc nối nhỏ vào cửa gan

Trang 10

- Từ đám rối tạng chạy dọc theo động mạch gan riêng và tĩnh mạch cửa vào rốn gan

VI Đường mật ngoài gan

Mật từ tế bào gan đôt vào các tiểu quản mật sau đó dẫn lưu về các ống mật nỏ hơn,

từ các ống mật tiểu thùy, hạ phân thùy và thùy (đường mật trong gan), sau đó đổ về hai ống gan phải và gan trái thuộc đường mặt ngoài gan

Đường mặt ngoài gan gồm có ống gan, ống mật chủ, túi mật và ống túi mật

Hình 5 15 Đường mật ngoài gan

1 Đáy túi mật 2 Thân túi mật 3 Cổ túi mật 4 Ống gan phải 5 Ống gan trái

6 Ống gan chung 7 Ống túi mật 8 Ống mật chủ 9 Ống tuỵ chính 10 Bóng

gan tụy

1 Ống gan

Trang 11

Gồm có 2 ống gan phải và gan trái, ở cửa gan hai ống này hợp lại thành ống gan chung dài 3cm, đường kính 5mm Ống gan chung khi đến bờ trên tá tràng cùng với ống túi mật hợp thành ống mật chủ

2 Ống mật chủ

Đi từ bờ trên tá tràng, nơi gặp nhau giữa ống gan chung và ống túi mật rồi chạy sau tụy và đổ vào nhú tá lớn ở đoạn 2 tá tràng Trước khi đổ vào nhú tá lớn, ống mật chủ cùng với ống tụy chính đổ vào một bóng gọi là bóng gan tụy

Ống mật chủ có 4 đoạn:

+ Trên tá tràng

+ Sau tá tràng

+ Sau tụy

+ Trong thành tá tràng

3 Túi mật

Nằm trong hồ túi mật, có hình quả lê, dài khoảng 8cm, chỗ rộng nhất 3cm, có 3 phần:

- Đáy túi mật: nằm trong khuyết túi mật của bờ dưới gan

- Thân túi mật: chạy chếch lên trên và sang trái

- Cổ túi mật: phình ra ở giữa thành 1 bể con, hai đầu cổ túi hẹp, đầu trên gấp vào thân đầu dưới gấp vào ống túi mật

4 Ống túi mật

Ở dưới cổ túi mật, dẫn mật từ túi đến ống mật chủ, dài 3cm, đường kính 3mm, niêm mạc ống túi mật có các nếp xoắn hình xoắn ốc

- See more at:

http://yhvn.vn/tai-lieu/giai-phau-gan-va-duong-mat#sthash.BeOFg6MG.dpuf

Từ khóa » Giải Phẫu Hệ Gan Mật