Giải Phẫu Ruột Già (đại Tràng)
Có thể bạn quan tâm
Biên tập viên: Trần Tiến Phong
Đánh giá: Trần Trà My, Trần Phương Phương
Ruột già là đoạn cuối cùng của ống tiêu hóa, hình chữ U ngược. Dài khoảng 1.5 - 2 m, phía trên nối với hồi tràng qua lỗ hồi manh tràng có van hồi manh tràng. Có nhiệm vụ tiếp nhận các thức ăn không tiêu hóa được (chất xơ...), một số vi khuẩn ở ruột già có thể sản xuất các vitamin cho cơ thể, hấp thụ nước và tạo nên phân để thải ra ngoài.
Hình. Ruột già
1. Kết tràng lên 2. Ruột thừa 3.Kết tràng ngang 4. Mạc treo kết tràng ngang 5. Kết tràng xuống 6. Mạc treo ruột 7. Kết tràng sigma 8. Trực tràng
Phân đoạn ruột già
Ruột già gồm có bốn phần:
Manh tràng và ruột thừa.
Kết tràng gồm có kết tràng lên, kết tràng ngang, kết tràng xuống và kết tràng sigma
Trực tràng.
Ống hậu môn và tận cùng là hậu môn.
Hình thể ngoài
Ngoại trừ trực tràng, ruột thừa và ống hậu môn có hình dạng đặc biệt, các phần còn lại của ruột già có các đặc điểm về hình thể ngoài sau đây giúp ta phân biệt với ruột non.
Ba dãi cơ dọc: đi từ gốc ruột thừa đến kết tràng sigma.
Các túi phình kết tràng.
Các túi thừa mạc nối.
Vị trí, hình dạng và liên quan của các phần của ruột già
Manh tràng
Là phần đại tràng nằm dưới van hồi manh tràng, nằm ở hố chậu phải, dài 6 - 7cm và đường kính khoảng 7cm.
Hình. Manh tràng và ruột thừa
1. Kết tràng lên 2. Hồi tràng 3. Lỗ ruột thừa 4. Ruột thừa 5. Manh tràng
Ruột thừa
Hình con giun dài 3 - 13 cm, phát xuất từ bờ trong của manh tràng, nơi gặp nhau của ba dãi cơ dọc. Ruột thừa hướng xuống dưới, lòng ruột thừa thông với lòng manh tràng bằng một lỗ là lỗ ruột thừa.
Kết tràng
Là phần tiếp theo của đại tràng hình chữ U ngược ôm lấy hỗng tràng và hồi tràng, người ta chia làm bốn đoạn.
Kết tràng lên: nằm bên phải của ổ bụng, dính vào thành bụng sau bằng mạc dính kết tràng lên. Từ dưới đi lên trên đến dưới gan thì gập góc tạo nên góc gan hay góc kết tràng phải, nối tiếp với kết tràng ngang.
Kết tràng ngang: chạy từ phải sang trái, hơi lên trên đến dưới lách tạo nên góc lách hay góc kết tràng trái. Kết tràng ngang được treo vào thành bụng sau bằng một mạc treo gọi mạc treo kết tràng ngang. Mạc treo kết tràng ngang chia ổ phúc mạc thành hai tầng, tầng trên mạc treo kết tràng ngang chứa gan lách dạ dày và tầng dưới mạc treo kết tràng ngang chứa hỗng, hồi tràng... Ở phía trước kết tràng ngang có mạc nối lớn đi từ bờ cong vị lớn chạy xuống dưới che phủ hỗng - hồi tràng sau đó lộn lên trên bám vào kết tràng ngang.
Kết tràng xuống: nằm ở bên trái ổ bụng. Cũng giống bên phải, kết tràng xuống dính chặt vào thành bụng sau bằng mạc dính kết tràng xuống. Ở hố chậu trái thì kết tràng xuống được nối tiếp bằng kết tràng sigma.
Kết tràng sigma: Có dạng hình chữ sigma, chiều dài rất thay đổi, treo vào thành bụng sau bằng mạc treo kết tràng sigma.
Trực tràng
Là phần đại tràng nằm ở hố chậu, trước xương cùng, sau bàng quang, tiền liệt tuyến, túi tinh ở nam; tử cung và âm đạo ở nữ. Dài khoảng 15-20cm, phần trên phình to gọi là bóng trực tràng, phần dưới hẹp là ống hậu môn.
Trực tràng có cấu tạo như các phần khác của đại tràng, tuy nhiên không có túi thừa mạc nối và túi phình kết tràng.
Phúc mạc chỉ che phủ 2/3 trên của trực tràng như vậy có một phần trực tràng nằm ngoài phúc mạc.
Lớp cơ gồm cơ dọc ở ngoài, cơ vòng ở trong. Lớp cơ vòng phát triển mạnh ở hậu môn tạo thành cơ thắt trong, là một loại cơ không tự ý và luôn luôn ở tình trạng co thắt, ngoại trừ khi trung đại tiện. Ngoài ra ở hậu môn còn có cơ thắt ngoài là một lớp cơ vân do cơ nâng hậu môn tạo thành.
Tấm dưới niêm mạc chứa mạch máu và thần kinh thường tạo thành đám rối, trong đó các đám rối tĩnh mạch thường bị giãn gây bệnh trĩ.
Hình. Trực tràng và hậu môn
1. Tầng cơ vòng của trực tràng 2. Tầng cơ dọc 4. Cơ nâng hậu môn 5. Cơ thắt ngoài 6. Lòng trực tràng 7. Cột hậu môn 8. Xoang hậu môn 9. Dây chằng 10. Van hậu môn 11. Hậu môn 12. Vùng lược 13. Đường lược
Lớp niêm mạc: ở bóng trực tràng tạo nên các nếp bán nguyệt, còn ở ống hậu môn lớp niêm mạc được nối phần da của hậu môn. Ranh giới ở hai phần này là đường lược, ở trên đường lược niêm mạc tạo thành các cột lồi vào lòng hậu môn là cột hậu môn, các cột nối liền nhau ở đáy bằng các nếp niêm mạc là van hậu môn. Khoảng giữa các cột tạo thành các túi là các xoang hậu môn, nơi đây có miệng đổ vào của các tuyến hậu môn, khi bị viêm nhiễm gây nên áp xe và là nguyên nhân của dò hậu môn.
Mạch máu ruột già
Dựa vào phôi thai và mạch máu người ta chia ruột già làm hai phần phải và trái mà ranh giới là chỗ nối 1/3 phải và 1/3 giữa kết tràng ngang.
Mạch máu kết tràng phải
Động mạch nuôi dưỡng kết tràng phải gồm những nhánh bên của động mạch mạc treo tràng trên là động mạch kết tràng giữa, động mạch kết tràng phải và động mạch hồi kết tràng.
Mạch máu kết tràng trái
Động mạch nuôi dưỡng kết tràng trái phát sinh từ động mạch mạc treo tràng dưới. Ðộng mạch mạc treo tràng dưới là nhánh của động mạch chủ bụng, chạy trong hai lá của mạc dính kết tràng trái và mạc treo kết tràng sigma, tận cùng bằng động mạch trực tràng trên.
Trên đường đi, động mạch mạc treo tràng dưới cho các nhánh bên là động mạch kết tràng trái nối với động mạch kết tràng giữa (hay động mạch kết tràng phải) và các động mạch kết tràng sigma.
Ngoài ra, trực tràng và ống hậu môn còn nhận máu từ động mạch trực tràng giữa và dưới, xuất phát từ động mạch chậu trong.
Từ khóa » Giải Phẫu Mạch Máu Ruột
-
RUỘT NON RUỘT GIÀ - Slideshare
-
Giải Phẫu Hỗng Tràng Và Hồi Tràng
-
Cấu Tạo Và Chức Năng Của Ruột Non Và Ruột Già - YouMed
-
[Tổng Hợp] Kiến Thức Y Khoa Về Giải Phẫu Dạ Dày Chi Tiết Nhất
-
1. Thân động Mạch Hồi đại Tràng
-
Giải Phẫu Bệnh Học: Ruột Non Và đại Tràng - Health Việt Nam
-
Giải Phẫu Học Về Túi Thừa đại Tràng | Vinmec
-
Thiếu Máu Mạc Treo - Phiên Bản Dành Cho Chuyên Gia - MSD Manuals
-
Nhồi Máu động Mạch Mạc Treo: Những điều Cần Biết
-
Động Mạch Cấp Máu Cho Các Tạng ổ Bụng
-
Cắt đoạn động Mạch Mạc Treo Tràng Trên, Nối động Mạch Trực Tiếp
-
Giải Phẫu Bệnh Học: Ruột Non Và đại Tràng (P1) | BvNTP
-
Giải Phẫu Học Của Ruột Thừa - Health Guru