GIẢI PHẪU SINH Lý TUYẾN Nước Bọt - Tài Liệu Text - 123doc
Có thể bạn quan tâm
- Trang chủ >>
- Luận Văn - Báo Cáo >>
- Y khoa - Dược
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (32.98 MB, 91 trang )
BÀI GIẢNG HÀM MẶTGIẢI PHẪU - SINH LÝ TUYẾN NƯỚC BỌTMỤC TIÊU HỌC TẬPSau khi học xong bài này, học viên có khả năng:1. Trình bày được liên quan giải phẫu của 3 đôi tuyến nước bọt chính.2. Nêu được vai trò của nước bọt.A. ĐẠI CƯƠNG VỀ TUYẾN NƯỚC BỌT.I. GIẢI PHẪU.Nước bọt được tiết ra bởi ba đôi tuyến chính đối xứng nhau gồm: tuyếnmang tai, tuyến dưới hàm, tuyến dưới lưỡi và rất nhiều những tuyến phụ rảirác ở niêm mạc vòm miệng (hình 1). Hình 1. Mốc giải phẫu của tuyến nước bọt1.1. Tuyến nước bọt mang tai.Tuyến mang tai nặng khoảng 25 gam, mặt gồ, nhiều thuỳ nhỏ, màu xám hồng, dễ chẩy máu.Tuyến có hai thuỳ: Thuỳ nông và thuỳ sâu.Giữa hai thuỳ này, dây thầnkinh mặt, sau khi chiu khỏi Hình 2. Thiết đồ cắt ngang tuyến mang tai1Tuyến mang taiTuyến dưới hàmTuyến dưới lưỡiTĩnh mạch mặt trướcỐng tuyến dưới hàmLỗ ống tuyến mang taiBÀI GIẢNG HÀM MẶTlỗ trâm - chũm, bắt chéo mặt ngoài gai trâm rồi chui vào tuyến mang tai giữacơ trâm móng và cơ nhị thân. Dây thần kinh nằm sát thuỳ sâu, đi xuống dướira trước và phân chia thành các nhánh tận (hình 2; 3). Hình 3. Các kiểu phân chia nhánh tận của dây thần kinh mặtTuyến mang tai hình lăng trụ tam giác, nằm trong ổ mang tai, được giớihạn ở mặt nông bởi bao cổ nông kết hợp với bao cơ cắn, cung gò má, xươngchũm, cơ ức đòn chũm; ở mặt sâu bởi mặt ngoài cơ ức đòn chũm và rèm trâm.Tuyến mang tai được tiết bằng ống Stenon chạy trong má, ở ngoài cơcắn và đổ vào trong miệng qua lỗ tuyến ở niêm mạc má phía răng hàm lớn thứnhất trên.1.2. Tuyến nước bọt dưới hàm.Tuyến dưới hàm nặng khoảng 7 gam, mặt phẳng nhìn thấy những thuỳnhỏ, màu hồng nhạt (hình 4). Tuyến dưới hàm được tiết bởi ống Wharton nằmở sàn miệng. Tuyến dưới hàm nằm trong ổ dưới hàm.Ổ dưới hàm gồm 3 thành và hai cực gồm: thành trong, thành trên-ngoài, thành dưới-ngoài, cực trên và cực dưới.2BÀI GIẢNG HÀM MẶT Hình 4. Lược đồ vị trí giải phẫu tuyến dưới hàm Thành trong: gồm 2 phần:Phần trên xương móng có: cơ nhị thân, trâm-móng, móng-hàm, móng-lưỡi và mặt sau là phần hầu của đáy lưỡi.Phần dưới xương móng có: lá uốn lên của bao cổ nông áp với bao cổgiữa, phủ những cơ dưới móng và đính vào bờ ngoài sừng lớn xương móng. Thành trên ngoài: Có hố dưới hàm của xương hàm dưới ở trước, phần dưới cơ bướm trongdính vào góc hàm ở sau. Thành dưới ngoài: Là bao cổ nông tách ra thành 2 lá: lá sâu uốn lại đi dưới tuyến và dínhvào xương móng; lá nông đi thẳng, ngoài tuyến và dính vào bờ dưới xươnghàm. Cực sau: là phần dưới của khoang cạnh amidan. Cực trước: Phía sau bụng trước cơ nhị thân, ở đây màng bọc cơ móng hàmhợp nhất với bao cổ nông.1.3. Tuyến nước bọt dưới lưỡi.Tuyến dưới lưỡi nặng khoảng 3 gam, kích thước dài khoảng 3 cm, cao1,5 cm, rộng 7 - 8 mm, màu hồng nhạt giống tuyến dưới hàm.Tuyến dưới lưỡi dài, dẹt ngang, chiếm phần lớn ổ dưới lưỡi. Nước bọtcủa tuyến được dẫn bằng từ 15 đến 30 ống nhỏ mở ra vùng rãnh dưới lưỡi.3BÀI GIẢNG HÀM MẶTMột số ống có thể tập trung lại hợp thành ống Bartholin đổ vào niêm mạc gầnlỗ ống Wharton, đôi khi đổ ngay vào ống Wharton.1.4. Những tuyến nước bọt phụ.Có rất nhiều tuyến nước bọ phụ nằm rải rác ở khắp bề mặt niêm mạcmiệng, trừ vùng lợi và môi đỏ. Nó tập hợp lại nhiều ở mặt sâu môi, mặt sâumá, đặc biệt ở xung quanh lỗ ống Stenon. Ở vùng 2/3 trước của hàm ếch có rấtnhiều tuyến nước bọt phụ. Ở vùng lưỡi thì có nhiều tuyến phụ ở đáy lưỡi, bờbên và vùng đỉnh của V lưỡi.II. MÔ HỌC VÀ THẦN KINH2.1. Mô học.Có 3 nhóm tuyến nước bọt:Nhóm tuyến nước bọt thuần khiết huyết thanhNhóm tuyến nước bọt thuần khiết nhày.Nhóm tuyến nước bọt hỗn hợp. Tuyến mang tai Tuyến dưới hàm Tuyến dưới lưỡiHình 5. Hình ảnh mô học tuyến nước bọt Nhóm thuần khiết huyết thanh: nang tuyến thành chùm hoặc ống chùm,được tạo bởi những tế bào dạng khối có bào tương chứa chất zymogen.Tuyến nước bọt mang tai thuộc loại này (hình 5, 6). Nhóm thuần khiết nhày: hình ống chia nhánh, được tạo bởi những tế bàohình đài trong bào tương có chứa chất mucinogen. Nước bọt nhầy chứa rất4BÀI GIẢNG HÀM MẶTnhiều mucin. Những tuyến nước bọt ở môi và niêm mạc đáy lưỡi thuộc loạinày. Tuyến nước bọt dưới lưỡi cũng chủ yếu tiết nước bọt nhày (hình 5). Nhóm hỗn hợp: được tạo thành bởi 2 loại tế bào kể trên. Những tế bào tiếtnước bọt huyết thanh được sắp xếp thành hình trăng lưỡi liềm ở quanhnhóm tế bào tiết nước bọt nhầy (hình 5, 6). Những tuyến nước bọt dướihàm, tuyến nước bọt phụ ở niêm mạc má thuộc loại này.Hình 6. Mô phỏng hình ảnh mô học của tuyến nước bọt. 2.2. Thần kinhTrung tâm chỉ huy ở não, tác động qua hệ thống thần kinh vào tuyến vàvào mạch máu Như vậy kích thích bằng 2 con đường: tế bào và vận mạch.Nhân nước bọt trên ở phần dưới của cầu não, sát nhập vào thần kinh mặt(dây VII), nhân nước bọt dưới sát nhập với dây thần kinh thiệt hầu (dây IX).5Phần cuối của tiết nước bọt huyết thanhCác tế bào huyết thanh của phần phân nhánh cuốiỐng nước bọt Ống nước bọtPhần huyết thanh Các tế bào nhàyLiềm hình bán nguyệtCác tế bào huyết thanhCác tế bào hình rổMao quản tiếtPhần xen giữaBÀI GIẢNG HÀM MẶTThần kinh phó giao cảmThần kinh giao cảmHình 7. Phân bố thần kinh vận động Bắt đầu từ nhân nước bọt trên, những sợi vận động theo dây thần kinhmặt, sợi màng nhĩ và dây thần kinh lưỡi. Những sợi đó dừng lại ở hạch dướihàm để tới những tuyến dưới hàm và dưới lưỡi.Từ nhân nước bọt dưới, những sợi vận động đi qua dây thần kinh thiệt hầu, đitới hạch tai để đi qua dây tai thái dương tới tuyến mang tai (hình 7).Những tuyến nước bọt được chỉ huy bởi 2 hệ thống thần kinh: giao cảmvà phó giao cảm, có nhiệm vụ hỗ trợ nhau. Sinh lí tiết nước bọt hình thànhnhư kết quả của sự cân bằng giữa hai hệ thống (hình 7).B. ĐẠI CƯƠNG VỀ NƯỚC BỌT Nước bọt trong miệng là hỗn hợp của 3 đôi tuyến nước bọt chính và củacác tuyến nước bọt phụ. Nước bọt của tuyến mang tai để nhai; nước bọt của tuyến dưới hàm đểnếm, nước bọt của tuyến dưới lưỡi để nuốt và nước bọt của các tuyến phụrải rác khắp miệng để duy trì cho niêm mạc miệng luôn luôn ướt. Nước bọt được tiết ra trung bình từ 1 - 1,5 lít trong 24 giờ. Trong đó:90% là từ tuyến mang tai và tuyến dưới hàm5% từ tuyến dưới lưỡi.5% từ các tuyến nước bọt phụ.6Nhân nước bọt trênNhân nước bọt dướiCác tuyến của khẩu cái và mũiNhân dây thần kinh sinh baTuyến dưới lưỡiTuyến dưới hàmTuyến mang taiLưỡiHạch cổ trênNhân trung gian bênThân giao cảmMạch máuThần kinh phó giao cảmThần kinh giao cảmBÀI GIẢNG HÀM MẶT pH của nước bọt trung bình là 7 (người lớn khoảng 6 và trẻ em khoảng 7,3). Dòng chảy nước bọt khoảng 0,05 ml/phút.I. Thành phần của nước bọt.Nước là yếu tố chủ yếu chiếm từ 99,4 - 99,5% của trong lượng. Số cònlại khoảng 0,6% là chất đặc bao gồm: 0,35% là chất hữu cơ (nhiều nhất là cácprotid rồi đến các glucid, lipid, vitamin, hormon và enzym), 0,25% là các chấtkhoáng nhất là muối canxi. 1.1. ProtidThành phần protid bao gồm: chủ yếu là mucin và albumin, rất ítglobulin và khoảng 20 loại acid amin khác nhau.1.2. GlucidVới đậm độ thấp hơn ở trong máu và thay đổi tuỳ theo chức năng bàitiết từ 11 - 30 mg%.1.3. LipidChất cholesterol có tỷ lệ 7 mg%, trong khi những chất lỏng phospho cótỷ lệ 0,12 mg%.1.4. VitaminChủ yếu là vitamin nhóm B, vitamin C chỉ chiếm 0,4 mg%.1.5. HormonTrong nước bọt có những chất oestrogen, gonadotrophin, histamin, vàgần đây có chất parotin được chứng minh có tác dụng trong canxi hoá menrăng.1.6. EnzymNước bọt chứa đựng khoảng 29 loại enzym, được chia thành 5 nhómgồm: 9 Carbohydraza, 9 Esteraza, 5 Enzym vận chuyển, 3 Enzym tiêu protidvà 3 Enzym loại khác.Trong các enzym này, quan trọng nhất là ptyalin với những đặc tínhgiống như amylaza ở tuyến tuỵ.Ngoài ra nước bọt còn có nhiều yếu tố chống vi khuẩn mà 2 yếu tốchính là lisozym và inhibin (chất ức chế).7BÀI GIẢNG HÀM MẶT1.7. Vi khuẩnNước bọt là một môi trường rất thuận lợi cho sự phát triển của các vikhuẩn, do những mảnh thừa còn lại của thức ăn, những tế bào biểu mô trócvẩy và những ổ sâu răng, nhiễm khuẩn quanh răng II. Vai trò của nước bọt.2.1. Vai trò nội tiết.Năm 1926, Tomosaburo Ogata thí nghiệm và cho thấy tuyến nước bọtcó hoạt động nội tiết và hoạt động ngoại tiết. Hoạt động nội tiết gây giảmcanxi máu, được giải thích do kết quả của quá trình chuyển canxi trong máuđến các xương và răng để gây tăng trưởng chất parotin la một chiết xuất củatuyến mang tai.Những công trình nghiên cứu của Yosoji Ito - Nhật bản đã xác minhnhững khái niệm đó và kết luận: hoạt động nội tiết của tuyến nước bọt đảmbảo sự tăng sản những tổ chức trung mô như sụn, xương răng, sợi đàn hồi hệthống lưới nội mô, tổ chức liên kết.Hiện nay chất parotin là một hormon của tuyến mang tai được chứngminh là cần thiết cho sự dinh dưỡng của các tổ chức xương và sụn. 2.2. Vai trò bảo vệ.Nước bọt đóng vai trò bảo vệ bằng hoạt động cơ năng và bằng các đặctính vật lí.Vai trò cơ năng khá quan trọng với việc nước bọt đẩy đi và được tăngcường bằng những động tác của lưỡi và má. Sự thải trừ các mầm bệnh và chấtkích thích được dễ dàng bởi khả năng làm ướt của nước bọt và mucin kết tủalôi cuốn các mầm bệnh đi.Vai trò lí hoá của nước bọt cũng quan trọng vì sự ổn định acid - kiềm dokhả năng đệm của nước bọt chống lại mọi thay đổi có lợi cho sự phát triển củacác mầm bệnh trong môi trường miệng.Ngoài ra, nước bọt còn có khả năng diệt vi khuẩn do có tính chất huyếtthanh nhờ kháng thể và nhờ những enzym chống vi khuẩn như lisozym vàinhibin. 8BÀI GIẢNG HÀM MẶT2.3. Vai trò tiêu hoá.Về lí học: nước bọt cần thiết cho sự nhai và sự nuốt bằng cách làm ướtvà tan thức ăn và củng cố vị giác.Về hoá học: tác động của nước bọt qua trung gian chất ptyaline vớichất bột.2.4. Vai trò bài tiết. Cũng giống như thận, nước bọt được bài tiết ra bởi vai trò của co mạchtố. Những chất ngoại lai mang vào trong cơ thể có thể tìm thấy nhanh chóng ởnước bọt như iodua, bromua, rượu, kháng sinh 9BÀI GIẢNG HÀM MẶTRỐI LOẠN BÀI TIẾT NƯỚC BỌT TS. BS. Nguyễn Xuân ThựcMỤC TIÊU HỌC TẬPSau khi học xong bài này, học viên có khả năng:1. Nêu được nguyên nhân và cách xử trí chứng nhiều nước bọt.2. Nêu được nguyên nhân của chứng khô miệng.3. Nêu được đặc điểm lâm sàng của hội chứng Sjogren và bệnh Mikulicz.4. Trình bày được các biện pháp quản lí chứng khô miệng.A. CHỨNG NHIỀU NƯỚC BỌT.Bình thường, nước bọt được tiết ra từ 1000 đến 1500 ml trong 24 giờvới nhịp độ không đều. Thật ra khó đánh giá chính xác khối lượng nước bọt,do có một phần bị nuốt vào dạ dày. Do đó cũng khó nói được khi nào sự tiếtnước bọt thái quá (bệnh lí) nghĩa là tăng nhiều, quá khối lượng trung bình.Theo định nghĩa, chứng nhiều nước bọt là chảy nước bọt ra ngoài miệngdo tăng khối lượng mà người ta cho là có khi lên tới 4 - 5 lít trong 24 giờ.I. Nguyên nhân.1.1. Do kích thích thần kinh.- Ở trong miệng: khi mọc răng, sâu răng, viêm tuỷ, viêm quanh cuống,viêm miệng, viêm họng, gãy xương hàm - Ở ngoài miệng: tổn thương hay dị vật ở thực quản, co bóp tâm vị, loét dạdầy, kí sinh trùng đường ruột, bệnh khớp - Ở trung tâm vỏ não: viêm não, bại liệt 1.2. Do nhiễm độc và nhiễm khuẩn.- Trong nhiễm độc thuỷ ngân, iodua kali, chì, digitalin.- Trong những cơn ure huyết.- Trong đái tháo đường, Basedow, thai nghénThực ra trong nhiễm khuẩn thường có khô miệng do giảm tiết hoặc vôtiết. Chỉ có những cơn kịch phát của nhiểm khuẩn mới có chứng nhiều nướcbọt, đó là những triệu chứng tốt không nên ngăn chặn.10BÀI GIẢNG HÀM MẶT1.3. Do thuốc.Jaborandi và alcaloit của nó là pilocarpin làm tăng tiết nước bọt. Ioduakali gây sổ mũi, chảy nươc mắt, chảy nước bọt nhiều và sưng tuyến mang tai.II. Triệu chứng- Ở thể nhẹ nước bọt quá tiết được nuốt vào dạ dày. Ở thể nặng, không nuốtkịp, phải nhổ luôn miệng. Miệng luôn luôn đầy nước bọt, nuốt không kịpthì nhổ, nhổ không kịp thì chảy liên tục ra mép má. Ban đêm, nước bọt trànứ gây ho và có khi ghẹt thở vì nước bọt tràn vào đường hô hấp.- Nuốt nước bọt nhiều quá có thể gây chướng hơi dạ dầy, khó tiêu.- Tình trạng kéo dài, chứng nhiều nước bọt có thể gây tình trạng mất nước.III. Chẩn đoán.Chẩn đoán dễ dàng. Cần phân biệt với các trường hợp:- Bệnh nhân suy nhược do một bệnh khác, không còn sức nuốt, môi trễxuống để chẩy nước bọt liên tục ra ngoài.- Bệnh nhân bị viêm nhiễm miệng - họng do đau quá, hoặc khi ngủ nước bọtcũng chảy qua miệng môi ra ngoài.IV. Điều trị.- Những thuốc ức chế phó giao cảm có tác dụng giảm tiết nước bọt như:atropin với liều 0,5 - 1 mg trong 24 giờ.- Gluconat canxi chống tiết nước bọt vì làm tăng canxi máu do vai trò chốngacetylcholin.- Trong trường hợp nặng, có thể dùng liệu pháp tia xạ với liều nhẹ khoảng600 rat; hoặc dùng phẫu thuật giật đứt dây thần kinh tai - thái dương.B. CHỨNG KHÔ MIỆNGI. Triệu chứng học.Đó là tình trạng thường xuyên khô miệng, do giảm hoặc mất hoàn toànsự bài tiết nước bọt.11BÀI GIẢNG HÀM MẶT1.1. Triệu chứng cơ năng.- Miệng bị khô, có cảm giác như có chất dẻo hay nóng bỏng ở lợi, lưỡi,gây khó chịu, bứt dứt và vướng khi nhai, nuốt, nói làm bệnh nhân phảiluôn mang theo bình nước để nhấp. - Rối loạn vị giác kéo dài có thể dẫn tới mất vị giác.1.2. Triệu chứng thực thể.- Khám miệng thấy hơi thở nặng mùi, môi khô nứt nẻ, chốc mép 2 bên, lưỡiđỏ khô, có khi mất gai, hoặc có khi có những nứt kẽ ở bên bờ, niêm mạcmiệng đỏ tươi, bóng hoặc mờ. - Ngách lợi hay dưới lưỡi có vệt nước bọt đọng lại quánh, sủi bọt, hoặc cókhi tạo thành sợi như vành dây trắng giữa lưỡi và hàm ếch.- Lỗ ống Stenon và Wharton có thể không thấy hoặc khi soa bóp tuyến thấychẩy ra cục như keo.- Răng để lâu có thể bị sâu nhiều và tiêu quanh răng.- Tình trạng toàn thân cũng có thể bị ảnh hưởng do nhai, nuốt khó và bệnhnhân luôn trong tình trạng bứt dứt, khó chịu.- Những tuyến nước bọt ban đầu thì cương to, nhằm bù trừ thiếu hụt nướcbọt hoặc do xung huyết. Sau đó tuyến dần dần xơ hoá, rồi teo đi.II. Nguyên nhânCó 2 nhóm nguyên nhân chính.2.1. Do một số loại thuốc.- Có rất nhiều các loại thuốc khi sử dụng có thể gây ra triệu chứng khó chịunày như thuốc kháng histamin, thuốc chống trầm cảm cholin, thuốc điều trịchứng biếng ăn, thuốc chống chứng tăng huyết áp, thuốc chống loạn thần,thuốc Parkinson, thuốc lợi tiểu, thuốc an thần. - Các loại thuốc khác thường gây ra chứng khô miệng còn bao gồm thuốcchống nôn mửa, thuốc thông mũi, thuốc giảm đau, thuốc trị tiêu chảy,thuốc dãn phế quản, thuốc giãn cơ. 12BÀI GIẢNG HÀM MẶT2.2. Do một số bệnh lí khác.- Nguyên nhân phổ biến nhất gây nên chứng khô miệng là hội chứng Sjogrenvà bệnh Mikulicz.- Các bệnh khác có thể gây chứng khô miệng bao gồm viêm khớp dạng thấp,lupus đỏ, bệnh cứng da, tiểu đường, đái tháo đường, tăng huyết áp, xơnang, cấy ghép tủy xương, rối loạn nội tiết, thiếu hụt dinh dưỡng, viêmthận, rối loạn chức năng tuyến giáp và các bệnh thần kinh như bại liệt vànão Bell….- Chứng xơ gan mật, viêm dạ dày, suy tụy cũng có thể gây ra chứng khômiệng. Mất nước do sự nôn mửa, tiêu chảy hoặc chứng đái nhiều cũng cóthể dẫn đến chứng bệnh này. - Bên cạnh đó, trầm cảm, lo âu, căng thẳng hoặc sợ hãi, bệnh Alzheimer, độtquỵ cũng là thủ phạm làm thay đổi tình trạng miệng.III. Hội chứng SjogrenLà bệnh tự miễn của các tuyến ngoại tiết (tuyến nước bọt, tuyến lệ…).Bệnh được mô tả lần đầu tiên vào năm 1929 bởi Houwers - một bác sỹ nhãnkhoa ở Amsterdam. Năm 1933, Sjogren tổng hợp lại và kể từ đó hội chứngđược mang tên Sjogren. Bệnh gặp chủ yếu ở nữ giới với tỷ lệ trên 90%.Hội chứng bao gồm những rối loạn chức năng của các tuyến ngoại tiếtgây nên:- Khô miệng.- Viêm khô kết mạc, giác mạc.- Viêm khô họng, mũi, thanh quản.- Viêm khí quản, phế quản.- Viêm khô âm đạo.- Khô da.- Sưng tuyến mang tai (có khi lại teo). 13BÀI GIẢNG HÀM MẶT- Rối loạn các phủ tạng kết hợp gồm có: thấp khớp, bệnh chất tạo keo, hộichứng Raynaud, viêm cơ, bệnh nội tiết 14BÀI GIẢNG HÀM MẶT3.1. Lâm sàng. Khô miệng là triệu chứng quan trọng nhất. Nước bọt hầu như không cóhoặc có rất ít mà lại đặc quánh. Răng có nhiều lỗ sâu. Các lỗ ống Stenonvà Wharton đôi khi bị bịt kín. Các tuyến nước bọt có thể bình thườnghoặc to hơn do sưng hoặc hiếm hơn có thể bị teo đi. Có những đợt viêmtuyến gây đau nhức, ấn vào có mủ lẫn nước bọt đặc quánh ló ra đầu lỗống tiết. Viêm khô kết mạc kèm theo khô miệng có ở 25% - 85% trường hợp. Cảmgiác như bỏng hay kim châm, sợ ánh sáng. Kết mạc khô, nhẵn, đỏ, vớinhững tiết dịch sợi làm dính mi mắt khi dậy buổi sáng. Nhuộm bằng rosebengale sẽ thấy rõ những tổn thương ăn mòn hoặc loét ở giác mạc và kếtmạc (hình 8). Hình 8. Viêm khô kết giác mạc 3.2. Cận lâm sàng. Có giá trị là chụp tuyến có thuốc cản quang (lipiodol) còn gọi là chụpsialography.Ở thể mới mắc, chùm nang tuyến bình thường được thay thế bởi một hệthống ống cứng đờ, giãn ra từng khúc như đứt đoạn, ống Stenon dãn khôngđều, từng giọt nhỏ lipiodol đọng lại như hạt kê ở nhu mô, các ống nhỏ bị mấtdần, hoặc đứt đoạn, giãn ra (hình 9).15BÀI GIẢNG HÀM MẶT Hình 9. Hình ảnh lipiodol đọng lại như hạt kê ở nhu mô tuyếnỞ giai đoạn sau, có hình thái khuyết hoặc hang. Diện ngấm lipiodol bịthu nhỏ lại và thiếu những ống tận cùng. Ống Stenon như có những lớp giấychồng lên nhau (hình 10). Hình 10. Hình ảnh viêm mạn tính tuyến mang tai Giải phẫu bệnh.Có sự biệt hoá tế bào với thâm nhiễm lymphocyte mạnh. Những nangtuyến ít nhiều bị biệt hoá có khuynh hướng trở lại ống bài tiết nhỏ của phôi,hoặc họp thành những đảo nhỏ tế bào cơ biểu mô. Có tổn thương xơ ở tổ chứckẽ, và có sự xâm nhập tế bào tròn và xơ chất tạo keo (hình 11).16BÀI GIẢNG HÀM MẶT Hình 11. Hình ảnh giải phẫu bệnh viêm tuyến mạn tính3.3. Tiến triển Thường là chậm và lành tính, kèm theo những đợt đột biến khô miệngquá mức, hoặc những đợt nhiễm khuẩn ở các tuyến.IV. Bệnh Mikulicz.Năm 1888, Mikulicz lần đầu tiên mô tả một bệnh đặc biệt, lành tính, biểuhiện bằng phì đại các tuyến nước bọt và tuyến lệ ở cả 2 bên, không có nhữngnguyên nhân rõ rệt và cũng không đau, nhưng thường có tính chất mạn tính.4.1. Lâm sàng.- Gặp ở mọi lứa tuổi, nhưng thường ở tuổi trung niên, nam gặp nhiều hơn nữ.- Bắt đầu từ từ, đột nhiên thấy góc ngoài mi mắt trên sưng gồ, to dần rồi lansang bên đối diện. Vùng gồ đẩy mi mắt dưới làm mắt nhỏ lại. Mắt bị khô.- Vài tháng hay vài năm sau các tuyến nước bọt bắt đầu phì đại, thường tuyếnmang tai bị trước, phì dại lan toả, đều, không đau, sờ chắc, da bình thường,không có hiện tượng viêm nhiễm. Khuôn mặt bị phình 2 bên ở dưới trôngnhư quả lê hay quả phật thủ. Các tuyến nước bọt khác cũng có thể dần dần bịxâm nhiễm, phì đại. Có khô miệng nhẹ hoặc trung bình (hình 12).- Sức khoẻ không bị ảnh hưởng, chỉ vướng và khó chịu vì bị khô mắt và khômiệng. Ảnh hưởng chủ yếu đến thẩm mỹ, không có tổn thương phủ tạng.17BÀI GIẢNG HÀM MẶT Hình 12. Phì đại tuyến mang tai4.2. Tiến triển.Bệnh Mikulicz tiến triển lành tính, chậm, chủ yếu là phì đại các tuyến nước bọt mang tai và tuyến lệ gây khô miệng và khô mắt.V. Quản lí chứng khô miệng.Lý tưởng nhất cho việc quản lý chứng khô miệng là cần phải xác địnhnguyên nhân tiềm ẩn gây nên chứng bệnh này. Trong trường hợp có thểthực hiện để giảm thiểu tác dụng của các nguyên nhân thì nhất thiết phảithực hiện điều này.Đối với chứng khô miệng do liên quan đến việc sử dụng thuốc bạn nêntuân thủ chặt chẽ chế độ thuốc men của bác sỹ trong quá trình điều trị. Ngoài ra, điều trị chứng khô miệng thông thường bao gồm 4 vấn đề sau:tăng lưu lượng nước bọt hiện có, thay thế nước bọt tiết ra, kiểm soát sâu răngvà các biện pháp cụ thể điều trị nhiễm trùng.5.1. Thay đổi các thói quen sinh hoạt.- Thăm khám nha khoa thường xuyên để phòng ngừa những bệnh về răngmiệng như loại bỏ cao răng và mảng bám răng, điều trị viêm lợi, hànrăng sâu. Ngoài ra, cần chải răng và xỉa thường xuyên, sử dụng kem chảirăng chứa florua hàng ngày. 18BÀI GIẢNG HÀM MẶT- Không nên đeo răng giả khi ngủ và nên giữ răng giả cho sạch bằng cáchngâm qua đêm. - Tránh những loại thực phẩm hay đồ uống có chứa đường hoặc acid vìchúng khiến răng miệng bị khô. Tránh những loại thực phẩm có kíchthích như khô, cay, hoặc quá nóng, quá lạnh. Cần loại bỏ thuốc lá vàrượu để kiểm soát tình trạng răng miệng.- Sử dụng chất bôi trơn như vaseline hoặc Orajel, Swabs glycerin bôi trênmôi và dưới răng giả có thể làm giảm bớt khô, nứt, đau nhức.- Nước bọt nhân tạo hoặc các chất kích thích lợi nước bọt như nhai kẹocao su, ngậm ô mai có thể được sử dụng để kích thích dòng chảy nướcbọt khi chức năng tuyến nước bọt vẫn còn. - Ăn cà rốt hoặc cần tây cũng có thể giúp tăng thêm tiết nước bọt chongười có chứng khô miệng. Ngoài ra các hương vị như thảo dược, gia vịvà chất chiết xuất từ trái cây có thể khiến người có chứng khô miệngcảm thấy ngon miệng hơn. 5.2. Sử dụng thuốc lợi nước bọt.Hiện nay trên thị trường thuốc Việt Nam chưa có các chế phẩm dược đểđiều trị chứng khô miệng.Thị trường quốc tế có 2 chế phẩm thông dụng để điều trị chứng khômiệng gồm: Salagen (pilocarpine 5 mg)- Liều khởi đầu uống 1/2 viên x 3 lần/ ngày (cách mỗi 8 giờ) trongvòng 1 tháng. Sau đó tăng liều chậm dần tối đa là 5 mg (1 viên) x 3lần/ngày tơi khi đạt hiệu quả điều trị.- Thuốc cũng có 1 số tác dụng phụ như: toát mồ hôi, kích thích dạ dàytá tràng, nhìn mờ, hiếm gặp chậm hoặc tăng nhịp tim.- Thuốc chống chỉ định trong trượng hợp có bệnh glaucoma góc đóng. Evoxac (cevimeline HCl 30 mg)- Cách dùng theo đường uống 3 lần/ngày giống như Salagen.19BÀI GIẢNG HÀM MẶT- Thuốc này ít tác dụng phụ hơn Salagen.- Chống chỉ định đối với người có bệnh glaucoma góc đóng hẹp.20BÀI GIẢNG HÀM MẶTVIÊM TUYẾN NƯỚC BỌT DO SỎITS. BS. Nguyễn Xuân ThựcMỤC TIÊU HỌC TẬPSau khi học xong bài này, học viên có khả năng:1. Nêu được đặc điểm lâm sàng, x.quang và chẩn đoán sỏi tuyến dưới hàm.2. Trình bày được các bước phẫu thuật lấy sỏi ở ống Wharton. I. ĐẠI CƯƠNG Sỏi nước bọt được được Ambroise Pare nói đến từ thế kỷ thứ XVI. Chứngbệnh này ngày càng trở nên phổ biến. Tuyệt đại đa số gặp ở tuyến dướihàm (chiếm 80 - 90%) nhất là ở ống Wharton. Tuyến mang tai ít gặp hơn(chiếm 5 - 10%) cũng chủ yếu ở ống tuyến. Tuyến dưới lưỡi và các tuyếnnước bọt phụ rất hiếm có sỏi (5%). Do đó khi nói đến sỏi nước bọt, thườnglà để chỉ sỏi tuyến dưới hàm. Sỏi nước bọt có thể gặp ở tất cả các lứa tuổi, nhưng thường gặp nhất ở độtuổi 30 - 60. Nam gặp nhiều hơn nữ một chút. Kích thước sỏi từ 0,1 - 30 mm. Thường gặp sỏi ở một bên tuyến. Thành phần chủ yếu của sỏi là muối photphate và muối carbonate.II. SỎI TUYẾN DƯỚI HÀM.2.1. Lâm sàng.- Lúc đầu sỏi dưới hàm có thể thầm lặng trong thời gian khá lâu. Dần dầnbiểu lộ bằng những triệu chứng tắc nước bọt và nhiễm khuẩn.- Dấu hiệu thoát vị nước bọt: Xảy ra trong bữa ăn, tự nhiên tuyến dưới hàmsưng phồng lên do sỏi làm tắc nước bọt, ứ lại trong tuyến. Tự nhiên nướcbọt lại thoát ra được, hết sưng tuyến và không gây đau.- Dấu hiệu cơn đau quặn sỏi: Là một tai biến cơ học, do sỏi di động trongtuyến gây ra với những co thắt của thành ống đẩy sỏi đi. Morestin mô tảnhư sau: "giữa bữa ăn, bệnh nhân thấy đau chói ở sàn miệng. Đồng thờithấy phồng khá to và nhanh vùng trên xương móng, đẩy cao niêm mạcdưới lưỡi. Đau dịu dần và hết khi tống được một tia nước bọt ra khỏi lỗống. Sưng bớt dần, có khi mấy giờ sau mới hết hẳn".21BÀI GIẢNG HÀM MẶT- Viêm tấy vùng sàn miệng: Bệnh nhân đau dữ dội cả vùng sàn miệng,không ăn, nuốt, nói được. Há miệng hạn chế vì đau, tình trạng chỉ bớt khimủ thoát ra được ngoài qua lỗ tuyến.- Viêm tuyến dưới hàm: Thường xảy ra do quá trình viêm nhiễm liên tiếpcủa ống Wharton, hoặc hiếm hơn do sỏi trong tuyến gây ra. Đột nhiên bệnhnhân thấy đau dữ dội vùng dưới hàm, nuốt thấy vướng, đau, có sốt nhẹ.Tuyến dưới hàm gồ, sưng, đau. Vùng sàn miệng cương đỏ, nề, sưng đaunhư tả ở trên.2.2. Chẩn đoán. Chẩn đoán dựa vào tiền sử cơn thoát vị nước bọt hoặc cơn đau quan sỏi. Dựa vào triệu chứng lâm sàng viêm tấy sàn miệng hoặc viêm xơ tuyếndưới hàm. Trường hợp sỏi nằm ở ống Wharton có thể sờ thấy sỏi. Dựa vào x.quang: phát hiện thấy sỏi cản quang (hình 13). Những loại phimthường được chỉ định gồm:- Phim Belot: Phim cắn giữa 2 hàm răng, tia theo đường thẳng góc 900 thấyrõ những sỏi ở ống Wharton, nhất là những sỏi ở phần trước (hình 13).Hình 13. Sỏi ống Wharton trên phim Belot- Phim chụp tuyến cản quang (sialography): chụp tuyến dưới hàm sau khibơm 1 - 2 ml lipiodol qua ống Wharton. Chụp theo tư thế hàm chếch thấyrõ ống Wharton to có viêm dãn không đều, hoặc có khi chỉ ngấm thuốc ởphía trước sỏi, rồi tắc lại ở chỗ có sỏi, thuốc có thể qua được sỏi nhưng rấtít. Chỗ có sỏi biểu lộ bằng hình không ngấm thuốc.22BÀI GIẢNG HÀM MẶT2.3. Điều trị.2.3.1. Sỏi ở ống Wharton.Dùng phẫu thuật đường trong miệng dưới gây tê tại chỗ bằng xylocain2% để lấy sỏi theo các bước kỹ thuật: gây tê tại chỗ, cố định sỏi (tránh hiệntượng sỏi tụt sâu về phía tuyến), rạch, bộc lộ sỏi, lấy sỏi và khâu phục hồi(hình 14; 15; 16; 17).Hình 14. Cố định và rạchHình 15. Bộc lộ sỏiHình 15. Bộc lộ sỏiHình 16. Lấy bỏ sỏi23BÀI GIẢNG HÀM MẶTHình 17. Khâu phục hồi2.3.2. Sỏi ở sâu , đầu tuyến hoặc trong tuyến.Trường hợp có sỏi ở đầu tuyến hoặc trong tuyến thì khi khám khó pháthiện sỏi. X.quang với phim Belot cũng có thể không phát hiện thấy sỏi cảnquang. Tuy nhiên với những trường hợp sỏi lớn, có thể thấy hình cản quangđậm trên phim panorama (hình 18).Hình 18. Hình ảnh sỏi tuyến dưới hàm trên phim panoramaTrường hợp sỏi nằm ở đầu tuyến hoặc trong tuyến, hoặc trường hợptuyến dưới hàm đã viêm nhiễm nhiều lần và bị xơ hoá không còn khả năngbảo tồn thì có chỉ định phẫu thuật cắt tuyến đường ngoài miệng (hình 19).Hình 19. Tuyến dưới hàm xơ hoá và sỏi trong tuyến24BÀI GIẢNG HÀM MẶTIII. SỎI TUYẾN MANG TAI.Hiếm gặp, chỉ chiếm 5 -10% các trường hợp sỏi nước bọt. Nếu gặpcũng chỉ gặp ở ống Stenon (95%) rất hiếm thấy sỏi trong tuyến. Người ta chorằng ít gặp sỏi mang tai do nước bọt của tuyến mang tai rất lỏng, ít mucin vàcác muối khoáng so với nước bọt dưới hàm.Gặp ở cả nam và nữ, không phân biệt lứa tuổi nhưng ít gặp ở trẻ nhỏ.Sỏi nhỏ theo đường ống, hình san hô, thường chỉ có một sỏi. Cấu tạohầu như chỉ có photphate tricalcic.Về lâm sàng cũng giống như sỏi dưới hàm, thường là biểu hiện bằngviêm ống và lỗ ống Stenon, sau đó gây viêm tuyến. Đôi khi triệu chứng đầutiên làm bệnh nhân quan tâm là một viêm tuyến mang tai cấp với mủ đặc ở lỗống Stenon.Có thể sờ dọc ống Stenon trong miệng để phát hiện sỏi. Đôi khi có chỉđịnh chụp tuyến cản quang sialography.Điều trị: phẫu thuật lấy sỏi theo đường trong miệng. Hiếm khi phải phẫuthuật cắt tuyến.25
Trích đoạn
- CÁC TỔN THƯƠNG TIỀN UNG THƯ MIỆNG.
- CÁC THỂ LÂM SÀNG UNG THƯ MIỆNG.
- Bảo quản và gửi bệnh phẩm.
- TS BS NGUYỄN XUÂN THỰC MỤC TIÊU HỌC TẬP
- U máu trong xương hàm.
Tài liệu liên quan
- Báo cáo thực tập sư phạm " phương pháp dạy môn Giải phẫu Sinh lý vật nuôi và Kỹ thuật truyền giống " potx
- 36
- 801
- 0
- GIẢI PHẪU SINH LÝ VÀ BỆNH LÝ TUYẾN NƯỚC BỌT
- 96
- 4
- 31
- GIẢI PHẪU SINH lý TUYẾN nước bọt
- 91
- 4
- 21
- nghiên cứu chẩn đoán và điều trị phẫu thuật u tuyến nước bọt mang tai
- 25
- 462
- 0
- Đặc điểm giải phẫu sinh lý thể thủy tinh - dịch kính - khe thể mi
- 48
- 1
- 6
- Sử dụng phương pháp làm việc nhóm trong giảng dạy môn Giải phẫu - Sinh lý tại trường Trung cấp Y- Dược Hợp Lực
- 17
- 666
- 0
- Tiểu luận môn giải phẫu sinh lý và hoạt động thần kinh cao cấp bệnh Alzheimer
- 12
- 872
- 3
- Tiểu luận môn giải phẫu sinh lý và thần kinh cấp cao SỰ KHÁC BIỆT HAI GIỚI DƯỚI GÓC NHÌN NÃO BỘ
- 17
- 1
- 1
- Tiểu luận môn giải phẫu sinh lý và thần kinh cấp cao Tiếng nói
- 10
- 1
- 0
- Tiểu luận môn giải phẫu sinh lý và thần kinh cấp cao Tìm hiểu về Tự Kỷ
- 16
- 630
- 0
Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về
(45.2 MB - 91 trang) - GIẢI PHẪU SINH lý TUYẾN nước bọt Tải bản đầy đủ ngay ×Từ khóa » Giải Phẫu ống Stenon
-
Lấy Sỏi ống Tuyến Stenon đường Miệng | Vinmec
-
Giải Phẫu Các Tuyến Nước Bọt - Y Dược Tinh Hoa
-
Tuyến Nước Bọt – Wikipedia Tiếng Việt
-
Phẫu Thuật U Hỗn Hợp Tuyến Nước Bọt Mang Tai
-
Chúng Ta Biết Gì Về Các Tuyến Nước Bọt? - YouMed
-
Các Tuyến Nước Bọt
-
[PDF] NGHIÊN CỨU CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ QUA NỘI SOI BỆNH LÝ ...
-
GIẢI PHẪU SINH Lý TUYẾN Nước Bọt - 123doc
-
[PDF] ĐẶT VẤN ĐỀ - Trường Đại Học Y Hà Nội
-
[DOC] Các Hạch Bạch Huyết Khi Viêm Tuyến Nước Bọt
-
VIÊM TUYẾN NƯỚC BỌT MANG TAI MẠN TÍNH - Health Việt Nam
-
Viêm Tuyến Nước Bọt: Triệu Chứng, Nguyên Nhân Và Cách điều Trị
-
Siêu âm Các Tuyến Nước Bọt Lớn: Giải Phẫu, Liên Quan Giải Phẫu ...