Giải Phẫu Xương Hàm Mặt Trên CT
Có thể bạn quan tâm
Đối với những trường hợp gãy xương hàm dưới, việc điều trị bao gồm chế độ ăn đồ mềm đơn thuần, cố định cứng hàm trên và hàm dưới (buộc cứng hàm), mổ mở cố định vững chắc, hoặc cả hai. Nếu có khả năng cố định vững chắc trong những giờ đầu sau khi chấn thương, việc khâu kín các tổn thương môi hay miệng nên được trì hoãn đến sau khi nắn chỉnh lại được ổ gãy xương. Trong những trường hợp cố định cứng hàm, các thanh kim loại (dạng thanh vòm) được gắn vào bề mặt má của các răng hàm trên và răng hàm dưới sau khi đã nắn chỉnh đặt lại diện khớp cắn. Bệnh nhân cố định cứng hàm luôn luôn cần mang theo dụng cụ cắt chỉ thép đề phòng trường hợp nôn. Việc cố định sớm được yêu cầu mặc dù nó có thể cần phải vài tuần để khỏi. Hạn chế ăn các đồ ăn dạng nước, đồ xay nhuyễn hay thực phẩm chức năng.
Nội dung chính Show- NGUYÊN NHÂN
- CHẨN ĐOÁN
- ĐIỀU TRỊ GÃY XƯƠNG HÀM TRÊN
- TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
- PHÒNG BỆNH
- Video liên quan
Bởi vì chỉ có thể chải một phần bề mặt răng, kiểm soát việc hình thành mảng bám, nhiễm trùng và chứng hôi miệng được thực hiện bằng cách rửa sạch 60 giây với 30 ml chlorhexidine 0,12% vào mỗi buổi sáng và buổi tối. Các bài tập mở miệng thường giúp phục hồi chức năng sau khi kết thúc cố định.
|
Gãy lồi cầu xương hàm có thể chỉ cần cố định ăn rắn 2 đến 3 tuần, sau đó là chế độ ăn mềm. Tuy nhiên, những trường hợp lồi cầu bị gầy nát, di lệch cả 2 bên cần mổ mở nắn chỉnh và cố định vững. Gãy lồi cầu ở trẻ em không nên cố định cứng chắc vì có thể dẫn đến hiện tượng viêm dính khớp Dính Khớp Thái dương Hàm (TMJ) và phát triển dị dạng khuôn mặt. Thường cố định dẻo (đàn hồi) 5 đến 10 ngày là đủ.
Là tổn thương gãy, làm mất sự liên tục của xương hàm trên.
NGUYÊN NHÂN
Tai nạn giao thông.
Tai nạn lao động.
Tai nạn sinh hoạt.
CHẨN ĐOÁN
Chẩn đoán xác định
Gãy một phần
Gãy cành lên xương hàm trên
Bầm tím góc trong mắt, sờ thấy có điểm đau chói hoặc hơi lõm nơi tổn thương.
Chảy máu mũi.
Có thể có chảy nước mắt do tắc ống lệ.
X-quang: CT Scanner, mặt nghiêng, Blondeau. Thấy hình ảnh đường gãy vùng cành lên xương hàm trên.
Gãy hoặc lún thành trước xoang hàm
Chảy máu mũi.
Bầm tím bờ dưới ổ mắt.
Có thể tê bì ở má bên tổn thương.
Ấn vào vùng hố nanh có điểm đau chói hoặc có thể thấy tiếng lạo xạo, dấu hiệu vỡ nhiều mảnh.
X quang: CT Scanner, Blondeau, Hirzt: Thấy hình ảnh tổn thương thành trước xoang, mờ xoang hàm. -Gãy bờ dưới ổ mắt và sàn ổ mắt
Chảy máu mũi.
Xuất huyết kết mạc mi dưới.
Tê bì vùng má, có thể có dấu hiệu nhìn song thị.
Mắt lõm.
Sờ bờ dưới hốc mắt thấy điểm đau chói hoặc có thể thấy khuyết bậc thang.
X-quang: CT Scanner Blondeau: thấy hình ảnh tổn thương bờ dưới ổ mắt.
Gãy mỏm khẩu cái và vòm khẩu cái
Chảy máu miệng, máu mũi, sặc khi ăn.
Bịt mũi khi bệnh nhân thở hơi thoát ra ở miệng.
X quang: CT Scanner: thấy hình ảnh tổn thương mỏm khẩu cái.
Gãy toàn bộ
Bệnh nhân có thể bị choáng, hoặc kèm chấn thương sọ não. Tùy đường gãy mà có các biểu hiện tại chỗ khác nhau.
Gãy dọc
Lâm sàng
Chảy máu mũi, miệng.
Khớp cắn sai.
Khe giữa hai răng cửa giữa hoặc răng cửa bên rộng ra.
Dọc giữa vòm miệng thấy đường bầm tím hoặc rách niêm mạc.
Khám xương hàm trên thấy di động.
X quang : CT Scanner, Blondeau, Belot hàm trên: có hình ảnh tổn thương dọc giữa hay dọc bên xương hàm trên.
Gãy ngang
Có 3 thể gãy
Gãy Lefort I
Bầm tím môi trên và ngách lợi.
Khớp cắn sai, há miệng hạn chế.
Đau khi ấn dọc từ gai mũi trước đến lồi củ xương hàm trên.
Di động xương hàm trên khi khám.
X-quang: CT Scanner, phim mặt thẳng và nghiêng: có hình ảnh đường gãy ngang qua trên cuống răng. Gãy 1/3 dưới chân bướm.
Gãy Lefort II
Mặt sưng nề, tụ máu màng tiếp hợp và ổ mắt hai bên.
Chảy máu tươi qua mũi.
Khớp cắn sai.
Có dấu hiệu di động xương hàm trên.
X quang: CT scanner, phim mặt thẳng và nghiêng, Blondeau: có hình ảnh đường gãy qua giữa xương chính mũi qua mỏm lên xương hàm trên, qua xương lệ ra ngoài cắt bờ dưới hốc mắt cạnh hoặc qua lỗ dưới ổ mắt, cắt qua 1/3 giữa xương chân bướm ngoài. Có hình ảnh mờ xoang hàm.
Gãy Lefort III
Mặt phù nề to, bầm tím quanh hốc mắt hai bên, tụ máu màng tiếp hợp, song thị.
Khớp cắn sai, tầng giữa mặt bị đẩy tụt và ra sau xuống dưới.
Có thể sở thấy các đầu xương di lệch.
X quang: Tư thế mặt thẳng, nghiêng, Blondeau, Hizt hoặc C.T. Scaner : có hình ảnh đường gãy qua xương chính mũi sát chỗ nối trán – mũi đến mỏm lên xương hàm trên, cắt qua 1/3 trên xương chân bướm ngoài. Cắt rời xương tiếp gò má.
Chẩn đoán phân biệt
Gãy xương hàm trên luôn có các triệu chứng lâm sàng và X quang rõ rệt nên không cần chẩn đoán phân biệt.
Lưu ý : phát hiện các trường hợp có chấn thương sọ não kèm theo để xử trí thích hợp.
ĐIỀU TRỊ GÃY XƯƠNG HÀM TRÊN
Nguyên tắc
Nắn chỉnh lại xương gãy.
Cố định xương gãy.
Ngăn ngừa các biến chứng xảy ra.
Điều trị phải phục hồi chức năng và thẩm mỹ.
Điều trị cụ thể
Điều trị bằng phẫu thuật treo xương hàm trên.
Dùng bút chuyên dụng vẽ thiết kế các đường rạch trên da.
Rạch da đuôi cung mày.
Nắn chỉnh và cố định
Dùng dụng cụ thích hợp nắn chỉnh các đầu xương gãy về vị trí giải phẫu.
Cố định 2 hàm đúng khớp cắn bằng cung Tigeursted, hoặc nút Ivy, hoặc vít neo chặn.
Treo xương hàm trên vào mấu ngoài ổ mắt
Cầm máu.
Khâu đóng phần mềm theo các lớp giải phẫu.
Điều trị bằng phẫu thuật kết hợp xương hàm trên bằng nẹp vít
Dùng bút chuyên dụng vẽ thiết kế các đường rạch trên da và niêm mạc.
Đường rạch ngách tiền đình hàm trên cách ranh giới lợi dính khoảng 3 mm để kết hợp xương ở trụ gò má và trụ hàm trên.
Đường rạch qua đuôi cung mày để kết hợp máu ngoài ổ mắt.
Đường dưới mi dưới để kết hợp bờ dưới ổ mắt.
Nắn chỉnh và cố định.
Dùng dụng cụ thích hợp nắn chỉnh các đầu xương gãy về vị trí giải phẫu.
Cố định 2 hàm đúng khớp cắn bằng cung Tigeursted, hoặc nút Ivy, hoặc vít neo chặn.
Kết hợp xương hàm trên bằng nẹp vít
Cầm máu.
Khâu đóng phần mềm theo các lớp giải phẫu.
TIÊN LƯỢNG VÀ BIẾN CHỨNG
Tiên lượng
Điều trị sớm và đúng nguyên tắc sẽ cho kết quả tốt.
Điều trị muộn và sai nguyên tắc có thể gây ra tai biến, di chứng trầm trọng, làm ảnh hưởng đến chức năng, thẩm mỹ.
Biến chứng
Nhiễm trùng.
Khớp cắn sai.
Hạn chế há miệng.
PHÒNG BỆNH
Các biện pháp đề phòng tai nạn giao thông.
Có các phương tiện bảo hộ trong các trường hợp tai nạn giao thông và lao động.
– Chấn thương, gãy xương vùng hàm mặt chiếm tỷ lệ khoảng 5% trong tổng số gãy xương của cơ thể nguyên nhân do va đập. Tỷ lệ này có xu hướng tăng lên trong giai đoạn hiện nay, nhất là ở Việt nam. – Khối xương hàm mặt có cấu trúc đặc biệt, là khung đỡ cho tổ chức phần mềm che phủ bên ngoài, tạo nên hình thể đặc thù của từng khuôn mặt khác nhau. Vùng hàm mặt chỉ có xương hàm dưới là xương vận động duy nhất, còn lại các xương liên kết với nhau bởi các khớp răng cưa bất động.
– Trong khối xương hàm mặt chứa đựng những cơ quan giữ những chức năng quan trọng và liên quan chặt chẽ đến sọ não đặc biệt là nền sọ. Khi chấn thương gãy xương thường kết hợp với những thương tổn các cơ quan và chấn thương sọ não ở các mức độ khác nhau.
Xray.vn là Website học tập về chuyên ngành Chẩn Đoán Hình Ảnh
NỘI DUNG WEB
» 422 Bài giảng chẩn đoán hình ảnh » X-quang / Siêu âm / CT Scan / MRI » 25.000 Hình ảnh case lâm sàngĐỐI TƯỢNG
» Kỹ thuật viên CĐHA » Sinh viên Y đa khoa » Bác sĩ khối lâm sàng » Bác sĩ chuyên khoa CĐHANội dung Bài giảng & Case lâm sàng thường xuyên được cập nhật !
Đăng ký Tài khoản để xem Nội dung Bài giảng & Case lâm sàng !!!
– Khối xương mặt gồm 7 xương: 3 xương đôi (xương gò má, xương hàm trên, xương khẩu cái) + 1 xương đơn (xương hàm dưới). + Xương hàm trên: xương hàm trên có một thân và bốn mỏm: mỏm trán, mỏm gò má, mỏm huyệt răng, mỏm khẩu cái. Bên trong thân xương có xoang hàm thông với ngách mũi giữa. + Xương khẩu cái: xương khẩu cái có dạng hình chữ L, có 2 mảnh: mảnh thẳng đứng và mảnh ngang. + Xương gò má: xương gò má có ba mặt, hai mỏm và một diện gồ ghề để tiếp khớp với xương hàm trên. + Xương hàm dưới: xương hàm dưới là một xương đơn hình móng ngựa, có một thân và hai ngành hàm, ngành hàm tiếp khớp với xương thái dương bằng một khớp động là khớp thái dương – hàm dưới.
[gallery link="file" columns="5" ids="67295,18079,67296,67293,67301"]– 3 tầng: + Tầng trên: xương trán, bờ trên ổ mắt + Tầng dưới: xương hàm dưới, là xương động duy nhất của hàm mặt, có các cơ nâng hàm và hạ hàm bám.
+ Tầng giữa: bao gồm xương hàm trên (có xoang hàm), 2 xương gò má, xương chính mũi, hệ thống sàng hàm. Xương gò má và hàm trên tạo thành bờ và thành ổ mắt. Mỏm tiếp xương gò má với mỏm tiếp xương thái xương tạo thành cung tiếp, đối chiếu giải phẫu tương ứng với mỏm vẹt xương hàm dưới.
[gallery link="file" columns="6" ids="88882,145506,88884,88885,88923,88924,88888,88889,88890,88891,88892,88893"]– Gãy cung tiếp xương gò má
[gallery columns="5" link="file" ids="19385,19386,19387,19389,145406,19388,19390,19401,19402,19409"]– Vỡ xương bướm
[gallery link="file" columns="6" ids="19403,19406,19407,88785,88787,88786"]– Vỡ xương thái dương
[gallery columns="5" link="file" ids="19416,19417,19418,19420,19421,19422,19423,19424,19425"]– Chấn thương ở mũi là tương đối phổ biến. Trong các trường hợp chấn thương vùng mặt, gãy xương mũi chiếm khoảng 40% của chấn thương xương. – Giải phẫu xương mũi: Mũi được hỗ trợ bởi sụn ở trước dưới và xương ở sau trên. Xương mũi là một xương đôi, gồm: phần mũi của xương trán và xương hàm (2) tạo thành một khung để hỗ trợ cấu trúc khung xương sụn mũi (1).
– Chụp X-quang phát hiện tốt gãy xương mũi bằng tư thế nghiêng, không cho phép xác định sự gián đoạn của sụn. – CLVT có độ nhạy gần 100% cho gãy xương mũi. Hình ảnh mất liên tục một hoặc hai bên xương mũi.
[gallery columns="7" link="file" ids="19392,19400,61970,96727,123768,123769,145417,145418,19393,19394,19395,19397,19398,19399"]– Chẩn đoán phân biệt: + Khớp trán mũi (Nasofrontal suture)
+ Rãnh thần kinh sàng trước (Groove for anterior ethmoidal nerve)
[gallery link="file" columns="6" ids="49992,49991,49986,49989,49988,49987"]– Tức là gãy xương hàm dưới, chiếm tỷ lệ khoảng 30-40% gãy xương vùng hàm mặt. – Xương hàm dưới là một xương lẻ, đối xứng, tạo lên tầng mặt dưới, có nhiều điểm nhô (cằm, góc hàm) nên rất dễ gãy. – Có hệ cơ nhai bám tận, lực tác dụng đối kháng, nên sau khi gãy => thường bị biến dạng thứ phát. – Là xương di động, có răng cắm vào xương ổ răng, quan hệ khớp cắn trung tâm với răng hàm trên cố định, đó là cơ sở giúp nắn chỉnh và cố định xương gãy.
– Là xương dẹt, mỏng, ngoài đặc, trong xốp, chỉ được nuôi dưỡng với động mạch răng dưới, nên khi gãy ít chảy máu nhưng chậm liền xương.
* Phân loại: – Gãy từng phần: Gãy xương ổ răng, vỡ lồi cầu, gãy mỏm vẹt, gãy bờ dưới xương, xuyên thủng xương.
– Gãy toàn bộ: Một đường: gãy vùng giữa, vùng bên, vùng góc hàm, cành lên, lồi cầu. Hai đường: gãy đối xứng, không đối xứng. Ba đường: phức tạp.
[gallery link="file" ids="19015,145404,145412"]– Vùng cổ lổi cầu nơi mang lồi cầu tiếp giáp với xương thái dương tạo thành khớp thái dương hàm là nơi dễ bi gãy nhất khi bị chấn thương ở góc hàm dưới, nếu lực đập bên góc hàm phải sẽ làm cổ lồi cầu bên trái bị chấn động và bị gãy. Cổ lồi cầu rất nhỏ nên khi gãy, xương khó lành thương hơn các nơi khác.
– Trật khớp thái dương hàm (temporomandibular joint dislocation): bao gồm trật ra trước (thường gặp nhất), trật lên trên, trật ra sau.
=> Case lâm sàng 1:
[gallery link="file" columns="5" ids="66867,66868,66869,66870,66872"]=> Case lâm sàng 2:
[gallery link="file" columns="5" ids="66876,66877,66878,66879,66880"]=> Case lâm sàng 3:
[gallery link="file" columns="4" ids="68052,68053,68054,68055,68056,68058,68059,68060"]=> Case lâm sàng 4:
[gallery columns="5" link="file" ids="69712,69713,69714,69716,69717,69718,69719,69720,69721,69722"]=> Case lâm sàng 5:
[gallery link="file" columns="5" ids="76872,76863,76864,76865,76866,76867,76868,76869,76870,76871"]=> Case lâm sàng 6:
[gallery link="file" columns="6" ids="126554,126555,126556,126557,126558,126559"]– Gãy xương trán, xương thái dương, bờ trên ổ mắt
[gallery link="file" columns="4" ids="145439,145441,19019,145436"]* Gãy một phần: gãy xương ổ răng, gãy mỏm lên, gãy bờ dưới xương ổ mắt, góc trong mắt, lún hố nanh, gãy mỏm và vòm khẩu cái.
* Gãy toàn bộ: – Gãy dọc: + Lannelogue: đường gãy ở giữa, tách rời hai xương hàm trên, tạo kẽ hở giữa hai răng cửa giữa, niêm mạc khẩu cái bị rách. + Richet: gãy dọc một bên qua răng cửa bên hoặc răng nanh. + Bassereau: phối hợp Lannelogue và Richet chia xương hàm trên thành ba đoạn. + Huet: đường gãy hình tam giác, đỉnh là mấu lên xương hàm trên, hai góc là hai răng nanh.
+ Walther: gồm ba đường gãy dọc, một ở giữa, hai đường khác qua răng hàm nhỏ thứ nhất hoặc răng hàm nhỏ thứ hai, phối hợp với một đường gãy ngang (Le Fort I).
– Gãy ngang (Gãy Le Fort)
+ Le Fort I (Guérin): đường gãy nằm ngang từ phần dưới hốc mũi, đi sang hai bên trên các chóp răng ra sau đến lồi củ xương hàm trên, 1/3 dưới chân bướm, ở giữa vỡ vách ngăn mũi và 1/3 xương lá mía.
[gallery link="file" columns="4" ids="145393,145409,19022,145388"]=> Case lâm sàng 1:
[gallery link="file" columns="2" ids="56265,56266"]+ Le Fort II (Tách rời sọ mặt giữa, dưới xương gò má): đường gãy đi qua giữa xương chính mũi, làm tổn thương thành trong hốc mắt, qua xương lệ ra ngoài cắt bờ dưới hốc mắt cạnh hoặc qua lỗ dưới ổ mắt, rồi đi dưới xương gò má và đi ra sau qua lồi củ xương hàm trên, cắt qua 1/3 giữa xương chân bướm hàm. Bên trong đường cắt đi qua giữa xương vách ngăn mũi. Ở thể gãy này cung tiếp gò má còn nguyên vẹn.
[gallery link="file" ids="145396,145390"]=> Case lâm sàng 1:
[gallery link="file" columns="4" ids="43893,43892,43890,43889"]+ Le Fort III (Tách rời sọ mặt cao, trên xương gò má): Đường thứ nhất: đi qua xương chính mũi nhưng ở cao, sát đường nối trán mũi, chạy dọc vách trong ổ mắt qua mấu lên xương hàm trên qua xương lệ, xương giấy tới khe bướm rồi cắt qua 1/3 trên xương chân bướm ngoài. Đường thứ hai: chạy tiếp từ góc ngoài khe bướm qua vách ngoài ổ mắt tới mấu mắt ngoài nơi tiếp nối giữa xương trán và gò má. Đường thứ ba: ở trong, qua 1/3 trên xương lá mía, sát nền sọ. Có thể ảnh hưởng đến lá sàng, vách màng não cứng và dịch não tủy có thể qua đó chảy ra.
[gallery columns="7" link="file" ids="145398,19029,145391,19025,19026,19027,19028"]– Chấn thương nhãn cầu là một trong những nguyên nhân gây mù lòa và giảm thị lực. – Trong cấp cứu nhiều khi khó đánh giá tổn thương nhãn cầu do: phù nề phầm mềm, tri giác bệnh nhân => chẩn đoán hình ảnh đóng vai trò quan trọng.
[gallery link="file" columns="4" ids="70959,70928,71319,71320,71321,71322,70956,70955"]– Rách giác mạc (Corneal Laceration): thường được chẩn đoán trên lâm sàng, tổn thương từ nông tới sau. Tổn thương sâu có thể dẫn tới tụ máu tiền phòng, vỡ nhãn cầu.
[gallery link="file" ids="116159,55287,55288"]– Tụ máu tiền phòng (Hyphema): mức máu dịch khi thăm khám lâm sàng, giảm thể tích tiền phòng, tăng tỷ trọng tự nhiên tiền phòng trên phim chụp trước tiêm.
[gallery link="file" columns="5" ids="116161,55256,55207,116164,55208"]– Trật bán phần (Partial Lens Dislocation): thay đổi hướng thủy tinh thể, phối hợp rách thủy tinh thể, tụ máu tiền phòng.
[gallery link="file" columns="4" ids="55209,55210,55266,55264"]=> Case lâm sàng 1:
[gallery link="file" columns="7" ids="124733,124734,124735,124736,124737,124739,124740"]=> Case lâm sàng 2:
[gallery link="file" columns="7" ids="145634,145636,145637,145638,145639,145640,145641"]– Trật hoàn toàn (Complete Lens Dislocation): trật thủy tinh thể ra sau (thường gặp), trật ra trước (xóa tiền phòng).
[gallery link="file" columns="6" ids="55211,55172,55204,55290,55257,116167"]=> Case lâm sàng 1:
[gallery link="file" columns="5" ids="145355,145356,145357,145358,145359"]=> Case lâm sàng: Đục và trật thủy tinh thể
[playlist type="video" ids="87802"]– Đục thủy tinh thể do chấn thương (Traumatic Cataract): thường được chẩn đoán trên lâm sàng. Nguyên nhân do rách bao thủy tinh thể gây phù nề. Giai đoạn đầu giảm tỷ trọng => giai đoạn muộn tăng tỷ trọng, vôi hóa.
=> Case lâm sàng 1:
[gallery link="file" columns="5" ids="116170,55174,55175,55176,55177"]– Bong võng mạc (Retinal Detachment) + Bong võng mạc là tình trạng mà trong đó lớp thần kinh cảm thụ của võng mạc bị tách ra khỏi lớp biểu mô sắc tố do sự tích tụ dịch trong khoang dưới võng mạc.
+ Bong võng mạc được chia ra làm 3 loại: Bong võng mạc nguyên phát / Bong võng mạc co kéo / Bong võng mạc xuất tiết.
[gallery link="file" ids="55243,71229,55181,55265,55294,55259"]=> Case lâm sàng 1:
[gallery link="file" columns="5" ids="81073,81074,81075,81076,81077,81078,81079,81080,81081,81082"]=> Case lâm sàng 2:
[gallery link="file" columns="5" ids="108495,108496,108497,108498,108499"]=> Case lâm sàng 3:
[gallery link="file" columns="2" ids="87723,87724"] [playlist type="video" ids="87725"]– Bong màng đệm (Choroidal Detachment) + Bong màng đệm là do sự tích tụ của dịch (thanh dịch hoặc máu…) ở trong khoang ảo ở dưới mạch mạc nằm giữa mạch mạc và củng mạc. Khoang ảo dưới mạch mạc kéo dài từ vòng thắt (serrata ora) vào đĩa thị giác. + Nó thường liên quan đến giảm áp lực do tình trạng viêm, chấn thương hoặc sau phẫu thuật.
[gallery link="file" columns="7" ids="71231,55226,55228,55229,55269,71270,55296"]=> Case lâm sàng 1:
[gallery link="file" columns="5" ids="55234,55235,55236,55237,55238"]=> Case lâm sàng 2:
[gallery link="file" columns="6" ids="146646,146647,146648,146649,146650,146651"]=> Case lâm sàng 3:
[gallery link="file" columns="6" ids="148956,148957,148958,148959,148960,148961"]=> Phân biệt bong võng mạc: vì biểu mô võng mạc kết thúc tại bờ răng cưa của màng mạch – vòng thắt (vị trí góc 2h và 10h trên mặt phẳng axial) => bong võng mạc sẽ không đi qua điểm này, bong màng đệm không bị giới hạn khi đi qua điểm này.
[gallery columns="4" link="file" ids="71222,148962,148963,148964"]– Chảy máu dịch kính (Vitreous Hemorrhage): dịch kính tăng tỷ trọng tự nhiên, có thể 1 phần hoặc toàn bộ.
[gallery link="file" columns="6" ids="55220,55221,55225,55258,55263,127921"]=> Case lâm sàng 1:
[gallery link="file" columns="5" ids="55273,55274,55275,55276,55277"]=> Case lâm sàng 2:
[gallery link="file" columns="5" ids="55279,55280,55281,55282,55283"]=> Case lâm sàng 3:
[gallery link="file" columns="6" ids="116145,116146,116148,116149,116150,116151"]=> Case lâm sàng 4:
[playlist type="video" ids="87756"]– Đường bờ nhãn cầu không đều. – Giảm thể tích nhãn cầu. – Mất liên tục đường bờ nhãn cầu. – Tụ máu dịch kính, tụ máu tiền phòng.
– Khí nội nhãn, dị vật nội giãn.
[gallery link="file" columns="7" ids="55546,55233,55291,55215,55187,55214,127918"]=> Case lâm sàng 1:
[gallery columns="5" link="file" ids="63077,63078,63079,63080,63081"]=> Case lâm sàng 2:
[gallery link="file" columns="4" ids="122774,122775,122776,122777,122778,122779,122780,122781"]=> Case lâm sàng 3:
[gallery link="file" columns="6" ids="130403,130404,130405,130406,130407,130408"]=> Case lâm sàng 4:
[gallery columns="7" link="file" ids="137393,137394,137395,137397,137398,137399,137400"]=> Case lâm sàng 5:
[gallery link="file" columns="5" ids="145361,145362,145363,145364,145365"]– Dị vật nhãn cầu, bóng khí nhãn cầu.
[gallery link="file" ids="55191,55192,55232"]=> Case lâm sàng 1:
[gallery link="file" columns="6" ids="89797,89798,89799,89800,89801,89802"]=> Cạm bẫy chẩn đoán: – Dị tật Coloboma: là một lỗ hoặc khuyết tật của mống mắt. Hầu hết khe nứt có mặt từ khi mới sinh. Vị trí phía sau, gần lỗ thần kinh. Vị trí 1 bên hoặc 2 bên.
[gallery link="file" columns="5" ids="55304,55306,55303,55301,55302"]– Biến dạng nhãn cầu do khối máu tụ.
– Sử dụng bọt biển trong điều trị bong võng mạc.
[gallery link="file" columns="4" ids="55241,55244,55245,55246"]– Dầu silicon trong điều trị bong võng mạc.
[gallery link="file" columns="6" ids="55292,55293,55193,55219,55194,55195,55196,55260,80060,80061,80062,80063"]=> Case lâm sàng 1:
[gallery link="file" columns="4" ids="116854,116855,116856,116857"]=> Case lâm sàng 2:
[gallery link="file" columns="5" ids="149704,149705,149706,149707,149708"]– Cạm bẫy chẩn đoán + Vôi hóa đĩa thị
+ Mảng củng mạc, dải củng mạc
[gallery link="file" columns="5" ids="55198,55199,55200,55242,55261"]* Spectrum of Critical Imaging Findings in Complex Facial Skeletal Trauma – Blair A. Winegar, MD,
Horacio Murillo, MD * Orbita – pathology – David Youssem
* Injuries of the Globe: What Can the Radiologist Offer? – Edward K. Sung , Rohini N. Nadgir * Imaging of Orbital Trauma – Wayne S. Kubal * US of the Eye Made Easy: A Comprehensive How-to Review with Ophthalmoscopic Correlation – Rosa M. Lorente-Ramos , Javier Azpeitia Armán, Araceli Muñoz-Hernández * Injuries of the Globe: What Can the Radiologist Offer? – Edward K. Sung , Rohini N. Nadgir, Akifumi Fujita * The Many Faces of Facial Trauma – Galal Omami * CT Imaging of facial trauma. Role of different types of reconstruction – Jolanta Myga-Porosiło * Facial fractures: classification and highlights for a useful report – Eva Gómez Roselló, Ana M. Quiles Granado, Miquel Artajona Garcia * Imaging Maxillofacial Trauma – Mark P. Bernstein * Skull and face trauma. LeFort fractures: CT findings – M. Andreu * LeFort classification-from theory to practice – N. G. Constantinescu, A. A. Dan; Sibiu/RO * Computed-Tomography of maxillofacial fractures: What do surgeons want to know? – A. Ammar * Keys to the Interpretation of Craniofacial Trauma Series – F. Doolan, M. Courtney, P. O’Regan, J. F. Meaney; Dublin/IE * Midface fractures; what the radiologist should know – J. Garcia Villanego, E.-M. Heursen, A. Rodriguez Piñero; Cadiz/ES * Facial and orbital fractures revisited with MDCT – R. Ukisu, S. Funaki, K. Matsunari, N. Sunaoshi, M. Tanisaka, K. Watanabe, K. Koyama, S. Yagi, T. Kushihashi; Yokohama/JP * Evaluation of facial trauma: step by step to never forget anything – A. B. Barba Arce * Blunt and penetrating facial injury and its associated injuries – A. Eftekhari * Facial skeletal fractures in motor vehicle accidents: A pictorial MDCT essay – E. Perdikakis, I. Karvelis; Xanthi/GRTừ khóa » Giải Phẫu Xương Sọ Mặt Trên Ct
-
Giải Phẫu X Quang Sọ Não
-
CT XOANG - Slideshare
-
X Quang Sọ-xoang - SlideShare
-
[PDF] Giải Phẫu Cắt Lớp CT-MRI Tiếng Việt, Full Bộ 3 Cuốn
-
X - Quang Sọ Mặt: Những điều Cần Biết | Vinmec
-
Giải Phẫu Vùng ổ Mắt | Vinmec
-
Giải Phẫu CT Sọ Não **
-
Hướng Dẫn đọc Phim Cắt Lớp Vi Tính Sọ Não - Bệnh Viện Quân Y 103
-
[PDF] Nghiên Cứu đặc điểm Lâm Sàng Và Hiệu Quả điều Trị Gãy Phức Hợp Gò ...
-
Giải Phẫu ứng Dụng Xoang Hàm
-
Chẩn đoán Cắt Lớp Vi Tinh Trong Chấn Thương Sọ Não - Health Việt Nam
-
GIẢI PHẪU HÌNH ẢNH CẮT LỚP SỌ NÃO - YouTube
-
[PDF] Nghiên Cứu Các Mốc Giải Phẫu Hố Chân Bướm Khẩu Cái Qua Nội Soi ...