Giải Quyết Tranh Chấp đất đai Theo Chỉ Thị 299? - HÃNG LUẬT A+
Có thể bạn quan tâm
Tranh chấp đất đai theo chỉ thị 299 là vấn đề nhận được rất nhiều sự quan tâm của người dân. Tuy nhiên vẫn có những khách hàng chưa biết rõ Hồ sơ đất đai 299 là gì? Giải quyết tranh chấp đất đai theo chỉ thị 299 như thế nào? Luật A+ sẽ giải đáp toàn bộ thắc mắc của khách hàng thông qua bài viết sau đây,
1. Giải quyết tranh chấp đất đai theo chỉ thị 299/TTg là gì?
Chỉ thị về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký ruộng đất trong cả nước:
Ngày 24 tháng 6 năm 1977 Hội đồng Chính phủ đã ra Quyết định số 169-CP về công tác điều tra và thống kê tình hình cơ bản về ruộng đất trong cả nước. Thực hiện quyết định này, đến nay chúng ta đã có những số liệu cơ bản về đất với mức độ tương đối đầy đủ và tin cậy hơn so với những tài liệu điều tra trước, nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu quản lý hiện nay của Nhà nước đối với đất đai vì chúng ta chưa xác định chính xác diện tích đất đai của từng chủ sử dụng và chưa tổ chức việc đăng ký phân hạng từng thửa ruộng đất.
Để quản lý chặt chẻ và thống nhất được đất đai trong cả nước theo Quyết định 201-CP ngày 01 tháng 7 năm 1980 của Hội đồng Chính phủ, đồng thời để xây dựng được những tài liệu cơ bản cho công tác quy hoạch của các ngành kinh tế, cũng như quyết định các chính sách quản lý cho công tác kế hoạch hóa, hoàn thiện quan hệ sản xuất ở miền Bắc và đẩy mạnh công cuộc cải tạo quan hệ sản xuất trong nông nghiệp ở miền Nam. Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các ngành, các cấp tiến hành công tác đo đạc, lập bản đồ phân loại đất, phân hạng đất canh tác và đăng ký, thống kê tình hình sử dụng ruộng đất trong cả nước.
Để các công việc nói trên tiến hành được thuận lợi, bảo đảm yêu cầu về chất lượng và thời gian, các ngành, các cấp cần thực hiện tốt những việc cụ thể sau đây:
1. Để phục vụ kế hoạch phát triển kinh tế 5 năm lần thứ 3 (1981-1985) và kế hoạch dài hạn, đồng thời đế nắm chắc được diện tích và chất lượng ruộng đất, xác định phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của người sử dụng đât, phân loại, phân hạng đất canh tác trong từng đơn vị sử dụng, thực hiện thống nhất quản lý ruộng đất trong cả nước, cần tiến hành công tác đo đạc, xây dựng bản đồ phân loại đất, phân hạng đất canh tác và đăng ký thống kê sử dụng ruộng đất trên toàn lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam theo từng đơn vị hành chính (xã, huyện, tỉnh và cấp tương đương) trong từng cơ quan, tổ chức và cá nhân sử dụng đất. Các cơ quan, tổ chức và cá nhân sử dụng đất có nhiệm vụ chấp hành đúng mọi thủ tục và đăng ký ruộng đất theo quy định của Tổng Cục Quản lý ruộng đất.
Thời gian hoàn thành công việc nói trên ở các vùng trong nước được quy định như sau:
– Vùng đồng bằng sông Cửu Long: cuối năm 1982;
– Vùng Đông Nam bộ, Tây nguyên, ven biển miền Trung: cuối năm 1983;
– Các vùng khác (phía Bắc): cuối năm 1984.
2. Căn cứ vào kết quả của công tác nói trên, cần lập hồ sơ ruộng đất và lập sổ địa chính của Nhà nước; hồ sơ và sổ này được lưu giữ ở các cấp, các cơ quan, tổ chức và cá nhân sử dụng đất. Ngành Quản lý ruộng đất từ Trung ương đến địa phương có trách nhiệm quản lý thống nhất sổ địa chính của Nhà nước để phục vụ mọi hoạt động phát triển nền kinh tế quốc dân trước mắt và lâu dài.
3. Về tổ chức chỉ đạo:
a) Tổng Cục Quản lý ruộng đất có trách nhiệm:
– Xây dựng các phương án kỹ thuật, kế hoạch tiến hành và tổ chức thực hiện công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất.
– Tổ chức huấn luyện cán bộ cho các tỉnh và chỉ đạo việc triển khai ở các địa phương.
– Quản lý, phân phối lực lượng cán bộ được các ngành tăng cường và quản lý kinh phí, vật tư được Nhà nước cấp riêng cho công tác này.
– Chủ trì phối hợp các ngành ở Trung ương để thực hiện kế hoạch đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất.
– Xây dựng các tài liệu tổng hợp và báo cáo các kết quả lên Thủ tướng Chính phủ.
b) Bộ Nông nghiệp có trách nhiệm:
– Cử cán bộ chuyên môn của Viện Nông hoá thổ nhưỡng, Viện quy hoạch và thiết kế nông nghiệp, Tổng cục khai hoang và vùng kinh tế mới, các trường đại học nông nghiệp tham gia công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đât từ tháng 01 năm 1981 đến tháng 12 năm 1982.
– Cung cấp cho Tổng Cục Quản lý ruộng đất số bản đồ từng thửa tỷ lệ lớn hiện có.
– Huy động các loại phim ảnh hiện có, phương tiện nắn, phóng ảnh hàng không và phương tiện ấn loát phục vụ cho việc xây dựng bản đồ từng thửa và chuẩn bị tài liệu, bảng biểu dùng trong công tác đăng ký, thống kê ruộng đất.
– Giúp đỡ Tổng Cục Quản lý ruộng đất, tạo mọi điều kiện thuận lợi (cơ sở vật chất kỹ thuật, kinh phí, vật tư, kế hoạch, biên chế…) để Tổng cục tiến hành được các công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê ruộng đất.
c) Cục đo đạc và bản đồ Nhà nước có trách nhiệm:
– Cử cán bộ chuyên môn tham gia công tác huấn luyện lực lượng đo đạc và xây dựng bản đồ ruộng đất của địa phương.
– Cung cấp bản đồ từng thửa tỷ lệ lớn cho Tổng cục quản lý ruộng đất, ở những vùng chưa cung cấp được bản đồ từng thửa thì cung cấp phim ảnh hàng không (âm bản) hiện có theo yêu cầu và kế hoạch của Tổng cục quản lý ruộng đất.
– Phối hợp với Cục bản đồ Bộ Tổng tham mưu nghiên cứu và tiến hành khai thác ảnh chụp bằng máy bay hiện có để xây dựng bản đồ từng thửa (trước mắt là xây dựng bản đồ từng thửa tỷ lệ lớn cho vùng đồng bằng Sông Cửu Long).
Trên đây chỉ nêu một số việc giao cho Cục đo đạc và bản đồ Nhà nước tham gia để trong một thời gian ngắn có tài liệu, bản đồ phục vụ cho quản lý ruộng đất. Còn nhiệm vụ xây dựng một bộ bản đồ chính quy tỷ lệ lớn phục vụ các ngành kinh tế quốc dân thì vẫn tiến hành theo kế hoạch của Nhà nước giao.
d) Bộ Quốc phòng (Cục Bản đồ Tổng tham mưu) có trách nhiệm:
– Có kế hoạch bay chụp ảnh bổ xung để hoàn thành kế hoạch bay chụp ảnh trên toàn lãnh thổ.
– Cung cấp bản đồ ảnh và bản đồ giấy có tỷ lệ lớn cho Tổng cục quản lý ruộng đât.
– Giúp Tổng cục quản lý ruộng đất đào tạo cán bộ cơ sở sử dụng ảnh chụp bằng máy bay.
– Huy động lực lượng quan đội tham gia triển khai công tác này tại các địa phương.
đ) Bộ Văn hóa và Thông tin có trách nhiệm:
– Cung cấp giấy vẽ và in bản đồ, bảng, biểu và tài liệu dùng trong công tác đăng ký, thông kê sử dụng ruộng đất.
– Huy động các phương tiện ấn loát để phục vụ công tác đăng ký thống kế ruộng đất.
e) Tổng cục thống kê có trách nhiệm phối hợp với Tổng cục quản lý ruộng đất xây dựng và triển khai các quy trình kỹ thuật có liên quan đến công tác thống kê.
g) Các Bộ khác có máy móc về khai thác ảnh chụp bằng máy bay (Bộ Xây dựng, Bộ Thủy lợi, Tổng cục địa chất…) có trách nhiệm huy động máy móc của ngành để phục vụ công tác đo đặc lập bản đồ ruộng đất.
Các cơ quan tuyên truyền, báo chí, Ủy ban phát thanh và truyền hình có kế hoạch phối hợp với Tổng cục quản lý ruộng đất tuyên truyền, giải thích để cán bộ, quân đội và nhân dân hiểu và tích cực thực hiện công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký ruộng đất.
Ủy ban kế hoạch Nhà nước, các Bộ Vật tư, lương thực và thực phẩm, Nội thương, Tài chính, Công nghiệp nhẹ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam… giải quyết kinh phí, vật tư, thiết bị kỹ thuật, lương thực, thực phẩm, phương tiện giao thông, nhiên liệu… cần thiết để công tác này triên khai được thuận lợi. Các yêu cầu về kinh phí, vật tư cần thiết cần được ghi vào kế hoạch và ngân sách từng năm của Trung ương và địa phương.
Công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký thống kê sử dụng ruộng đất này cần được hoàn thành tốt trong một thời gian tương đối ngắn, do đó cần sự chỉ đạo tập trung của Chính phủ và Ủy ban Nhân dân các địa phương.
Ở Trung ương do đồng chí Phó Thủ tướng phụ trách Nông nghiệp trực tiếp chỉ đạo.
Ủy ban Nhân dân các cấp (tỉnh, huyện, xã và cấp tương đương) cử một đồng chí Phó Chủ tịch trực tiếp chỉ đạo công tác này. Cơ quan giúp việc cho UBND tỉnh là ngành Quản lý ruộng đất. Những tỉnh đã thành lập Ban Quản lý ruộng đất nhưng còn thiếu cán bộ thì cần bổ sung cho đủ, tỉnh nào chưa thành lập Ban Quản lý ruộng đất thì cần chấn chỉnh và thành lập ngay theo tinh thần Nghị định 404-CP ngày 09/11/1979 của Hội đồng Chính phủ, đồng thời có kế hoạch bổ sung, tăng cường cán bộ cho cấp huyện và xã.
Ở cấp xã cần thành lập Hội đồng đăng ký ruộng đất để giúp Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện công tác này. Thành phần của Hội đồng gồm có: Chủ tịch UBND xã làm Chủ tịch Hội đồng; cán bộ quản lý ruộng đất làm ủy viên thư ký, đại diện Ban quản trị hợp tác xã nông nghiệp hoặc tập đoàn sản xuất, công an xã, giám đốc nông trường quốc doanh làm ủy viên.
Tổng Cục Quản lý ruộng đất có nhiệm vụ hướng dẫn cụ thể và giúp các địa phương đào tạo, bồi dưỡng cán bộ để các Ban quản lý ruộng đất và các Hội đồng đăng ký ruộng đất thực hiện tốt nhiệm vụ công tác.
UBND các tỉnh, thành phố cần huy động và sử dụng mọi lực lượng cán bộ và khả năng vật tư, tài chính hiện có của địa phương để xây dựng kế hoạch thực hiện công tác này trong địa phương mình. Mỗi cấp cần chỉ đạo điển hình để rút kinh nghiệm và chuẩn bị lực lượng để triển khai rộng trên toàn bộ lãnh thổ.
2. Bản đồ 299 là gì? Hồ sơ 299 là gì?
Chỉ thị 299, hồ sơ 299, hồ sơ ruộng đất 299… đều là cách gọi tắt của chỉ thị 299 Ttg do Phó thủ tướng ban hành ngày 10/11/1980 về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký ruộng đất trên cả nước.
- Bản đồ 299 được lập ra dựa trên chỉ thị 299/TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 10 tháng 11 năm 1980 về “Công tác đo đạc, phân hàng và đăng ký ruộng đất trong cả nước”.
- Hồ sơ 299 là hồ sơ được lập theo Chỉ thị số 299/TTg ngày 10/11/1980 của Thủ tướng chính phủ về công tác đo đạc, phân hạng và đăng ký ruộng đất trong cả nước.
3. Ý nghĩa của hồ sơ 299 trong thực tiễn hiện nay
Hồ sơ 299 có giá trị áp dụng đối với công tác đo đạc cấp quyền sử dụng đất trước Luật đất đai 1987 có hiệu lực ngày 29/12/1987. Theo đó, chỉ thị này được ban hành với vai trò quản lý chặt chẽ, thống nhất được đất đai trong cả nước, đồng thời xây dựng hệ thống tài liệu cơ bản cho công tác quy hoạch, kế hoạch hóa của các ngành kinh tế các vùng miền thời kỳ đó.
- Hồ sơ 299 là một trong các giấy tờ quy định tại điểm g Điều 100 Luật đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 16 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP) để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
- Là căn cứ để xác định loại đất ở theo quy định lại Khoản 2 và Khoản 3 Điều 103 Luật đất đai 2013.
- Là chứng cứ quan trọng trong các vụ án tranh chấp đất đai hiện nay
4. Chỉ thị 299 Ttg 1980 còn hiệu lực không?
Chỉ thị 299/Ttg do Thủ tướng ban hành ngày 10/11/1980 hết hiệu lực kể từ thời điểm Luật đất đai 1987 có hiệu lực (29/12/1987).
5. Giá trị pháp lý của bản đồ 299 đối với việc cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất
Bản đồ 299 giúp xác định vị trí đất, diện tích để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Hồ sơ 299 là một trong những giấy tờ quan trọng chứng minh quyền sử dụng hợp pháp của người sử dụng đất, là một trong những căn cứ quan trọng để được cấp Sổ đỏ theo quy định tại điểm g Điều 100 Luật đất đai 2013 và Điều 18 Nghị định 43/2014/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 16 Điều 2 Nghị định 01/2017/NĐ-CP)
Điều 100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có giấy tờ về quyền sử dụng đất
Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất:
a) Những giấy tờ về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
6. Giá trị pháp lý của các giấy tờ được lập theo chỉ thị 299/TTg.
Các giấy tờ pháp lý được lập theo chỉ thị 199/TTg có giá trị pháp lý bắt buộc với các bên trong thời kỳ nó được áp dụng, tuy nhiên có sự mâu thuẫn với các giấy tờ pháp lý theo Luật đất đai 1987 sẽ tiến hành sửa đổi đo đạc lại theo Điều 56 Luật Luật đất đai 1987
Điều 56
Những quy định trước đây trái với Luật này đều bãi bỏ.
7. Tranh chấp đất đã đăng ký theo chỉ thị 299/TTg
Trường hợp hộ gia đình được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo chỉ thị 299/TTg có diện tích lấn sang diện tích của Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp theo Luật đất đai 2003 thì xử lý thế nào? Giấy chứng nhận cấp theo chỉ thị 299 có hiệu lực pháp luật không?
Với tranh chấp này thì các bên có thể tự hòa giải hoặc hòa giải tại ủy ban nhân dân xã, phường. Nếu không hòa giải được thì có thể khởi kiện ra Tòa hoặc nộp đơn yêu cầu giải quyết lên ủy ban nhân dân huyện.
Điều 136. Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai đã được hoà giải tại Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn mà một bên hoặc các bên đương sự không nhất trí thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Toà án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp về quyền sử dụng đất mà đương sự không có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc không có một trong các loại giấy tờ quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 của Luật này được giải quyết như sau:
- a) Trường hợp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh giải quyết lần đầu mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết; quyết định của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là quyết định giải quyết cuối cùng;
- b) Trường hợp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giải quyết lần đầu mà một bên hoặc các bên đương sự không đồng ý với quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường; quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường là quyết định giải quyết cuối cùng,
(Luật đất đai 2003)
Trường hợp cơ quan chức năng tiến hành đo đạc thực tế lại, giấy chứng nhận cấp sai sẽ bị thu hồi và cấp mới theo diện tích đo đạc thực tế.
8. Tư vấn giải quyết tranh chấp tại Luật A+
Với đội ngũ luật sư giàu kinh nghiệm, nhiệt huyết và tận tâm, Luật A+ tự hào là đơn vị hàng đầu hỗ trợ mọi vấn đề liên quan đến pháp lý, tư vấn pháp luật, đại diện tố tụng cho các vụ án tranh chấp đất đai. Các dịch vụ luật A+ cung cấp đối với vụ án tranh chấp đất đai bao gồm:
- Tư vấn pháp lý và đưa giải pháp xử lý tranh chấp
- Tham gia đàm phán giải quyết tranh chấp.
- Đại diện ủy quyền làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Soạn thảo toàn bộ hồ sơ khởi kiện.
- Thay mặt nộp và tham gia tố tụng.
- Luật sư bảo vệ tại phiên tòa các cấp.
- Tư vấn thi hành án sau khi có bản án có hiệu lực pháp luật.
Lý do chọn Luật A+:
Kết quả bền vững.
Để được nhận kết quả tốt, theo đúng quy định pháp luật, nhận giá trị lâu dài mà không phải làm điều sai trái, không hối lộ, không e ngại sợ hãi cơ quan công quyền.
Sự tử tế.
Được chăm sóc như người thân, ân cần, chân thành, giải thích cặn kẽ, liên tục, luôn bên cạnh trong suốt quá trình thực hiện công việc. Chúng tôi luôn bên bạn lúc thăng hay trầm.
Chuyên môn vững.
Luật sư nhiều kinh nghiệm, hiểu rõ cách vận hành pháp luật của cơ quan nhà nước, hiểu rõ quy luật vận hành của các mối quan hệ trong xã hội để giải quyết vụ việc trọn vẹn.
Khách hàng 0 Đồng.
Luật A+ sẵn sàng phục vụ khách hàng khó khăn về tài chính với chất lượng tốt nhất, giá không liên quan đến chất lượng, không phải mua sự tử tế, sự đúng đắn bằng tiền.
Trên đây là toàn bộ câu trả lời của chúng tôi về vấn đề: tranh chấp đất đai theo chỉ thị 299 . Nếu còn bất kỳ vấn đề nào thắc mắc hoặc chưa rõ, bạn có thể liên hệ trực tiếp với chúng tôi qua website hoặc liên hệ trực tiếp qua hotline để được tư vấn trực tiếp.
Luật sư Nguyễn Duy AnhTôi là Luật sư Nguyễn Duy Anh
Email: anh@apluslaw.vn
Phone: 0939698142
Website: https://apluslaw.vn/nguyen-duy-anh.html
Số thẻ Luật sư: 10674/LS
1. Học vấn:
Cử nhân, Đại học Luật Tp.HCM, 2011.
Thạc sỹ Chính sách Công, Đại học Fulbright, 2021.
2. Kinh nghiệm làm việc:
Luật Trí Minh, văn phòng HCM từ 2011-2021:
- (2011-2013) _ chức vụ Chuyên viên tư vấn;
- (2013-2014) _ chức vụ Trưởng phòng doanh nghiệp;
- (2014-2021) _ chức vụ Phó Giám đốc.
Luật A+, văn phòng HCM từ 2021 – nay:
- (2021 – nay) _ chức vụ Giám đốc Luật A+
Từ khóa » Bản đồ đất 299
-
Bản đồ 299 Là Gì? Có Bản đồ 299 được Cấp Sổ đỏ Không?
-
Có Bản đồ 299, Người Dân Sẽ được Cấp Sổ đỏ? - Báo Lao Động
-
Bản đồ 299 Là Gì? Có Bản đồ 299 được Cấp Sổ đỏ ... - Luật Hồng Thái
-
Có Bản đồ 299, Người Dân Sẽ được Cấp Sổ đỏ?
-
Bản đồ 299 Có Hiệu Lực Như Nào? - Công Ty Luật DRAGON
-
Bản đồ 299 Có Hiệu Lực Như Thế Nào? - Công Ty Luật Hà Thành
-
Hồ Sơ đất 299 Là Gì? - Luật Sư X
-
Bản đồ 299 Có Còn Hiệu Lực để Giải Quyết Tranh Chấp đất đai - DanLuat
-
Có Bản đồ 299, Người Dân Sẽ được Cấp Sổ đỏ? - Báo Xây Dựng
-
Hiệu Lực Của Bản đồ 299 Lập Theo Chỉ Thị 299-TTg Năm 1980
-
Bản đồ 299 Là Gì? Có Bản đồ 299 được Cấp Sổ đỏ Không? - Gấu Đây
-
[DOC] Hồ Sơ Bản đồ 299/TTg Và Hồ Sơ Cấp GCN Theo Nghị định 64/CP
-
Số: 57/ 2016/QĐ-UBND - Hà Tĩnh