Giải Thích đặc điểm Cấu Tạo Của Thủy Tức Thích Nghi Với Lối Sống Bám
Có thể bạn quan tâm
Đề bài
Sự khác nhau về lối sống và cấu tạo thích nghi tương ứng ở các đại diện của ngành Ruột khoang.
Lời giải chi tiết
Ngành Ruột khoang có 3 lớp là Thuỷ tức, Sứa và San hô, chủ yếu sống ở biển, có các điểm khác nhau như sau:
STT | Đại diện Đặc điểrn so sánh | Thuỷ tức | Sứa | San hô |
1 | Môi trường sống | Nước ngọt | Biển | Biển |
2 | Lối sống | Bám, bò chậm | Bơi | Bám cố định |
3 | Hình dạng | Hình túi | Hình chuông | Hình túi |
4 | Khoang tiêu hoá | Hình túi đơn giản | Phức tạp | Phức tạp |
5 | Thành cơ thể | Mỏng | Dày | Dày |
6 | Bộ khung xương đá vôi | Không có | Không có | Phát triển |
7 | Tế bào tự vệ (gai độc) | Có | Có | Có |
Loigiaihay.com
*Lối sống của thủy tức
- sống ở sông , hồ, ao,....
- Tua miệng thuỷ tức chứa nhiều tế bào gai có chức năng tự vệ và bắt mồi. Khi đói, thuỷ tức vươn dài đưa tua miệng quờ quạng khắp xung quanh. Tình cờ chạm phải mồi (một con rận nước) lập tức tế bào gai ờ tua miệng phóng ra làm tê liệt con mồi.- Thủy tức chưa có cơ quan hô hấp. Sự trao đổi khí được thực hiện qua thành cơ thể.
*Lối sống của sứa
- Do có cấu tạo phù hợp, di chuyển nhờ co bóp dù và có tế bào tự vệ cùng tế bào gai dùng để bắt mồi nên chúng có thể dễ dàng thích nghi với môi trường nước.
*Lối sống của san hô
-Khi sinh sản(mọc chồi) cơ thể con không rời mà dính vào cơ thể mẹ tạo nên tập đoàn san hô có khoang ruột thông với nhau.
-Hình thành khung xương đá vôi, cơ thể chúng gắn với nhau tạo nên tập đoàn hình khối hay hình cành cây vững chắc.
*Lối sống của hải quỳ
-Có lối sống tập trung một số cá thể
Xem toàn bộ tài liệu Lớp 7: tại đây
Xem thêm các sách tham khảo liên quan:
- Giải Sách Bài Tập Sinh Học Lớp 7
- Giải Vở Bài Tập Sinh Học Lớp 7
- Bài Tập Trắc Nghiệm Sinh Lớp 7
- Sách Giáo Khoa Sinh Học Lớp 7
- Giải Sinh Học Lớp 7
- Sách Giáo Viên Sinh Học Lớp 7
- Sách Bài Tập Sinh Học Lớp 7
Giải Bài Tập Sinh Học 7 – Bài 9: Đa dạng của ngành Ruột khoang giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:
Trả lời câu hỏi Sinh 7 Bài 9 trang 33: Quan sát hình 9.1 và đọc các thông tin trên, đánh dấu (X) vào bảng 1 cho phù hợp.
Bảng 1. So sánh đặc điểm của sứa với thủy tức
Hình dạng | Miệng | Đối xứng | Tế bào tự vệ | Khả năng di chuyển | |||||
Hình trụ | Hình dù | Ở trên | Ở dưới | Không đối xứng | Tỏa tròn | Không | Có | Bằng tua miệng | Bằng dù |
Sứa | |||||||||
Thủy tức |
– Thảo luận, nêu đặc điểm cấu tạo của sứa thích nghi với lối sống di chuyển tự do như thế nào?
Trả lời:
Hình dạng | Miệng | Đối xứng | Tế bào tự vệ | Khả năng di chuyển | |||||
Hình trụ | Hình dù | Ở trên | Ở dưới | Không đối xứng | Tỏa tròn | Không | Có | Bằng tua miệng | Bằng dù |
Sứa | x | x | x | x | x | ||||
Thủy tức | x | x | x | x | x |
– Đặc điểm cấu tạo của sứa thích nghi với lối sống di chuyển tự do: mép dù có nhiều tua, dù rộng và linh hoạt → di chuyển tự do.
Trả lời câu hỏi Sinh 7 Bài 9 trang 35: Căn cứ vào hình 9.3 và thông tin trên hãy đánh dấu (X) vào bảng 2 cho phù hợp. Bảng 2. So sánh san hô với sứa
Kiểu tổ chức cơ thể | Lối sống | Dinh dưỡng | Các cá thể liên thông với nhau | ||||
Đơn độc | Tập đoàn | Bơi lội | Sống bám | Tự dưỡng | Dị dưỡng | Có | Không |
Sứa | |||||||
San hô |
Trả lời:
Kiểu tổ chức cơ thể | Lối sống | Dinh dưỡng | Các cá thể liên thông với nhau | ||||
Đơn độc | Tập đoàn | Bơi lội | Sống bám | Tự dưỡng | Dị dưỡng | Có | Không |
Sứa | X | X | X | X | |||
San hô | X | X | X | X |
Câu 1 trang 35 Sinh học 7: Cách di chuyển của sứa trong nước như thế nào?
Trả lời:
Sứa di chuyển trong nước nhờ dù và các tua dù ở mép dù.
Câu 2 trang 35 Sinh học 7: Sự khác nhau giữa san hô và thủy tức trong sinh sản vô tính mọc chồi?
Trả lời:
– San hô: khi sinh sản mọc chồi, cơ thể con không tách rời ra mà dính với cơ thể mẹ tạo nên tập đoàn san hô có khoang ruột thông với nhau.
– Thủy tức: chồi con khi đủ khả năng kiếm thức ăn sẽ tách khỏi cơ thể mẹ và sống độc lập.
Câu 3 trang 35 Sinh học 7: Cành san hô thường dùng trang trí là bộ phận nào của cơ thể chúng?
Trả lời:
Cành san hô thường dùng trang trí là khung xương đá vôi của san hô.
Xem thêm các sách tham khảo liên quan:
Giải Sách Bài Tập Sinh Học 7 – Bài tập có lời giải trang 20, 21, 22, 23 SBT Sinh học 7 giúp HS giải bài tập, cung cấp cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo, mọi hoạt động sống của con người và các loại sinh vật trong tự nhiên:
Lời giải:
Ruột khoang có các đặc điểm sau :
– Cơ thể có đối xứng toả tròn.
– Thành cơ thể có 2 lớp tế bào : Lớp ngoài gồm các lớp tế bào làm nhiệm vụ che chở, tự vệ. Lớp trong gồm các tế bào thực hiện chức năng tiêu hoá là chủ yếu.
– Ruột khoang đều có tế bào gai tự vệ. Đó là tế bào hình túi, phía ngoài có gai cảm giác, phía trong có sợi rỗng, đầu nhọn lộn vào bên trong. Khi bị kích thích, sợi dây nhọn lộn lại và phóng ra, đem theo chất độc phóng thích vào da con mồi và kẻ thù.
Lời giải:
– Đối xứng toả tròn là kiểu đối xứng đặc trưng ở ruột khoang, có đặc điểm cơ thể giống như bông hoa, nghĩa là :
+ Cơ thể đối xứng nhau qua 1 trục cơ thể.
+ Có thể cắt được nhiều mặt phẳng chia cơ thể chúng thành 2 nửa hoàn toàn giống nhau.
– Đối xứng toả tròn thích nghi hoàn hảo với lối sống trong nước, nơi có các tác động đến cơ thế như nhau về mọi phía của : ánh sáng, áp lực nước và cả thức ăn lẫn kẻ thù.
Lời giải:
– Cấu tạo ngoài : Thuỷ tức có cơ thể hình trụ. Phần trên có miệng, xung quanh miệng có các tua miệng. Miệng thuỷ tức thông với khoang ruột có hình túi.
– Cấu tạo trong : Thành cơ thể thuỷ tức có 2 lóp tế bào :
+ Lớp ngoài có : Các tế bào mô bì – cơ, tế bào thần kinh, tế bào gai, tế bào sinh sản.
+ Lớp trong có : Các tế bào mô cơ – tiêu hoá.
Lời giải:
Thuỷ tức là đại diện cho Ruột khoang về cả cách dinh dưỡng và sinh sản.
– Về dinh dưỡng : Thuỷ tức phàm ăn và ăn mồi sống. Trên tua miệng có nhiều tế bào gai. Mồi bơi chạm vào tua miệng, bị tế bào gai bắn ra làm tê liệt và lập tức được tua miệng cuốn đưa vào miệng. Cơ thể như chiếc túi căng ra trùm lấy mồi. Nhờ thế thuỷ tức có thể nuốt được con mồi có kích thước lớn hơn cả cơ thể chúng.
Sau đó, tế bàỏ mô cơ – tiêu hoá của lớp trong cơ thể tiết ra dịch để tiêu hoá thức ăn. Chất cặn bã được thải ra qua lỗ miệng. Sự trao đổi khí (nhận 02, thải ra C02) được thực hiện qua da.
– Về sinh sản : Thuỷ tức thường sinh sản vô tính theo kiểu mọc chồi. Lớp ngoài lồi lên thành chồi. Chồi lớn dần, xuất hiện miệng, tua miệng. Khi đủ lớn, chồi tách ra thành cá thể con.
Mùa lạnh, ít thức ăn, thuỷ tức sinh sản hĩru tính : Tuyến trứng là một khối u hình cầu, trong khi tuyến tinh là khối u hình núm vú. Trứng được tinh trùng con khác đến thụ tinh, hợp tử phân cắt liên tiếp để phát triển thành thuỷ tức con.
Lời giải:
– Thuỷ tức là động vật ăn thịt : Thức ăn của chúng là các giáp xác nhỏ, giun và cung quăng… Con mồi sau khi bị gai độc làm tê liệt, được tua miệng cuốn vào lỗ miệng. Sau khi mồi tiêu hoá, cặn bã được thải ra cũng qua lỗ miệng.
– Thuỷ tức chưa có : cơ quan hô hấp, bài tiết, tuần hoàn.
– Thuỷ tức có thần kinh phân tán dạng mạng lưới : các tế bào thần kinh hình sao nối với nhau tạo thành mạng lưới, nên còn có tên là thần kinh mạng lưới.
– Thuỷ tức thường sinh sản vô tính quanh năm theo cách mọc chồi.
Mùa đông, thức ăn khó khăn, chúng mới sinh sản hữu tính. Khi ấy chúng hình thành tuyến trứng và tuyến tinh. Trứng do tuyến trứng phát triển thành, được thụ tinh, phàn cắt, rồi phát triển trở thành con thuỷ tức mới.
Lời giải:
Sứa, hải quỳ và san hô là những đại diện ngành Ruột khoang ở biển, làm nên sự đa dạng của ngành Ruột khoang.
– Sứa : cơ thể hình dù, tầng keo dày, có khả năng di chuyển bằng cách co bóp của dù. Sứa trưởng thành sinh sản hữu tính.
– Hải quỳ : thuộc lớp San hô, giống san hô ở chỗ : cơ thể hình trụ, có kiểu sống bám, nhiều tua miệng, nhưng khác san hô ở chỗ : Sống đơn độc và không có bộ khung xương đá vôi.
– San hô : Cơ thể hình trụ, sống bám. Khi sinh sản vô tính, chồi mọc ra, nhưng không tách ra mà dính với cơ thể mẹ để tạo nên tập đoàn. San hô có bộ khung xương đá vôi và có khả năng sinh sản hữu tính.
Lời giải:
Ngành Ruột khoang có 3 lớp là Thuỷ tức, Sứa và San hô, chủ yếu sống ở biển, có các điểm khác nhau như sau :
Lời giải:
Các đại diện của Ruột khoang là thuỷ tức, sứa và san hô, chủ yếu sống ở biển, có các vai trò thực tiễn sau :
– Ruột khoang là một mắt xích trong chuỗi thức ăn của đại dượng. Hơn thế nữa, tập đoàn san hô còn tạo ra nơi cư trú cho nhiều động, thực vật, tạo nên một trong các cảnh quan độc đáo của biển cả. Chúng có ý nghĩa rất lớn về mặt sinh thái.
– Một số loài ruột khoang có giá trị thực phẩm và dược phẩm (sứa, sứa lược…).
– Một số loài san hô được khai thác làm nguyên liệu đá vôi, nguyên liệu mĩ phẩm (san hô đỏ), vật trang trí (xương đá vôi của san hô nói chung)…
– Một số hoá thạch của chúng, nhất là san hô, là vật chỉ thị cho các địa tằng địa chất.
Từ khóa » Thủy Tức Ko Có đặc điểm Nào Sau đây
-
Đặc điểm Nào Dưới đây Không Có ở Thuỷ Tức? - Trắc Nghiệm Online
-
Đâu Là đặc điểm Nào Sau đây đúng Với Thủy Tức? - HOC247
-
Đặc điểm Nào Dưới đây Có ở Cả Thủy Tức, San Hô, Hải Quỳ Và Sứa?
-
[Sách Giải] Trắc Nghiệm Bài 8: Thủy Tức
-
Đặc điểm Nào Sau đây Không Có ở Thủy Tức?
-
B. Miệng ở Phía Dưới. - C. Có đối Xứng Tỏa Tròn. - D. Có Tế Bào Gai.
-
[LỜI GIẢI] Đặc điểm Nào Sau đây đúng Với Thủy Tức? - Tự Học 365
-
Trắc Nghiệm Sinh Học 7 Bài 8: Thủy Tức
-
Thủy Tức – Wikipedia Tiếng Việt
-
Cơ Thể Thủy Tức Có Kiểu đối Xứng Nào
-
Trắc Nghiệm Sinh Học 7 Chương 2: Ngành Ruột Khoang | Tech12h
-
Giải Thích đặc điểm Cấu Tạo Thích Nghi Với Lối Sống Của Thủy Tức
-
ID7-244. Điều Nào Không đúng Khi Nói Về Thủy Tức?