Giải Thích Hiện Tượng Phản ứng Fehling

Nội dung chính Show

  • NộI Dung:
  • Chuẩn bị thuốc thử Fehling
  • Giải pháp cho
  • Giải pháp B
  • Thuốc thử của Fehling
  • Đại lý hoạt động
  • Phương trình hóa học
  • Sử dụng và ví dụ
  • Người giới thiệu
  • Trắc nghiệm:Phản ứng fehling dùng để nhận định:
  • Kiến thức tham khảo vềthuốc thử fehling
  • 1. Thuốc thử fehling là gì?
  • 2. Sử dụng và ví dụ
  • 3. Phương trình phản ứng
  • 4. Ứng dụng thuốc thử fehling
  • 5. Thuốc thử fehling với Glucozo (xác định hàm lượng đường khử)
  • 6. Điểm khác biệt giữa Benedict và Fehling
Giải thích hiện tượng phản ứng Fehling Phản ứng Fehling: chế phẩm, tác nhân hoạt động, ví dụ, cách sử dụng - Khoa HọC

NộI Dung:

Các Phản ứng FehlingThử nghiệm Fehling là một phương pháp cho phép phát hiện và ở một mức độ nhất định, định lượng các loại đường khử trong mẫu. Tính chất hóa học của nó rất giống phản ứng Benedict, chỉ khác ở chỗ phức đồng tham gia vào quá trình oxy hóa đường.

Phép thử Fehling cũng được sử dụng để phân biệt giữa anđehit và xeton; tuy nhiên, alpha-hydroxyketone cho một phản ứng tích cực, như trường hợp của monosaccharides xeton. Do đó, các aldoses (monosaccharid aldehyde) và xeton, tạo thành đường khử, bị oxy hóa thành các dạng axit tương ứng của chúng.

Giải thích hiện tượng phản ứng Fehling

Hình trên cho thấy thuốc thử Fehling trong ống nghiệm bên trái. Màu hơi xanh của nó là do CuSO45H2Hoặc hòa tan trong nước, mà các ion đồng tạo phức với các anion tartrat, ngăn hydroxit đồng kết tủa trong môi trường kiềm.

Sau khi phản ứng trôi qua trong bể nước nóng ở 60ºC và có mặt của andehit hoặc đường khử, kết tủa màu nâu hình thành, cho thấy kết quả dương tính.

Kết tủa này là oxit cốc, Cu2Hoặc, có thể cân để xác định có bao nhiêu đường khử hoặc andehit trong mẫu.

Chuẩn bị thuốc thử Fehling

Thuốc thử Fehling thực sự bao gồm một hỗn hợp của hai dung dịch, A và B, trong đó phức hợp bistartratocuprate (II) được tạo thành; đây là tác nhân hoạt động thực sự.

Giải pháp cho

Fehling dung dịch A là dung dịch nước của CuSO45H2Hoặc, có thể thêm một lượng nhỏ axit sulfuric để giúp hòa tan các tinh thể hơi xanh. Tùy thuộc vào thể tích cần thiết, 7 g hoặc 34,65 g muối đồng được hòa tan, tương ứng 100 mL hoặc 400 mL, được chuyển vào bình định mức và thêm nước cất đến vạch.

Dung dịch này có màu xanh lam nhạt và chứa các ion Cu2+, sẽ là loài bị khử khi phản ứng Fehling diễn ra.

Giải pháp B

Fehling's Solution B là một dung dịch kiềm mạnh của natri kali tartrat, còn được gọi là muối của La Rochelle, trong natri hydroxit.

Công thức của muối này là KNaC4H4HOẶC LÀ64H2Hoặc, có thể viết là HO2CCH (OH) CH (OH) CO2H và 35 g của nó được hòa tan trong 12 g NaOH tạo thành 100 mL nước cất. Hoặc nếu có nhiều muối La Rochelle hơn, cân 173 g và hòa tan trong 400 mL nước cất với 125 g NaOH, tạo thành 500 mL bằng nước cất.

Thuốc thử của Fehling

Mục đích của môi trường có tính kiềm mạnh là để khử nhóm hydroxyl trung tâm OH của tartrat, để các nguyên tử oxy của nó có thể phối hợp với Cu2+ và thiết lập phức hợp bistartratocuprate (II). Phức chất màu xanh lam đậm hơn này được tạo thành khi trộn các thể tích dung dịch A và B bằng nhau.

Sau khi thực hiện xong, một lượng 2 mL được lấy và chuyển sang một ống nghiệm, trong đó 3 giọt mẫu mà chúng ta muốn tìm hiểu xem nó có chứa aldehyde hoặc đường khử sẽ được thêm vào. Sau đó, và cuối cùng, ống nghiệm được hỗ trợ thích hợp được đặt trong nồi cách thủy nóng ở 60ºC, và chờ sự xuất hiện của kết tủa nâu cho thấy kết quả dương tính.

Đại lý hoạt động

Giải thích hiện tượng phản ứng Fehling

Trong hình trên, chúng ta có công thức cấu trúc của phức hợp bistartratocuprate (II). Mỗi ion Cu2+ dung dịch A tạo phức với hai tartrat từ dung dịch B, ngăn không cho hiđroxit đồng kết tủa do sự có mặt của ion OH– Trung bình.

Phức chất này có thể được viết là Cu (C4H4HOẶC LÀ6)22−. Tại sao điện tích âm lại thay đổi từ -6 thành -2? Điều này là do các ion K xung quanh không được xem xét trong hình ảnh.+ con gái+, trung hòa các điện tích âm của các nhóm cacboxylat, -CO2–, từ các đầu của khu phức hợp.

Như vậy, Cu (C4H4HOẶC LÀ6)26− bằng cách bao quanh chính nó bằng hai cặp K+ và Na+, điện tích của nó vẫn là Cu (C4H4HOẶC LÀ6)22−, nơi ở trung tâm của khu phức hợp chúng ta có Cu2+.

Phản ứng xảy ra khi phức chất này tiếp xúc với một anđehit, anđehit hoặc xeton là gì? Ketose, ở dạng mạch vòng, oxy hóa carbon anomeric C-OH của chúng thành CHO: một aldose, sau đó tiếp tục oxy hóa thành dạng axit của nó, COOH.

Phương trình hóa học

Phương trình hóa học sau thể hiện quá trình oxi hóa anđehit thành axit cacboxylic:

RCHO + 2 Cu (C4H4HOẶC LÀ6)22− + 5 OH− → RCOO− + Cu2O + 4 C4H4HOẶC LÀ62− + 3 giờ2HOẶC LÀ

Tuy nhiên, vì môi trường có tính kiềm mạnh, chúng ta có RCOO– và không phải RCOOH.

Anđehit bị oxi hóa, aldose hoặc ketose, RCHO, bị oxi hóa khi nó có thêm liên kết với oxi. Mặt khác, các ion Cu2+ bị khử thành Cu+ (Cu2+HOẶC LÀ2-), số loài bị giảm sút. Khi phức chất phản ứng và kết tủa Cu màu đỏ2Hoặc, các ion tartrat được giải phóng và tự do ở giữa.

Sử dụng và ví dụ

Khi nghi ngờ có aldehyde hoặc xeton, xét nghiệm thuốc thử Fehling dương tính cho thấy đó là aldehyde. Điều này thường rất hữu ích trong các thử nghiệm định tính hữu cơ. Anđehit nào cũng vậy, miễn là axit béo và không thơm khi tham gia phản ứng ta sẽ thấy kết tủa Cu màu đỏ.2HOẶC LÀ.

Phản ứng Fehling cho phép định lượng lượng đường khử trong mẫu bằng cách cân Cu2O. Tuy nhiên, nó không hữu ích trong việc phân biệt giữa aldose hay ketosis, vì cả hai đều cho kết quả dương tính. Sucrose là một trong số ít các loại đường cho kết quả âm tính, dung dịch có màu hơi xanh.

Glucose, fructose, maltose, galactose, lactose và cellobiose, là đường khử, phản ứng tích cực với thuốc thử Fehling; và do đó, nhờ phương pháp này chúng có thể được phát hiện và định lượng. Ví dụ, lượng glucose trong máu và nước tiểu đã được định lượng bằng thuốc thử Fehling.

Người giới thiệu

  1. Graham Solomons T.W., Craig B. Fryhle. (2011). Hóa học hữu cơ. (10thứ tự phiên bản.). Wiley Plus.
  2. Carey F. (2008). Hóa học hữu cơ. (Tái bản lần thứ sáu). Đồi Mc Graw.
  3. Morrison, R. T. và Boyd, R. N. (1990). Hóa học hữu cơ. (5ta phiên bản). Biên tập Addison-Wesley Iberoamericana.
  4. Wikipedia. (Năm 2020). Giải pháp của Fehling. Khôi phục từ: en.wikipedia.org
  5. Sullivan Randy. (2012). Kiểm tra Fehling. Đại học Oregon. Được khôi phục từ: chemdemos.uoregon.edu
  6. Robert John Lancashire. (Ngày 4 tháng 1 năm 2015). Thử nghiệm của Fehling. Được khôi phục từ: chem.uwimona.edu.jm

Giải thích hiện tượng phản ứng Fehling

Loading Preview

Sorry, preview is currently unavailable. You can download the paper by clicking the button above.

Cùng Top lời giảitrả lời chính xác nhất cho câu hỏi trắc nghiệm: “Phản ứng fehling dùng để nhận định”kết hợp với những kiến thức mở rộng về thuốc thử fehling là tài liệu hay dành cho các bạn học sinh trong quá trình luyện tập trắc nghiệm.

Trắc nghiệm:Phản ứng fehling dùng để nhận định:

A. Saccarose

B. Lactose

C. Amylose

D. Amylopectin

Trả lời:

Đáp án đúng: B. Lactose

Phản ứng fehling dùng để nhận định: Lactose

Và tiếp theo đây, hãy cùng Top lời giải đi tìm hiểu và khám phá nhiều hơn những kiến thức thú vị về thuốc thử fehling nhé!

Kiến thức tham khảo vềthuốc thử fehling

1. Thuốc thử fehling là gì?

Đây là một loại chất hóa học được sử dụng trong quá trình phân biệt các nhóm chất chức năng cacbonhydrat và xeton hòa tan trong nước. Quá trình diễn ra như một phép thử để thử đường và đường không khử. Loại thuốc thử này được chế tạo ra nhằm bổ sung cho phép thử Tollen đã được phát triển bởi nhà hóa học nổi tiếng người Đức vào năm 1849.

2. Sử dụng và ví dụ

a.Cách sử dụng

- Đầu tiên cho mẫu cần thử vào ống nghiệm khô

-Chuẩn bị một ống nước cất có định mức

-Dung dịch thuốc thử sẽ được thêm từ từ với tỷ lệ bằng nhau vào trong các ống nghiệm

-Các ống nghiệm cần phải được giữ trong nồi hấp cách thủy

-Sau đó quan sát hiện tượng và ghi lại các kết quả nếu xảy ra kết tủa đỏ.

Lưu ý:

-Kết quả của phép thử được gọi là dương tính khi có sự hình thành kết tủa nâu đỏ trong ống nghiệm. Được gọi là âm tính khi không có dấu hiệu của sự thay đổi dung dịch đó.

-Cần đề phòng khi thực hiện phép thử bởi dung dịch thuốc thử này có tính chất ăn mòn. Cần trang bị đầy đủ đồ bảo hộ lao động để đảm bảo an toàn cho sức khỏe.

-Để có kết quả thí nghiệm thành công, chính xác cần:

+ Pha dung dịch thử phải thật cẩn thận theo đúng tỷ lệ, đúng thành phần quy định

+Thao tác sử dụng các piet, buret phải thật thành thạo, chi tiết. Cần cân nhắc trước khi tiến hành chuẩn độ chính xác. Có thể thực hiện thử nghiệm nháp trước đó nếu chưa thật sự quen.

+Trong quá trình chuẩn bị đợi thí nghiệm diên ra, cần đảm bảo các loại hóa chất được bảo quản tốt nhất. Tránh tạp chất lẫn vào làm mất độ chính xác của kết quả thử nghiệm.

b. Ví dụ

Khi nghi ngờ có aldehyde hoặc xeton, xét nghiệm thuốc thử Fehling dương tính cho thấy đó là aldehyde. Điều này thường rất hữu ích trong các thử nghiệm định tính hữu cơ. Anđehit nào cũng vậy, miễn là axit béo và không thơm khi tham gia phản ứng ta sẽ thấy kết tủa Cu màu đỏ.

Phản ứng Fehling cho phép định lượng lượng đường khử trong mẫu bằng cách cân Cu2O. Tuy nhiên, nó không hữu ích trong việc phân biệt giữa aldose hay ketosis, vì cả hai đều cho kết quả dương tính. Sucrose là một trong số ít các loại đường cho kết quả âm tính, dung dịch có màu hơi xanh.

Glucose, fructose, maltose, galactose, lactose và cellobiose, là đường khử, phản ứng tích cực với thuốc thử Fehling; và do đó, nhờ phương pháp này chúng có thể được phát hiện và định lượng. Ví dụ, lượng glucose trong máu và nước tiểu đã được định lượng bằng thuốc thử Fehling.

3. Phương trình phản ứng

Trong dung dịch thuốc thử chuẩn được pha chế, sẽ có các phản ứng hóa học liên quan xảy ra, điển hình là phản ứng giữa các ion Cu2+ (đồng 2+) và anđehit theo phương trình như sau:

RCHO + 2Cu2+→ RCOO-+ CU2O + 3H2O

Khi tiếp tục cho thêm tartrate vào dung dịch sẽ có phản ứng xảy ra như sau:

RCHO + 2CU(C4H4O6)22-+ 5OH-→ RCOO-+ Cu2O + 4C4H4O62-+ 3H2O

4. Ứng dụng thuốc thử fehling

Được ứng dụng trong việc xác định các nhóm cacbonat và andehit hoặc xeton. Khi đó thì andehit sẽ có xu hướng thể hiện tính oxi hóa và cho kết quả kết tủa nâu đỏ còn xeton ngoài alpha-hydroxy-xeton ra thì sẽ không xảy ra các phản ứng khác.

Được ứng dụng chung cho các monosaccharide ketose và ứng dụng trong lĩnh vực y tế nhằm xác định được sự hiện diện của đường có trong nước tiểu. Phép thử này giúp cho các bác sĩ biết được liệu bệnh nhân của mình có bị tiểu đường hay không.

5. Thuốc thử fehling với Glucozo (xác định hàm lượng đường khử)

Về cơ bản, phép thử này là cách sử dụng dung dịch fehling A có chứa CuSO4 và tartrat kép trong môi trường kiềm để khử đừng có trong dung dịch phân tích tạo thanh đồng oxit kết tủa màu đỏ.Tiếp đó kết tủa của đồng sẽ bị hòa tan bởi sắt 3 sunfat theo phản ứng sau:

Fes(SO4)3+ Cu2O → 2CuSO4+ 2 FeSO4+ H2O (để phản ứng xảy ra cần có chất xúc tác là axit H2SO4)

Qua phản ứng chúng ta sẽ phân định lượng của FeSO4mới được tạo thành bằng dung dịch KMnO4theo phương trình sau:

2KMnO4+ 10 FeSO4+ 8 H2SO4→ K2SO4+ 2MnSO4+ 5Fe2(SO4)3+ 8H2O

Dựa vào kết quả của thí nghiệm, có thể xác định được lượng KMnO4đã tiêu hao và số mol của Cu. Sau đó dựa vào phụ lúc mối quan hệ giữa hàm lượng Cu và Glucozơ hoặc mltozo để xác định lượng đường khử theo phương pháp phép thử Fehling.

6. Điểm khác biệt giữa Benedict và Fehling

Đường khử và andehit là những hợp chất hóa học có thể bị oxi hóa bằng cách khử một thành phần khác. Khái niệm này có thể được sử dụng để xác định sự hiện diện của chúng trong một hỗn hợp các chất. Để nhận dạng này, có thể sử dụng thử nghiệm Benedict và thử nghiệm Fehling. Các thử nghiệm này sử dụng các thuốc thử cụ thể được gọi là dung dịch Benedict và dung dịch Fehling. Sự khác biệt chính giữa giải pháp của Benedict và giải pháp của Fehling làDung dịch của Benedict chứa đồng (II) citrat trong khi dung dịch của Fehling chứa đồng (II)

Từ khóa » Phản ứng Fehling Dùng để Nhận định