Giải Vở Bài Tập Tiếng Việt Lớp 4 Tập 1 Tuần 12

Giải Bài Tập

Giải Bài Tập, Sách Giải, Giải Toán, Vật Lý, Hóa Học, Sinh Học, Ngữ Văn, Tiếng Anh, Lịch Sử, Địa Lý

  • Home
  • Lớp 1,2,3
    • Lớp 1
    • Giải Toán Lớp 1
    • Tiếng Việt Lớp 1
    • Lớp 2
    • Giải Toán Lớp 2
    • Tiếng Việt Lớp 2
    • Văn Mẫu Lớp 2
    • Lớp 3
    • Giải Toán Lớp 3
    • Tiếng Việt Lớp 3
    • Văn Mẫu Lớp 3
    • Giải Tiếng Anh Lớp 3
  • Lớp 4
    • Giải Toán Lớp 4
    • Tiếng Việt Lớp 4
    • Văn Mẫu Lớp 4
    • Giải Tiếng Anh Lớp 4
  • Lớp 5
    • Giải Toán Lớp 5
    • Tiếng Việt Lớp 5
    • Văn Mẫu Lớp 5
    • Giải Tiếng Anh Lớp 5
  • Lớp 6
    • Soạn Văn 6
    • Giải Toán Lớp 6
    • Giải Vật Lý 6
    • Giải Sinh Học 6
    • Giải Tiếng Anh Lớp 6
    • Giải Lịch Sử 6
    • Giải Địa Lý Lớp 6
    • Giải GDCD Lớp 6
  • Lớp 7
    • Soạn Văn 7
    • Giải Bài Tập Toán Lớp 7
    • Giải Vật Lý 7
    • Giải Sinh Học 7
    • Giải Tiếng Anh Lớp 7
    • Giải Lịch Sử 7
    • Giải Địa Lý Lớp 7
    • Giải GDCD Lớp 7
  • Lớp 8
    • Soạn Văn 8
    • Giải Bài Tập Toán 8
    • Giải Vật Lý 8
    • Giải Bài Tập Hóa 8
    • Giải Sinh Học 8
    • Giải Tiếng Anh Lớp 8
    • Giải Lịch Sử 8
    • Giải Địa Lý Lớp 8
  • Lớp 9
    • Soạn Văn 9
    • Giải Bài Tập Toán 9
    • Giải Vật Lý 9
    • Giải Bài Tập Hóa 9
    • Giải Sinh Học 9
    • Giải Tiếng Anh Lớp 9
    • Giải Lịch Sử 9
    • Giải Địa Lý Lớp 9
  • Lớp 10
    • Soạn Văn 10
    • Giải Bài Tập Toán 10
    • Giải Vật Lý 10
    • Giải Bài Tập Hóa 10
    • Giải Sinh Học 10
    • Giải Tiếng Anh Lớp 10
    • Giải Lịch Sử 10
    • Giải Địa Lý Lớp 10
  • Lớp 11
    • Soạn Văn 11
    • Giải Bài Tập Toán 11
    • Giải Vật Lý 11
    • Giải Bài Tập Hóa 11
    • Giải Sinh Học 11
    • Giải Tiếng Anh Lớp 11
    • Giải Lịch Sử 11
    • Giải Địa Lý Lớp 11
  • Lớp 12
    • Soạn Văn 12
    • Giải Bài Tập Toán 12
    • Giải Vật Lý 12
    • Giải Bài Tập Hóa 12
    • Giải Sinh Học 12
    • Giải Tiếng Anh Lớp 12
    • Giải Lịch Sử 12
    • Giải Địa Lý Lớp 12
Trang ChủLớp 4Tiếng Việt Lớp 4Giải vở bài tập Tiếng Việt Lớp 4 Tập 1Tuần 12 Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tập 1 Tuần 12
  • Tuần 12 trang 1
  • Tuần 12 trang 2
  • Tuần 12 trang 3
  • Tuần 12 trang 4
  • Tuần 12 trang 5
  • Tuần 12 trang 6
  • Tuần 12 trang 7
  • Tuần 12 trang 8
CHĨNH TA Điền vào chỗ trống tr hoặc ch Ngu Công dời núi Ngày xưa, ở Trung Quốc có một cụ già chín mươi tuổi tên là Ngu Công. Bực mình vì hai trái núi Thái Hàng và Vương ôc chắn ngang đường vào nhà, Ngu Công hằng ngày mang cuốc ra đào núi đổ đi. Có người chê cười cụ làm vậy uổng công. Cụ nói : "Ngày nào tôi cũng đào. Tôi chết thì con tôi đào. Con tôi chết thì cháu tôi đào. Cháu tôi chết thì chắt của tôi đào. Họ hàng nhà tôi truyền nhau đời này đến đời khác đào. Núi chẳng thể mọc cao hơn được nên nhất định sẽ có ngày bị san bằng." Trời nghe cụ già nói vậy, liền đẩy hai trái núi ra xa để cụ có lối đi lại. Điền vào chỗ trống tiếng có vần ươn hoặc ương Bạch Thái Bưởi luôn có ý chí vươn lên, không bao giờ buồn nản, chán chường trước thất bại. Vì vậy, ông đã thành đạt trên thương trường. Cuộc cạnh tranh với những chủ tàu người Hoa từ sau ngay khai trương công ti vận tải đường thủy chứng tỏ tài kinh doanh của ông. Tỏ tường tâm lí khách hàng, biết khơi dậy lòng tự hào dân tộc trong mỗi người Việt, ông đã thắng các chủ tàu người Hoa, lập được một công ti lúc thịnh vượng có tới ba mươi chiếc tàu lớn nhỏ. Ông xứng đáng với danh hiệu bậc "anh hùng kinh tế" mà người đương thời khen tặng. LUYỆN TỪ VÀ CÂU MỞ RỘNG VỐN TỪ: Ỹ CHÍ - NGHỊ Lực 1. Xếp các từ có tiếng chí sau đây vào hai nhóm : chí phải, ý chí, chí lí, chí thân, chí khí, chí tình, chí hướng, chí công, quyết chí. Chí có nghĩa là rất, hết sức (biểu thị mức độ cao nhất). Chí có nghĩa là ý muốn bền bỉ theo đuổi một mục đích tốt đẹp. M : chí phải, chí lí, chí thân, chí tình, chí công M : ý chí, chí khí, chí hướng, quyết chí 2. Ghi dấu X vào I I trước dòng nêu đúng nghĩa của từ nghị lực: Pl Sức mạnh tinh thần làm cho con người kiên quyết trong hành động không lùi bước trước mọi khó khăn. Điền vào chỗ trống những từ thích hợp trong ngoặc đơn (nghị lực, quyết tâm, nản chí, quyết chí, kiên nhẫn, nguyện vọng). Nguyễn Ngọc Ký là một thiếu niên giàu nghị lực. Bị liệt cả hai tay, em buồn nhưng không nản chí. ô nhà, em tự tập viết bằng chân. Quyết tâm của em làm cô giáo cảm động, nhận em vào học. Trong quá trình học tập, cũng có lúc Ký thiếu kiên nhẫn,nhưng được cô giáo và các bạn luôn tận tình giúp đỡ, em càng quyết chí học hành. Cuối cùng, Ký đã vượt qua mọi khó khăn. Tốt nghiệp một trường đại học danh tiếng, Nguyễn Ngọc Ký đạt nguyện vọng trở thành thầy giáo và được tặng danh hiệu cao quý Nhà giáo Ưu tú. 4. Nối mỗi câu tục ngữ ở bên A với nghĩa thích hợp ở bên B. A B a) Lửa thử vàng, gian nan thử sức. V 1) Đừng sợ bắt đầu từ hai bàn tay trắng vì từ tay trắng mà làm nên sự nghiệp thì mới giỏi. b) Nước lã mà vã nên hồ Tay không mà nổi cơ đồ mới ngoan. í 2) Phải chịu khó mới có thành công. c) Có vất vả mới thanh nhàn Không dưng ai dễ cầm tàn che cho. 4 3) Đừng sợ thử thách, khó khăn vì qua thử thách, khó khăn mới biết ai có tài, có đức. TẠP LAM VAN KẾT BÀI TRONG BÀI VĂN KỂ chuyện 1. Đây là một số kết bài của câu chuyện Rùa và thỏ. Em hãy cho biết đó là những kết bài theo cách nào : Lúc sực nhớ đến cuộc thi, ngẩng đầu lên, thỏ thấy rùa đã gần tới đích, bèn vắt chân lên cổ mà chạy. Nhưng muộn mất rồi. Rùa đã tới đích trước nó. Câu chuyện Rùa và thỏ là lời nhắc nhở nghiêm khắc đối với những ai hay ỷ vào sức mạnh mà chủ quan, biếng nhác. Kết bài không mở rộng chỉ cho biết kết cục của câu chuyện không bình luận gì thêm. Kết bài mô rộng : nêu ý nghĩa hoặc đưa ra lời bình luận về câu chuyện. Đó là toàn bộ câu chuyện chú thỏ hợm hĩnh phải nếm mùi thất bại trước anh rùa có quyết tâm cao. Nghe xong câu chuyện cô giáo kể, ai cũng tự nhủ : không bao giờ được lố là trong học tập và rèn luyện bản thân. Cho đến bây giờ, mỗi khi nhớ lại chuyện chạy với rùa, tôi vẫn đỏ mặt vì xấu hổ. Mong sao đừng ai mắc bệnh chủ quan, hợm hĩnh như thỏ tôi ngày nào. Kết bài mở rộng nêu ý nghĩa hoặc đưa ra lời bình luận về câu chuyện. Kết bài mở rộng : nêu ý nghĩa hoặc đưa ra lời bình luận về câu chuyện. Kết bài mô rộng : nêu ý nghĩa hoặc đùa ra lời bình luận về câu chuyện. 2. Viết lại kết bài của các truyện sau : Một người chính trực, Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca. Cho biết đó là những kết bài theo cách nào ? Tên truyện Đoạn kết bài Kiểu kết bài Một người chính trực Tô Hiến Thành tâu : ‘‘Nếu thái hậu hỏi người hầu hạ giỏi thì thần xin cử Vũ Tán Đường. Còn hỏi người tài ba giúp nước, thần xin cử Trần Trung Tá. Kết bài không mở rộng. Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca Nhũng An-đrây-ca không nghĩ như vậy. cả đêm đó, em ngồi nức nở dưới gốc cây táo do tay ông vun trồng. Mãi sau này, khi dã lớn, em vẫn tuôn tự dằn vặt, “Giá mình mua thuốc về kịp thì ông còn sống thêm dược ít năm nữa". Kết bài không mở rộng. Viết kết bài của truyện Một người chính trực hoặc Nôi dằn vặt của An-đrây-ca theo cách kết bài mở rộng : Truyện Một người chính trực : Câu chuyện trên giúp ta hiểu thêm về sự khảng khái, chính trực của Tô Hiến Thành - một con người luôn đặt lợi ích của đất nước lên trên hết. Đáng để chúng ta học tập. Câu chuyện trên đã nêu tấm gương sáng về sự chính trực, liêm khiết. Tô Hiến Thành mãi là tấm gương cho đời sau. Truyện ; Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca Sự dằn vặt của An-đrây-ca thể hiện phẩm chất đáng quý của em, đó là tình thương yêu và ý thức trách nhiệm với người thân, lòng trung thực và sự nghiêm khắc với chính bản thân. LUYỆN TỪ VÀ CÂU TÍNH Từ I - Nhận xét 1. Đặc điểm của các sự vật được miêu tả trong những câu sau khác nhau như thế nào ? Câu Mức độ Cách thể hiện a) Tờ giấy này trắng. Trung bình từ đon trắng b) Tờ giấy này trăng trắng Thấp từ láy trăng trắng c) Tờ giấy này trắng tinh Cao từ ghép trắng tinh (2) Trong các câu dưới đây, ý nghĩa mức độ được thể hiện bằng những cách nào ? Câu Cách thể hiện ý nghĩa mức độ Tờ giấy này rất trắng Tờ giấy này trắng hơn. Tờ giấy này trắng nhất. So sánh với vật khác. So sánh với tờ giấy ở mức độ hơn. So sánh với tờ giấy ở mức độ cao. II - Luyện tập Tìm những từ ngữ biểu thị mức độ của đặc điểm, tính chất trong đoạn văn sau : Hoa cà phê thơm đâm và ngot nên mùi hương thường theo gió bay đi rất xa. Nhà thơ Xuân Diệu chỉ một lần đến đây ngắm nhìn vẻ đẹp của cà phê đã phải thốt lên : Hoa cà phê thơm lắm em ơi Hoa cùng một điệu với hoa nhài Trong ngà trắng ngoe, xinh và sáng. Như miệng em cười đâu đây thôi. Mỗi mùa xuân, Đắk Lắk lại khoác lên mình một màu trắng ngà ngoe và tỏa ra mùi hương ngan ngát khiến đất trời trong những ngày xuân đeo hơn, lộng lẫy hơn và tinh khiết hơn. M : Hoa cà phê thơm đâm và ngot nên mùi hương thường theo gió bay đi rất xa. 2. Hãy tìm những từ ngữ miêu tả các mức độ khác nhau của các tính chất, đặc điểm : Tính chất, đặc điểm Cách 1 (Tạo từ ghép, từ láy) Cách 2 (Thêm rất, quá, lắm) Cách 3 (Tạo ra phép so sánh) Đỏ đo đỏ, đỏ rực, đỏ tía, đỏ chót, đỏ chon chót rất đỏ, đỏ lắm, đỏ quá, quá đỏ đỏ nhất, đỏ như son, đỏ như mặt trời, đỏ như máu Cao cao cao, cao vút, cao vòi vọi, cao chót vót rất cao, cao quá, cao lắm, quá cao cao nhất, cao như núi, cao hơn vui vui vui, vui vẻ, vui sưống, vui mừng rất vui, vui quá, vui lắm, quá vui vui như tết, vui nhất, vui hơn hết Đỏ Cao Vui 3. Đặt câu với môi từ ngữ em vừa tìm được ồ bài tập 2 (Mỗi từ ngữ đặt một câu.) Trái ớt đỏ chon chót. Bạn Hương có chiếc áo khoác màu đỏ rưc. Mùa thu, bầu trời xanh trong và cao vòi voi. Tháng này vì cả lớp 4A đồng lòng cô' gắng nên điểm thi đua rất cao. Tết đến, trẻ em là những người vui nhất. Mẹ đi công tác xa về, cả nhà em mừng vui như Tết. TẬP LÀM VĂN KỂ CHUYỆN (Chuẩn bị cho bài kiểm tra viết) Chọn viết theo một trong các đề bài gợi ý sau : Kể một câu chuyện em đã được nghe hoặc được đọc về một người có tấm lòng nhân hậu. Kể lại câu chuyện Nỗi dằn vặt của An-đrây-ca bằng lời của cậu bé An-đrây-ca. Kể lại câu chuyện “Vua tàu thủy” Bạch Thái Bưởi bằng lời của một chủ người Pháp hoặc người Hoa. Bài làm Để số 2 : Mình tên là An-drây-ca, năm nay mình 9 tuổi. Mình sống cùng mẹ. Mình kể một câu chuyện liên quan tới ông của mình, câu chuyên làm mình ân hận mãi. Mình cần phải nói trước là ông của mình đã mất rồi và cải chết của ông chính là nỗi ân hận của mình. Hồi đó ông mình rất yếu, ông đã 96 tuổi rồi mà I Có một hôm, ông nói với mẹ mình rằng ông cảm thấy khó thở. Mẹ mình lo lắng, nhưng vì phải ở nhà chăm sóc ông nên mẹ bảo mình đi mua thuốc. Mình đi ngay sau lời mẹ nói, nhưng trên đường đi mình gặp mấy đứa bạn đang chơi đá banh. Các bạn ấy rủ mình nhập cuộc thế là mình quên hết mọi sự. Chơi được một lúc mình mới sực nhớ ra lời mẹ dặn. Mình cô' gắng chạy thật nhanh đến cửa hàng mua thuốc rồi mang về nhà. về đến nhà, mình hoảng hốt vô cùng vì thấy mẹ đang khóc nấc lên. Thì ra ông mình đã qua đời. Mình cảm thấy hối hận vô cùng vì đã mang thuốc về trễ. Mình bèn kể lại mọi chuyên cho mẹ nghe. Mẹ mình an ủi rằng đó không phải là lỗi của mình bôi ông mình đã mất từ lúc mình vừa ra khỏi nhà. Nhưng có lẽ mẹ chỉ an ủi mình nên mới nói thế thôi, vì mẹ sợ mình buồn mà. Cả đêm đó mình không tài nào ngủ được vì ân hận. Đó chính là câu chuyện của mình. Đến bây giờ mình vẫn còn hối hận vì điều đó. Mình nghĩ nếu mình mang thuốc về kịp thởi chắc ông vẫn còn sống thêm được ít năm nữa. Mình mong các bạn đừng bao giờ ham chơi như mình nhé.

Các bài học tiếp theo

  • Tuần 13
  • Tuần 14
  • Tuần 15
  • Tuần 16
  • Tuần 17
  • Tuần 18

Các bài học trước

  • Tuần 11
  • Tuần 10
  • Tuần 9
  • Tuần 8
  • Tuần 7
  • Tuần 6
  • Tuần 5
  • Tuần 4
  • Tuần 3
  • Tuần 2

Tham Khảo Thêm

  • Tiếng Việt Lớp 4 Tập 1
  • Tiếng Việt Lớp 4 Tập 2
  • Giải vở bài tập Tiếng Việt Lớp 4 Tập 1(Đang xem)
  • Giải vở bài tập Tiếng Việt Lớp 4 Tập 2
  • SGK Tiếng Việt 4 - Tập 1
  • SGK Tiếng Việt 4 - Tập 2
  • SGK Vở bài tập Tiếng Việt 4 - Tập 2

Giải vở bài tập Tiếng Việt Lớp 4 Tập 1

  • Tuần 1
  • Tuần 2
  • Tuần 3
  • Tuần 4
  • Tuần 5
  • Tuần 6
  • Tuần 7
  • Tuần 8
  • Tuần 9
  • Tuần 10
  • Tuần 11
  • Tuần 12(Đang xem)
  • Tuần 13
  • Tuần 14
  • Tuần 15
  • Tuần 16
  • Tuần 17
  • Tuần 18

Từ khóa » Bài Tập Tuần 12 Lớp 4