- Home
- Lớp 1,2,3
- Lớp 1
- Giải Toán Lớp 1
- Tiếng Việt Lớp 1
- Lớp 2
- Giải Toán Lớp 2
- Tiếng Việt Lớp 2
- Văn Mẫu Lớp 2
- Lớp 3
- Giải Toán Lớp 3
- Tiếng Việt Lớp 3
- Văn Mẫu Lớp 3
- Giải Tiếng Anh Lớp 3
- Lớp 4
- Giải Toán Lớp 4
- Tiếng Việt Lớp 4
- Văn Mẫu Lớp 4
- Giải Tiếng Anh Lớp 4
- Lớp 5
- Giải Toán Lớp 5
- Tiếng Việt Lớp 5
- Văn Mẫu Lớp 5
- Giải Tiếng Anh Lớp 5
- Lớp 6
- Soạn Văn 6
- Giải Toán Lớp 6
- Giải Vật Lý 6
- Giải Sinh Học 6
- Giải Tiếng Anh Lớp 6
- Giải Lịch Sử 6
- Giải Địa Lý Lớp 6
- Giải GDCD Lớp 6
- Lớp 7
- Soạn Văn 7
- Giải Bài Tập Toán Lớp 7
- Giải Vật Lý 7
- Giải Sinh Học 7
- Giải Tiếng Anh Lớp 7
- Giải Lịch Sử 7
- Giải Địa Lý Lớp 7
- Giải GDCD Lớp 7
- Lớp 8
- Soạn Văn 8
- Giải Bài Tập Toán 8
- Giải Vật Lý 8
- Giải Bài Tập Hóa 8
- Giải Sinh Học 8
- Giải Tiếng Anh Lớp 8
- Giải Lịch Sử 8
- Giải Địa Lý Lớp 8
- Lớp 9
- Soạn Văn 9
- Giải Bài Tập Toán 9
- Giải Vật Lý 9
- Giải Bài Tập Hóa 9
- Giải Sinh Học 9
- Giải Tiếng Anh Lớp 9
- Giải Lịch Sử 9
- Giải Địa Lý Lớp 9
- Lớp 10
- Soạn Văn 10
- Giải Bài Tập Toán 10
- Giải Vật Lý 10
- Giải Bài Tập Hóa 10
- Giải Sinh Học 10
- Giải Tiếng Anh Lớp 10
- Giải Lịch Sử 10
- Giải Địa Lý Lớp 10
- Lớp 11
- Soạn Văn 11
- Giải Bài Tập Toán 11
- Giải Vật Lý 11
- Giải Bài Tập Hóa 11
- Giải Sinh Học 11
- Giải Tiếng Anh Lớp 11
- Giải Lịch Sử 11
- Giải Địa Lý Lớp 11
- Lớp 12
- Soạn Văn 12
- Giải Bài Tập Toán 12
- Giải Vật Lý 12
- Giải Bài Tập Hóa 12
- Giải Sinh Học 12
- Giải Tiếng Anh Lớp 12
- Giải Lịch Sử 12
- Giải Địa Lý Lớp 12
Trang Chủ ›
Lớp 4›
Tiếng Việt Lớp 4›
Giải vở bài tập Tiếng Việt Lớp 4 Tập 2›
Tuần 23 Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tập 2 Tuần 23
CHÍNH TẢ Ghi tiếng thích hợp vào mỗi chỗ trống để hoàn chỉnh mẩu chuyện dưới đây. Biết rằng : chỗ trống số 1 chứa tiếng bắt đầu là s hay X, còn chỗ trống sô 2 chứa tiếng có vần là ưc hay ưt. Một ngày và một năm Men-xen là một họa (1) sĩ trứ danh của nước (2) Đức được rất nhiều người hâm mộ. Mỗi khi tranh của ông trưng bày là người ta tranh nhau mua Có một họa sĩ trẻ nói với ông : Ngài thật là một người (1) sung sướng. Còn tôi, không hiểu (1) sao tranh rất khó bán. Nhiều (2) bức tranh tôi vẽ mất cả ngày nhưng phải một năm mới bán được. Men-xen liền bảo : Anh hãy thử làm ngược lại xem sao I Nghĩa là hãy để cả một năm vẽ một (2) bức tranh, rồi bán nó trong một ngày. LUYỆN TỪ VÀ CÂU DẤU GẠCH NGANG I - Nhận xét Gạch dưới câu có chứa dấu gạch ngang ở cột A. Ghi tác dụng của dấu gạch ngang trong mỗi câu ở cột B. A B Câu có dâu gạch ngang Tác dụng của dâu gạch ngang a) Thấy tôi sán đến gần, ông tôi hỏi Cháu con ai ? Thưa ông, cháu con ông Thư. Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu chỗ bắt đầu lời nói của nhân vật trong đối thoại. Con cá sấu này màu da xám ngoét như da cây bần, gai lưng mọc chừng ba đốt ngón tay, trông dễ sợ. Cái đuôi dài - bộ phận khỏe nhất của con vật kinh khủng dùng để tấn công - đã bị trói xếp vào bên mạng sườn. Để quạt điện được bền, người dùng nên thực hiện các biện pháp sau đây : Trước khi bật quạt, đặt quạt nơi chắc chắn để chân quạt tiếp xúc đểu với nền. Khi điện đã vào quạt, tránh để cánh quạt bị vướng víu, quạt không quay được sẽ làm nóng chảy cuộn dây trong quạt. Hàng năm, tra dầu mỡ vào ổ trục, bộ phận điều khiển hướng quay của quạt, nhưng không nên tra quá nhiều, vì dầu mỡ sẽ chảy vào trong làm hỏng dây bên trong quạt. Khi không dùng, cất quạt vào nơi khô, mát, sạch sẽ, ít bụi bặm. Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu phần chú thích trong một câu. Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê. II - Luyện tập Ghi những câu có chứa dấu gạch ngang trong mẩu chuyện Quà tặng cha (Sách Tiếng Việt 4, tập hai, trang 46) ở cột A và tác dụng của mỗi dấu ỏ’ cột B. A B Có dấu gạch ngang Tác dụng của dấu gạch ngang + Một bữa Pa-xcan đi đâu về khuya, thấy bố mình - một viên chức tài chính - vẫn cặm cụi trước bàn làm việc. + Những dãy tính cộng hàng ngàn con số, một công việc buồn tẻ làm sao / - Pa-xcan nghĩ thầm. - Con hi vọng món quà nhỏ này có thể làm bố bớt nhức đầu vì những con tính - Pa-xcan nói. Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu phần chú thích trong câu. Dấu gạch ngang dùng để đánh dấu phần chú thích trong câu. Dấu gạch ngang thứ nhất dùng để đánh dấu chỗ bắt đầu câu nói của Pa-xcan. Dấu gạch ngang thứ hai dùng để đánh dấu phần chú thích trong câu. Viết đoạn văn kể lại một cuộc nói chuyện giữa bố hoặc mẹ với em về tình hình học tập của em trong tuần qua, trong đó có dùng dấu gạch ngang để đánh dấu các câu đối thoại và đánh dấu phần chú thích. Như thường lệ, cứ đến tối thứ bảy là ba tôi lại kiểm tra tình hình học tập của tôi. Tuần này, tôi đi học hành chăm chỉ, bài kiểm tra toán được 10 điểm, điểm văn cũng khả cao cho nên tôi mong tối thứ bảy lắm. Vừa xoa đầu tôi bà vừa hỏi: Tuần này con học hành sao rồi? Dạ, thưa Ba con được 3 điểm mười môn Toán và 1 điểm 9 môn Văn ạ I Tôi vui vẻ trả lời. Ô, bài văn tả cái bàn học của con hôm trước đấy à ? Ba tôi ngạc nhiên và vui mừng hỏi. Dạ, cô giáo con khen con tả đạt và tình cảm lắm. Con khoe bởi đó là cái bàn do chính tay ba con đóng nên con mới tả được như vậy, vì con yêu quý nó lắm mà ! Con gái ba khéo lắm Ị Ba tôi khẽ cốc đầu tôi rồi ôm tôi vào lòng. TẬP LÀM VĂN LUYỆN TẬP MIÊU TẢ CÁC BỘ PHẬN CỦA CÂY CỐI 1. Đọc hai đoạn văn tả hoa sầu đâu, tả quả cà chua (sách Tiếng Việt 4, tập hai, trang 50-51). Nêu nhận xét về cách miêu tả của các tác giả trong mỗi đoạn. Tả hoa sầu đâu Tả quả cà chua Tả cả chùm hoa, không tả từng bông vì hoa sầu đâu nhỏ, mọc thành chùm, có cái đẹp của cả chùm. Đặc tả mùi thơm đặc biệt của hoa hồng bằng cách so sánh với mùi thơm của các loài cây khác, cho mùi thơm của hoa hòa quyện với cấc hương vị khác của đồng quê. Tác giả bộc lộ tình cảm của mình với hoa sầu đâu. Tả cây cà chua từ khi hoa rụng đến khi kết quả, từ khi quả còn xanh đến khi quả chín. Tả cà chua ra quả, xum xuê, chi chít với những hình ảnh so sánh và nhân hóa tạo ra những hiệu quả nghệ thuật nhất định. 2. Viết một đoạn văn tả một loài hoa hoặc một thứ quả mà em ưa thích. Hãy nhìn trái xoài chín mà xem ! Trong mới hấp dẫn làm sao I Từng trái, từng trái bầu bĩnh, da căng mượt, vỏ màu vàng Ươm. Hương thơm nức nở. cắt trái xoài ra, một màu vàng mỡ màng, ngọt ngào của thịt trái khiến người ta phải nuốt nước miếng ! Cắm một miếng thì cái vị ngọt, thanh và hương thơm của nó quyện vào nhau như thấm vào đầu lưỡi khiến người ta nhớ mãi. LUYỆN TỪ VÀ CÂU MỞ RỘNG VỐN Từ: CÁI ĐẸP 1. Đánh dấu X vào ô thích hợp xác định nghĩa của mỗi câu tục ngữ sau : Tục ngữ Phẩm chất quý hơn vẻ đẹp bên Hình thức thường thống nhất Nghĩa ngoài với nội dụng a) Tốt gỗ hơn tốt nước sơn. X b) Người thanh tiếng nói cũng thanh Chuông kêu khẽ đánh bên thành cũng kêu. X c) Cái nết đánh chết cái đẹp. X d) Trông mặt mà bắt hình dong Con lợn có béo thì lòng mới ngon. X Nêu một trường hợp có thể sử dụng một trong những tục ngữ nói trên. Mua bàn, ghế, tủ, giường, người mua thường coi trọng chất gỗ (gỗ tốt không mọt, mối) sau đó mới nghĩ đến nước sơn. Người mua thường nghĩ đến câu tục ngữ “Tốt gỗ hơn tốt nước sơn’’. Khi có ý chê những cô gái xinh đẹp nhưng lười nhác, xấu tính, dân gian thường nói: “Cái nết đảnh chết cái đẹp”. Khen một cô gái đẹp, đẹp nết, lời ăn tiếng nói dễ nghe... dân gian thường nói: “Người thanh tiếng nói cũng thanh Chuông kêu thì đánh bên thành cũng kêu”. Ghi vào chỗ trống các từ ngữ miêu tả mức độ cao của cái đẹp. Đặt câu với mỗi từ ngữ vừa tìm được. Từ ngữ Đặỉ câu Tuyệt vời - Bức tranh đẹp tuyệt vờiI Tuyệt diệu - Cảnh sắc mùa xuân đẹp thật là tuyệt diệu ì Tuyệt trần - Công chúa là một người đẹp tuyệt trần I Mê hồn - Tòa nhà đẹp mê hồn I Kinh hồn - Những bức phù điêu trong đền thờ đẹp kinh hồn I Mê li - Búp bê đẹp mê li I Vô cùng - Mái tóc chị Hai em dài và mượt mà đẹp vô cùng I Không tả xiết - Phong cảnh nơi đây thật mê hồn không bút mực nào tả xiết I TẬP LÀM VĂN ĐOẠN VĂN TRONG BÀI MIÊU TẢ CÂY CỐI Đọc bài Câỵ trám đen (Tiếng Việt 4, tập hai, trang 32), xác định các đoạn và nội dung chính của từng đoạn. Đoạn Nội dung chính của từng đoạn - Đoạn 1 (từ Ở đâu bản tôi đến chừng một gang.) Tả bao quát thân cây, cành cây, lá cây trám đen. - Đoạn 2 (từ Trám đen đến không chạm hạt.) Giới thiệu 2 loại trám đen : trám đen tẻ và trám đen nếp. - Đoạn 3 (từ Cùi trám đến xôi hay cốm.) ích lợi của quả trám đen. - Đoạn 4 (từ Chiều chiều đến ở đầu bản.) Tình cảm của tác giả đối với cây trám đen. Hãy viết một đoạn văn nói về iợi ích của một loài cây mà em biết. Em rất thích giàn mướp trước nhà nội em. Những buổi trưa hè, ngồi dưới giàn mướp mát rượi, hoa mướp vàng rực rỡ mời gọi bướm ong đến tìm hương, hút mật rồi đậu trái, cho những trái mướp ngọt lành. Bữa cơm có bát canh mướp thì còn gì ngon bằng. Cái vị thơm của mướp hòa cùng mùi thơm của hạt cơm nóng dẻo làm nên một mùi vị khó quên.
Các bài học tiếp theo
- Tuần 24
- Tuần 25
- Tuần 26
- Tuần 27
- Tuần 28
- Tuần 29
- Tuần 30
- Tuần 31
- Tuần 32
- Tuần 33
Các bài học trước
- Tuần 22
- Tuần 21
- Tuần 20
- Tuần 19
Tham Khảo Thêm
- Tiếng Việt Lớp 4 Tập 1
- Tiếng Việt Lớp 4 Tập 2
- Giải vở bài tập Tiếng Việt Lớp 4 Tập 1
- Giải vở bài tập Tiếng Việt Lớp 4 Tập 2(Đang xem)
- SGK Tiếng Việt 4 - Tập 1
- SGK Tiếng Việt 4 - Tập 2
- SGK Vở bài tập Tiếng Việt 4 - Tập 2
Giải vở bài tập Tiếng Việt Lớp 4 Tập 2
- Tuần 19
- Tuần 20
- Tuần 21
- Tuần 22
- Tuần 23(Đang xem)
- Tuần 24
- Tuần 25
- Tuần 26
- Tuần 27
- Tuần 28
- Tuần 29
- Tuần 30
- Tuần 31
- Tuần 32
- Tuần 33
- Tuần 34
- Tuần 35