Giải Vô địch Bóng đá Đông Nam Á – Wikipedia Tiếng Việt
Có thể bạn quan tâm
Cơ quan tổ chức | AFF |
---|---|
Thành lập | 1996; 28 năm trước |
Khu vực | Đông Nam Á |
Số đội | 10 (vòng chung kết)11 (đủ điều kiện để vào vòng loại) |
Đội vô địchhiện tại | Thái Lan(lần thứ 7) |
Đội bóngthành công nhất | Thái Lan(7 lần) |
Trang web | aseanutdfc.com |
Giải vô địch bóng đá ASEAN 2024 |
Lượt đi trận chung kết Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á 2016 giữa Indonesia và Thái Lan | |
Các giải đấu | |
---|---|
|
Giải vô địch bóng đá ASEAN (tiếng Anh: ASEAN Championship, trước đây là AFF Championship) là giải đấu bóng đá giữa các đội tuyển bóng đá nam đại diện các quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á do Liên đoàn bóng đá ASEAN (AFF) tổ chức.
Giải đấu được tổ chức hai năm một lần vào các năm chẵn, ngoại trừ các năm 2007 (trùng với thời điểm diễn ra Đại hội Thể thao châu Á 2006) và 2020 (bị hoãn sang năm 2021 do đại dịch COVID-19). Giải vô địch bóng đá ASEAN cũng được FIFA công nhận là một giải đấu quốc tế hạng 'A' vào năm 2016, với các trận đấu được ghi nhận điểm xếp hạng FIFA kể từ năm 1996.[1]
Giải lần đầu tiên diễn ra tại Singapore năm 1996 với tên gọi Tiger Cup do được tài trợ bởi Bia Tiger với 10 đội tuyển tham dự và nhà vô địch đầu tiên là Thái Lan. Tại mùa giải 2007, giải được gọi là AFF Cup hay AFF Championship. Mùa giải 2008, Suzuki đã mua quyền đặt tên cho giải đấu và giải đấu được mang tên AFF Suzuki Cup từ đó. Năm 2022, Mitsubishi Electric trở thành nhà tài trợ chính mới của giải, tên giải đấu do đó được đặt là AFF Mitsubishi Electric Cup.[2] Năm 2024, AFF đổi tên giải đấu từ AFF Championship thành ASEAN Championship nhưng tên kèm theo nhà tài trợ được giữ nguyên.[3]
Qua 14 lần tổ chức, Thái Lan là đội tuyển thành công nhất giải đấu với 7 chức vô địch. Ba đội tuyển khác đã từng đăng quang ở ngôi vị cao nhất của khu vực là Singapore (4 lần), Việt Nam (2 lần) và Malaysia (1 lần). Úc - thành viên đầy đủ chính thức của AFF từ năm 2013 - chưa từng tham dự giải đấu này do có đẳng cấp vượt trội so với mặt bằng chung của bóng đá Đông Nam Á.[4][5]
Trong lần tổ chức gần nhất vào năm 2022, Thái Lan đã lên ngôi vô địch sau khi đánh bại Việt Nam với tổng tỷ số 3–2 trong 2 trận chung kết lượt đi và lượt về.
Lịch sử
[sửa | sửa mã nguồn]Năm 1996, giải lần đầu tiên được tổ chức tại Singapore với sự tham gia của đầy đủ 10 đội tuyển trong khu vực Đông Nam Á. Thái Lan trở thành nhà vô địch đầu tiên của giải đấu sau khi đánh bại Malaysia 1–0 trong trận chung kết. Bốn đội tuyển lọt vào bán kết năm đó được vào thẳng vòng chung kết của giải đấu tiếp theo, trong khi sáu đội còn lại phải thi đấu vòng loại để giành bốn vị trí cuối cùng. Myanmar, Singapore, Lào và Philippines đã vượt qua vòng loại để tiến vào giải đấu năm 1998.
Năm 2006, do chậm trễ trong việc tìm kiếm nhà tài trợ sau sự rút lui của Bia Tiger và trùng lịch thi đấu của Đại hội Thể thao châu Á 2006, giải đấu được lùi sang tháng 1 năm 2007 mà không có tên nhà tài trợ gắn kèm tên giải đấu.[6][7]
Năm 2016, giải đấu đã được FIFA công nhận là một giải giao hữu chính thức với các trận đấu quốc tế hạng A[8][9] và được tính điểm trên bảng xếp hạng của FIFA nhưng chỉ với hệ số 5 (so với hệ số 10 đối với các trận đấu giao hữu thuộc Lịch thi đấu Trận đấu Quốc tế FIFA).
Năm 2020, do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 tại Đông Nam Á, lần thứ hai giải đã không thể tổ chức đúng như kế hoạch ban đầu, khi bị hoãn đến cuối năm 2021.[10]
Các nhà tài trợ
[sửa | sửa mã nguồn]Mùa giải | Nhà tài trợ | Tên giải đấu |
---|---|---|
1996–2004 | Tiger Beer | Tiger Cup |
2007 | Không có | AFF Championship |
2008–2020 | Suzuki | AFF Suzuki Cup |
2022 | Mitsubishi Electric | AFF Mitsubishi Electric Cup |
2024–nay | ASEAN Mitsubishi Electric Cup |
Thể thức
[sửa | sửa mã nguồn]Từ khi bắt đầu vào năm 1996, Giải vô địch Đông Nam Á được tổ chức theo thể thức thông thường tại một quốc gia, với một vòng bảng và một vòng đấu loại trực tiếp (trừ năm 2002 khi Singapore đăng cai một bảng đấu, còn Indonesia đăng cai một bảng đấu và toàn bộ vòng loại trực tiếp). Các đội được chia làm hai bảng thi đấu vòng tròn một lượt, chọn hai đội đứng mỗi bảng vào vòng bán kết. Các trận bán kết, tranh giải ba và chung kết đều chỉ diễn ra trong một lượt trận.
Từ năm 2004 đến 2016, vòng bảng được đồng đăng cai bởi hai quốc gia, mỗi nước làm chủ nhà của một bảng. Vòng loại trực tiếp (trừ trận tranh hạng ba) cũng được thay đổi sang thể thức hai lượt trên sân nhà và sân khách cho các đội tuyển vượt qua vòng bảng. Trận tranh giải ba đã được loại bỏ từ năm 2007, và đến năm 2010 thì luật bàn thắng sân khách bắt đầu được áp dụng.
Kể từ năm 2018, toàn bộ giải đấu được diễn ra theo thể thức sân nhà–sân khách. 10 đội tuyển tại vòng bảng được chia làm hai bảng 5 đội và đá một lượt 4 trận, trong đó mỗi đội tuyển thi đấu hai trận trên sân nhà và hai trận trên sân khách. Vòng loại trực tiếp vẫn giữ nguyên thể thức hai lượt với luật bàn thắng sân khách.
Năm 2020, do ảnh hưởng bởi dịch COVID-19, giải được lùi lại một năm (2021) và tổ chức tập trung tại Singapore, do đó luật bàn thắng sân khách không được áp dụng.
Kết quả
[sửa | sửa mã nguồn]Thể thức thông thường (1996–2002) | ||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Năm | Nước chủ nhà | Chung kết | Tranh hạng ba | Số đội tham dự | ||||
Vô địch | Tỉ số | Á quân | Hạng ba | Tỉ số | Hạng tư | |||
1996 | Singapore | Thái Lan | 1–0 | Malaysia | Việt Nam | 3–2 | Indonesia | 10 |
1998 | Việt Nam | Singapore | 1–0 | Việt Nam | Indonesia | 3–3 (s.h.p.) (5–4 p) | Thái Lan | 8 |
2000 | Thái Lan | Thái Lan | 4–1 | Indonesia | Malaysia | 3–0 | Việt Nam | 9 |
2002 | Indonesia Singapore | Thái Lan | 2–2 (s.h.p.) (4–2 p) | Indonesia | Việt Nam | 2–1 | Malaysia | 9 |
Thể thức sân nhà - sân khách vòng loại trực tiếp (2004–2016) | ||||||||
Năm | Nước chủ nhà vòng bảng | Chung kết | Tranh hạng ba/Hai đội thua ở bán kết | Số đội tham dự | ||||
Vô địch | Tỉ số | Á quân | Hạng ba | Tỉ số | Hạng tư | |||
2004 | Malaysia Việt Nam | Singapore | 3–12–1 | Indonesia | Malaysia | 2–1 | Myanmar | 10 |
Singapore thắng với tổng tỉ số 5–2 | ||||||||
2007 | Singapore Thái Lan | Singapore | 2–11–1 | Thái Lan | Malaysia và Việt Nam | 8 | ||
Singapore thắng với tổng tỉ số 3–2 | ||||||||
2008 | Indonesia Thái Lan | Việt Nam | 2–11–1 | Thái Lan | Indonesia và Singapore | 8 | ||
Việt Nam thắng với tổng tỉ số 3–2 | ||||||||
2010 | Indonesia Việt Nam | Malaysia | 3–01–2 | Indonesia | Philippines và Việt Nam | 8 | ||
Malaysia thắng với tổng tỉ số 4–2 | ||||||||
2012 | Malaysia Thái Lan | Singapore | 3–10–1 | Thái Lan | Malaysia và Philippines | 8 | ||
Singapore thắng với tổng tỉ số 3–2 | ||||||||
2014 | Singapore Việt Nam | Thái Lan | 2-02-3 | Malaysia | Philippines và Việt Nam | 8 | ||
Thái Lan thắng với tổng tỉ số 4–3 | ||||||||
2016 | Myanmar Philippines | Thái Lan | 1–22–0 | Indonesia | Myanmar và Việt Nam | 8 | ||
Thái Lan thắng với tổng tỉ số 3–2 | ||||||||
Thể thức sân nhà - sân khách toàn giải đấu (2018–nay) | ||||||||
Năm | Nước chủ nhà | Chung kết | Hai đội thua ở bán kết | Số đội tham dự | ||||
Vô địch | Tỉ số | Á quân | Hạng ba | Tỉ số | Hạng tư | |||
2018 | ASEAN | Việt Nam | 2–21–0 | Malaysia | Philippines và Thái Lan | 10 | ||
Việt Nam thắng với tổng tỉ số 3–2 | ||||||||
2020[a][b] | Singapore | Thái Lan[c] | 4–02–2 | Indonesia[c] | Singapore và Việt Nam | 10 | ||
Thái Lan thắng với tổng tỉ số 6–2 | ||||||||
2022 | ASEAN | Thái Lan | 2–21–0 | Việt Nam | Indonesia và Malaysia | 10 | ||
Thái Lan thắng với tổng tỉ số 3–2 | ||||||||
2024 | ASEAN | 10 |
- ^ Lùi lịch tổ chức sang năm 2021 do ảnh hưởng của Đại dịch COVID-19 ở Đông Nam Á.
- ^ Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á 2020 được tổ chức tại một địa điểm tập trung do ảnh hưởng của Đại dịch COVID-19 ở Đông Nam Á. Vào ngày 28 tháng 9 năm 2021, Singapore được thông báo là quốc gia đăng cai tổ chức giải đấu.[11] Vòng loại trực tiếp vẫn được duy trì thi đấu theo hai lượt trận nhưng không áp dụng luật bàn thắng sân khách.
- ^ a b Do có hành vi không chấp hành quy định phòng chống doping, Cơ quan phòng chống doping thế giới (WADA) đã ra án phạt cấm mang quốc kỳ vào các giải đấu khu vực và quốc tế, ngoại trừ tại Thế vận hội.[12][13] Án phạt có hiệu lực từ tháng 10 năm 2021.[14] Thái Lan sử dụng cờ nền trắng có logo của Liên đoàn bóng đá Thái Lan trong khi Indonesia sử dụng cờ nền trắng có hình quốc huy của Indonesia.
Các đội tuyển tham dự
[sửa | sửa mã nguồn]Đội tuyển | 1996 (10) | 1998 (8) | 2000 (9) | 2002 (9) | 2004 (10) | 2007 (8) | 2008 (8) | 2010 (8) | 2012 (8) | 2014 (8) | 2016 (8) | 2018 (10) | 2020 (10) | 2022 (10) | 2024 (10) | Tổng |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Úc | Chưa là thành viên AFF | × | × | × | × | × | × | 0 | ||||||||
Brunei | VB | • | × | × | × | • | • | × | • | • | • | • | × | VB | • | 2 |
Campuchia | VB | • | VB | VB | VB | • | VB | • | • | • | VB | VB | VB | VB | CXĐ | 9 |
Indonesia | 4th | 3rd | 2nd | 2nd | 2nd | VB | BK | 2nd | VB | VB | 2nd | VB | 2nd | BK | CXĐ | 14 |
Lào | VB | VB | VB | VB | VB | VB | VB | VB | VB | VB | • | VB | VB | VB | CXĐ | 13 |
Malaysia | 2nd | VB | 3rd | 4th | 3rd | BK | VB | 1st | BK | 2nd | VB | 2nd | VB | BK | CXĐ | 14 |
Myanmar | VB | VB | VB | VB | 4th | VB | VB | VB | VB | VB | BK | VB | VB | VB | CXĐ | 14 |
Philippines | VB | VB | VB | VB | VB | VB | • | BK | BK | BK | VB | BK | VB | VB | CXĐ | 13 |
Singapore | VB | 1st | VB | VB | 1st[2] | 1st[3] | BK | VB | 1st[4] | VB | VB | VB | BK | VB | CXĐ | 14 |
Thái Lan | 1st | 4th | 1st[2] | 1st[3] | VB | 2nd | 2nd | VB | 2nd | 1st[4] | 1st[5] | BK | 1st[6] | 1st[7] | CXĐ | 14 |
Đông Timor | × | VB | • | • | • | • | • | • | VB | VB | • | CXĐ | 3 | |||
Việt Nam | 3rd | 2nd | 4th | 3rd | VB | BK | 1st | BK | VB | BK | BK | 1st[2] | BK | 2nd | CXĐ | 14 |
|
|
Vị trí chung cuộc
[sửa | sửa mã nguồn]Đội tuyển | Vô địch | Á quân | Hạng ba | Hạng tư | Bán kết | Tổng số tốp 4 |
---|---|---|---|---|---|---|
Thái Lan | 7 (1996, 2000, 2002, 2014, 2016, 2020, 2022) | 3 (2007, 2008, 2012) | – | 1 (1998) | 1 (2018) | 12 |
Singapore | 4 (1998, 2004, 2007, 2012) | – | – | – | 2 (2008, 2020) | 6 |
Việt Nam | 2 (2008, 2018) | 2 (1998, 2022) | 2 (1996, 2002) | 1 (2000) | 5 (2007, 2010, 2014, 2016, 2020) | 12 |
Malaysia | 1 (2010) | 3 (1996, 2014, 2018) | 2 (2000, 2004) | 1 (2002) | 3 (2007, 2012, 2022) | 10 |
Indonesia | – | 6 (2000, 2002, 2004, 2010, 2016, 2020) | 1 (1998) | 1 (1996) | 2 (2008, 2022) | 10 |
Philippines | – | – | – | – | 4 (2010, 2012, 2014, 2018) | 4 |
Myanmar | – | – | – | 1 (2004) | 1 (2016) | 2 |
Tổng số | 14 | 14 | 5 | 5 | 18 | 56 |
Thống kê
[sửa | sửa mã nguồn]Những cầu thủ ghi bàn nhiều nhất
[sửa | sửa mã nguồn] Tính đến giải đấu năm 2022Hạng | Cầu thủ | Bàn thắng |
---|---|---|
1 | Teerasil Dangda | 25 |
2 | Noh Alam Shah | 17 |
3 | Worrawoot Srimaka | 15 |
Lê Công Vinh | ||
5 | Lê Huỳnh Đức | 14 |
6 | Kurniawan Dwi Yulianto | 13 |
Adisak Kraisorn | ||
7 | Bambang Pamungkas | 12 |
Kiatisuk Senamuang | ||
10 | Agu Casmir | 11 |
- In đậm chỉ ra cầu thủ vẫn còn đang thi đấu quốc tế.
Vua phá lưới
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Cầu thủ |
---|---|
1996 | Natipong Sritong-In |
1998 | Myo Hlaing Win |
2000 | Gendut Doni Christiawan |
2002 | Bambang Pamungkas |
2004 | Ilham Jaya Kesuma |
2007 | Noh Alam Shah |
2008 | Budi Sudarsono Agu Casmir Teerasil Dangda |
2010 | Safee Sali |
2012 | Teerasil Dangda |
2014 | Safiq Rahim |
2016 | Teerasil Dangda |
2018 | Adisak Kraisorn |
2020 | Safawi Rasid Bienvenido Marañón Chanathip Songkrasin Teerasil Dangda |
2022 | Teerasil Dangda Nguyễn Tiến Linh |
Cầu thủ xuất sắc nhất giải
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Cầu thủ |
---|---|
1996 | Zainal Nakils Hassan |
1998 | Nguyễn Hồng Sơn |
2000 | Kiatisuk Senamuang |
2002 | Therdsak Chaiman |
2004 | Lionel Lewis |
2007 | Noh Alam Shah |
2008 | Dương Hồng Sơn |
2010 | Firman Utina |
2012 | Shahril Ishak |
2014 | Chanathip Songkrasin |
2016 | |
2018 | Nguyễn Quang Hải |
2020 | Chanathip Songkrasin |
2022 | Theerathon Bunmathan |
2024 |
Bàn thắng đẹp nhất giải
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Thời gian | Cầu thủ | Bàn thắng | Trận đấu |
---|---|---|---|---|
2008 | 8 tháng 12 năm 2008 | Nguyễn Vũ Phong | 2–3 | Malaysia 2-3 Việt Nam (vòng bảng) |
2010 | 26 tháng 12 năm 2010 | Mohamad Ashari bin Samsudin | 2–0 | Malaysia 3–0 Indonesia (chung kết lượt đi) |
2012 | 9 tháng 12 năm 2012 | Teerasil Dangda | 1–1 | Malaysia 1–1 Thái Lan (bán kết lượt đi) |
2014 | 22 tháng 11 năm 2014 | Lê Công Vinh | 2–1 | Việt Nam 2–2 Indonesia (vòng bảng) |
2016 | 17 tháng 12 năm 2016 | Siroch Chatthong | 2–0 | Thái Lan 2–0 Indonesia (chung kết lượt về) |
2018 | 5 tháng 12 năm 2018 | Muhammad Syahmi bin Safari | 1–1 | Thái Lan 2–2 Malaysia (bán kết lượt về) |
2020 | 25 tháng 12 năm 2021 | Shahdan bin Sulaiman | 1–2 | Indonesia 4–2 Singapore (bán kết lượt về) |
2022 | 2 tháng 1 năm 2023 | Marselino Ferdinan Philipus | 0–2 | Philippines 1–2 Indonesia (vòng bảng) |
Các huấn luyện viên vô địch
[sửa | sửa mã nguồn]Năm | Đội | Huấn luyện viên |
---|---|---|
1996 | Thái Lan | Thawatchai Sartjakul |
1998 | Singapore | Barry Whitbread |
2002 | Thái Lan | Peter Withe |
2000 | ||
2004 | Singapore | Radojko Avramović |
2007 | ||
2008 | Việt Nam | Henrique Calisto |
2010 | Malaysia | Krishnasamy Rajagopal |
2012 | Singapore | Radojko Avramović |
2014 | Thái Lan | Kiatisuk Senamuang |
2016 | ||
2018 | Việt Nam | Park Hang-seo |
2020 | Thái Lan | Alexandré Pölking |
2022 | ||
2024 |
Bảng xếp hạng tổng thể
[sửa | sửa mã nguồn] Tính đến mùa giải 2022Thứ hạng | Đội tuyển | TD | Tr | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Thành tích tốt nhất |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | Thái Lan | 14 | 85 | 53 | 20 | 12 | 187 | 96 | +91 | 179 | Vô địch (1996, 2000, 2002, 2014, 2016, 2020, 2022) |
2 | Việt Nam | 14 | 78 | 41 | 22 | 15 | 161 | 76 | +85 | 145 | Vô địch (2008, 2018) |
3 | Indonesia | 14 | 76 | 38 | 17 | 21 | 189 | 129 | +60 | 131 | Á quân (2000, 2002, 2004, 2010, 2016, 2020) |
4 | Malaysia | 14 | 75 | 34 | 15 | 26 | 131 | 88 | +43 | 117 | Vô địch (2010) |
5 | Singapore | 14 | 66 | 33 | 16 | 17 | 118 | 68 | +50 | 115 | Vô địch (1998, 2004, 2007, 2012) |
6 | Myanmar | 14 | 50 | 15 | 8 | 27 | 62 | 110 | –48 | 53 | Bán kết (2004, 2016) |
7 | Philippines | 13 | 48 | 11 | 4 | 33 | 55 | 60 | –5 | 37 | Bán kết (2010, 2012, 2014, 2018) |
8 | Campuchia | 9 | 34 | 6 | 0 | 28 | 39 | 110 | –71 | 18 | Vòng bảng (9 lần) |
9 | Lào | 13 | 45 | 2 | 6 | 37 | 32 | 170 | –138 | 12 | Vòng bảng (13 lần) |
10 | Brunei | 2 | 8 | 1 | 0 | 7 | 3 | 37 | –34 | 3 | Vòng bảng (2 lần) |
11 | Đông Timor | 3 | 12 | 0 | 0 | 12 | 6 | 50 | –44 | 0 | Vòng bảng (3 lần) |
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Isu Mata FIFA Ranking Dalam Sejarah Kejohanan Piala AFF (bằng tiếng Malay) - Football Tribe, 13 November 2016.
- ^ AFF, Editor (23 tháng 5 năm 2022). “AFF announces Mitsubishi Electric as the new title sponsor of AFF Mitsubishi Electric Cup 2022”. AseanFootball.org (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2022.Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ AFF, Editor (29 tháng 2 năm 2024). “AFF and Mitsubishi Electric launch new brand identity for Asean Mitsubishi Electric Cup™ 2024”. AFF - The Official Website Of The Asean Football Federation (bằng tiếng Anh).Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ Trí, Dân. “Australia không tham dự giải Vô địch ĐNÁ và SEA Games”. Báo điện tử Dân Trí. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2022.
- ^ “AFF công nhận tư cách thành viên của Australia”. VOV.VN. 9 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2022.
- ^ Bongda24h (5 tháng 10 năm 2006). “Giải vô địch Đông Nam Á vẫn chưa có tài trợ”. Tin bóng đá 24h. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2024.
- ^ “VFF - Giải Vô địch Đông Nam Á 2006 có thể có thêm vòng loại”. VFF. 15 tháng 11 năm 2005. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2024.
- ^ “AFF Cup bắt đầu được FIFA tính điểm xếp hạng”. Báo Thanh Niên. 8 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2022.
- ^ “FIFA to start awarding ranking points to AFF Championship tournament | Goal.com”. www.goal.com (bằng tiếng Anh). 10 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2023.
- ^ “AFF Cup từng một lần suýt "toang" vì không có tiền”. Báo Pháp Luật TP. Hồ Chí Minh. 8 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2022.
- ^ Noronha, Anselm (28 tháng 9 năm 2021). “Singapore to host AFF Suzuki Cup 2020: Teams, how to watch & more | Goal.com”. Goal.com. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 29 tháng 9 năm 2021.
- ^ “Thailand loses right to host tournaments”. Bangkok Post. Bangkok Post Public Co. Ltd. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2021. The country has also been denied the right to display its national flag at any such events (international football events).
- ^ “Chairman Of PSSI: Regarding The Flag At AFF 2020, We Will Follow Whatever The Decision Is”. VOI – Waktunya Merevolusi Pemberitaan (bằng tiếng Anh). 24 tháng 11 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 11 năm 2021.
- ^ “WADA confirms non-compliance of five Anti-Doping Organizations (7 October 2021)”. World Anti-Doping Agency (bằng tiếng Anh). 7 tháng 10 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2021.
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]- Bóng đá tại Đại hội Thể thao Đông Nam Á
- Giải vô địch bóng đá Đông Á
- Cúp bóng đá vịnh Ả Rập
- Giải vô địch bóng đá Nam Á
- Giải vô địch bóng đá Tây Á
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]- Website chính thức
- AFF Cup tại RSSSF.com
| ||
---|---|---|
| ||
Châu Phi |
| |
Châu Á |
| |
Châu Âu |
| |
Bắc, Trung Mỹ và Caribe |
| |
Châu Đại Dương |
| |
Nam Mỹ |
| |
Không phải FIFA |
| |
Đại hội thể thao |
| |
Xem thêm Địa lý Mã Cầu thủ/Câu lạc bộ của thế kỷ Bóng đá nữ |
| |
---|---|
|
| |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Giải đấu |
| ||||||
Vòng loại |
| ||||||
Chung kết |
| ||||||
Đội hình |
| ||||||
Thống kê |
| ||||||
† Được tổ chức vào năm 2021 do đại dịch COVID-19 |
| |
---|---|
Giải đấu quốc tế |
|
Giải đấu câu lạc bộ |
|
Giải đấu trẻ |
|
Hiệp hội thành viên |
|
Trang web: www.aseanfootball.org |
Từ khóa » Vô địch Aff Cup 2022
-
Lịch Thi đấu AFF Cup 2022 - 2023 Diễn Ra Khi Nào? Tổ Chức ở đâu?
-
AFF Cup 2022 Sẽ được Tổ Chức Sau World Cup 2022
-
AFF Cup 2022: Giải đấu Cuối Của HLV Park Hang Seo? - Báo Tuổi Trẻ
-
Giải Vô địch Bóng đá U-23 Đông Nam Á 2022 – Wikipedia Tiếng Việt
-
AFF Cup: Cựu Vương Giành Lại Ngôi Vô địch
-
ĐT Nữ Philippines Vô địch AFF Cup Nữ 2022 - VOV
-
U23 Việt Nam được Thưởng Lớn Sau Chức Vô địch AFF Cup 2022
-
AFF Cup 2022 Sẽ Khởi Tranh Vào Tháng 12-2022 - Hànộimới
-
Thắng Thái Lan, Tuyển Nữ Philippines Lần đầu Vô địch AFF Cup Nữ
-
Thắng đậm Thái Lan, Tuyển Nữ Philippines Vô địch AFF Cup 2022
-
Tuyển Nữ Việt Nam Sẵn Sàng Bảo Vệ Chức Vô địch AFF Cup
-
AFF Cup 2022: Tuyển Nữ Việt Nam Gặp Thách Thức Lớn
-
Chanathip Không Dự AFF Cup, Thái Lan Gặp Khó Khi Bảo Vệ Chức Vô ...
-
Tuyển Nữ Việt Nam Bắt đầu Hành Trình Tạo Nên Lịch Sử Tại AFF Cup ...