GIAN Lận Và SAI Sót TRONG KIỂM TOÁN Bài Số 2 - Tài Liệu Text
Có thể bạn quan tâm
- Trang chủ >>
- Luận Văn - Báo Cáo >>
- Kinh tế - Thương mại
Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (221.56 KB, 34 trang )
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HCMKHOA KINH TẾ - CƠ SỞ THANH HÓA BÀI TIỂU LUẬNMÔN: KIỂM TOÁN PHẦN 1ĐỀ TÀI: GIAN LẬN VÀ SAI SÓT TRONG KIỂM TOÁN GIẢNG VIÊN HD: ĐỖ THỊ HẠNHSINH VIÊN TH : NHÓM 05Lớp : DHKT8ATHTHANH HÓA, THÁNG 10 NĂM 2014NHẬN XÉT CỦA GIẢNG VIÊN Thanh Hóa, ngày … tháng … năm 2014Giảng viênMỤC LỤCLỜI MỞ ĐẦUTrong quá trình kiểm toán luôn tiềm ẩn những gian lận và sai sót khôngphát hiện được và làm sai lệch báo cáo tài chính.Để giảm rủi ro không pháthiện được gian lận gây ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính và đưa ra ýkiến đúng đắn về báo cáo tài chính, kiểm toán viên cần quan tâm nghiên cứuvấn đề gian lận và khả năng xảy ra gian lận trong quá trình kiểm toán. Trongthực tế luôn tồn tại sự khác biệt giữa kỳ vọng của người sử dụng báo cáo tàichính mong chờ ở kiểm toán viên và những gì kiểm toán viên có thể đáp ứngđược vì người sử dụng cho rằng kiểm toán viên đảm bảo được vì người sửdụng cho rằng kiểm toán viên đảm bảo được báo cáo tài chính trung thực vàhợp lý một cách tuyệt đối nhưng kiểm toán viên không thể làm được. Để thuhẹp sự cách biệt này thì kiểm toán viên ngoài việc giải thích cho người sửdụng báo cáo tài chính hiểu được phạm vi và hạn chế của nghành kiểm toánthì phải không ngừng nâng cao năng lực cá nhân chuyên môn nhằm phát hiệnra những gian lận và sai sót gây sai lệch trọng yếu đến báo cáo tài chính. Trong giai đoạn Việt Nam vừa mới gia nhập WTO – Tổ chức thươngmại thế giới thì nền kinh tế nước ta đang đứng trước một thách thức mới vànghành kiểm toán Việt Nam cũng bước vào gia đoạn phát triển vượt bậc vớinhiều khó khăn và cơ hội mới.Các doanh nghiệp kiểm toán được thành lậpcạnh tranh khốc liệt.Thế nên các doanh nghiệp có xu hướng gian lận nhằmphục vụ những mục đích của cá nhân doanh nghiệp làm tổn hại đến lợi íchcủa cộng đồng.Hơn nữa trong tình hình gần đây, có nhiều vụ kiện mà kiểm toán viêntrực tiếp bị ảnh hưởng bởi lẽ báo cáo tài chính đã được kiểm toán còn chứađựng gian lận tổn hại nghiêm trọng đến lợi ích của người sử dụng mà kiểmtoán viên trong quá trình kiểm toán không phát hiện được.Điều này đã làmgiảm sút nghiêm trọng uy tín và hình tượng kiểm toán.4Chính vì tất cả những điều đó nên chúng ta không ngừng tìm hiểu vềgian lận và sai sót trong kế toán và kiểm toán. Để hiểu rõ hơn về những gianlận và sai sót đó chúng em xin trình bày về đề tài : “Gian lận và sai sót ”5NỘI DUNGI. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM GIAN LẬN VÀ SAI SÓT1. Gian LậnCó nhiều khái niệm tổng quát cũng như chuyên ngành về gian lận.Theohướng dẫn tìm hiểu gian lận của SPASAI (Hiệp hội các cơ quan kiểm toán tốicao Nam Thái Bình Dương): gian lận là một thuật ngữ chung, bao gồm tất cảcác cách mà trí thông minh con người có thể nghĩ ra, được một cá nhân sửdụng để giành lợi thế hơn người bằng việc trình bày không đúng sự thật. Không có một quy định rõ ràng nào cho việc xác định gian lận vì gianlận bao gồm tất cả các cách bất ngờ, giả dối, xảoquyệt và không công bằngnhằm lừa người khác.Theo Văn phòng Kiểm toán quốc gia ở Anh, gian lận có liên quan đếnviệc sử dụng thủ đoạn lừa gạt để giành được các lợi ích tài chính không côngbằng và bất hợp pháp, cũng như là những sai sót cố ý hoặc cố tình bỏ sót mộtkhoản tiền hay các khoản phải công khai trong các chứng từ kế toán hoặc báocáo tài chính của một chủ thể.Gian lận cũng bao gồm cả sự ăn cắp cho dù cóhay không có các sai sót trên chứng từ kế toán hay báo cáo tài chính.Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 240 (VSA 240).Gian lận lànhững hành vi cố ý làm sai lệch thông tin kinh tế, tài chính do một hay nhiềungười trong đơn vị hoặc bên thứ ba thực hiện, làm ảnh hưởng đến đối tượngkiểm toán.Trong lĩnh vực tài chính kế toán, gian lận có thể đơn thuần là hànhvi cố ý xâm phạm tài sản, biển thủ công quỹ, tham ô, tham nhũng.Như vậy, dù định nghĩa theo cách nào thì về bản chất, gian lận là hànhvi cố ý, lừa dối, giấu diếm, xuyên tạc sự thật với mục đích tư lợi. Theo đó tacó thể thấy được các yếu tố cơ bản của gian lận như sau:- Phải có ít nhất hai bên trong gian lận, có nghĩa là phải có bên thựchiện hành vi gian lận và bên đã hoặc có thể đã phải chịu hậu quả của gian lận6- Có sai sót trọng yếu hoặc sự trình bày không đúng sự thật được thựchiện một cách cố ý bởi người có hành vi gian lận- Phải có sự chủ định của người thực hiện hành vi gian lận rằng sự trìnhbày sai này sẽ ảnh hưởng tới nạn nhân - Nạn nhân phải có quyền hợp pháp để đáp trả lại sự trình bày đó- Nhìn chung có sự cố gắng che dấu gian lận- Gian lận nhất thiết phải có sự vi phạm tính trung thực2. Sai SótTheo Chuẩn mực kế toán Việt Nam số 240 (VSA 240), sai sót là lỗikhông cố ý, có ảnh hưởng tới báo cáo tài chính như+ Lỗi về tính toán số học hoặc ghi chép sai.+ Bỏ sót hoặc hiểu sai, làm sai các khoản mục, các nghiệp vụ kinh tế.+ Áp dụng sai các chuẩn mực, nguyên tắc, phương pháp và chế độ kếtoán, chính sách tài chính nhưng không cố ý.3. So Sánh Gian Lận Và Sai Sót* Giống nhau:+ Đều là những hành vi sai phạm làm lệch lạc thông tin. Vì yêu cầu củakế thông tin kế toán là: trung thực, khách quan, đầy đủ, kịp thời, dễ hiểu…+ Gian lận và sai sót do ai gây ra thì trách nhiệm cuối cùng vẫn thuộcngười quản lý.• Khác nhau:Tiêu thức Gian lận Sai sót Ý thức thực hiện Cố ý thực hiện vì mục đíchtư lợiVô ý thức, không có chủ ý,do năng lực hoặc thiếu cẩn trọng Mức độ tinh viTính toán kỹ lưỡng, che dấutinh vi nên khó phát hiện Dễ phát hiệnTính trọng yếu(tầm quan trọng của thông tin) Luôn trọng yếu Tuỳ thuộc vào quy mô, tính chất,tần suất.7 II. CÁC HÌNH THỨC BIỂU HIỆN1. Hình thức biểu hiện của gian lận1.1 Các loại gian lận và biểu hiện của gian lận Dựa vào tính chất của gian lận, ta có thể chia thành hai loại: một là cácgian lận liên quan đến báo cáo tài chính, hai là các gian lận liên quan đến việcbiển thủ tài sản.1.1.1. Gian lận liên quan tới báo cáo tài chínhMục đích của báo cáo tài chính là cung cấp thông tin về tình hình tàichính, kết quả kinh doanh của một doanh nghiệp để giúp nhà quản lý vànhững người sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính ra các quyết định.Vìvậy, yêu cầu của các thông tin được trình bày trên báo cáo tài chính là phảitrung thực, hợp lý và khách quan.Tuy nhiên, trên thực tế, không phải lúc nàocác thông tin đó cũng đáp ứng được các yêu cầu kể trên, mà nhiều trường hợpxảy ra gian lận.Gian lận liên quan tới báo cáo tài chính là sai phạm cố tình bỏsót hoặc làmsai lệch các thông tin trên báo cáo tài chính để lừa dối nhữngngười sử dụng các báo cáo tài chính. Gian lận liên quan tới báo cáo tài chínhthường biểu hiện dưới các hình thức sau:- Xuyên tạc, làm giả chứng từ, tài liệu liên quan đến báo cáo tài chính- Sửa đổi chứng từ, tài liệu kế toán làm sai lệch báo cáo tài chính- Che dấu hoặc cố ý bỏ sót thông tin, tài liệu hay nghiệp vụ kinh tế làmsai lệch báo cáo tài chính - Ghi chép các sự việc không đúng sự thật- Cố ý áp dụng sai các nguyên tắc, chuẩn mực, chế độ kế toán và chínhsách tài chính- Cố ý tính toán sai về số học.Gian lận liên quan tới lập báo cáo tài chính thường gắn liền với một sốhoạt động như: ghi nhận doanh thu, hàng tồn kho,khai báo giảm những công8nợ và đánh giá tăng tài sản của doanh nghiệp.Ví dụ: Sự thông đồng giữa doanh nghiệp và người thứ ba có thể dẫnđến xuyên tạc tài liệu có thể đánh lừa kiểm toán viên.Ví dụ: Khi đang kiểm tra việc cắt giảm doanh số bán hàng ở một kháchhàng, trong số các nghiệp vụ đã được chọn lựa, kiểm toán viên đã bắt gặp mộtnghiệp vụ liên quan đến doanh số từ một khách hàng mà dựa vào việc đánhgiá tình hình kinh doanh ở các phần hành kiểm toán khác, kiểm toán viênnhận ra khách hàng này là một người mua chính.1.1.2. Biển thủ tài sảnBiển thủ tài sản là hành viăn cắp tài sản của công ty. Biển thủ tài sản cóthể do nhân viên của công ty gây ra hoặc do chính người lãnh đạo của côngty. Trường hợp do nhân viên gây ra thì thường có qui mô nhỏ hơn so với sựbiển thủ do người lãnh đạo thực hiện.Các doanh nghiệp nhỏ có xu hướng lànạn nhận của gian lận này vì họ không có các qui trình để kiểm soát và ngănngừa được nó. Cách thức biển thủ tài sản cũng rất đa dạng, có thể được chiathành 3 loại là biển thủ tiền, biển thủ các tài sản không phải là tiền và gian lậntrong việc chi trả Theo các nghiên cứu cho thấy gần 90% các vụ biển thủ tài sản là liênquan tới tiền, bởi tiền là tài sản có khả năng mất mát lớn nhất, dễ dàng bị đánhcắp. Biển thủ tiền được chia thành 2 loại dựa vào thời điểm xảy ra hành vi đó.Đối với hành vi biển thủ tiền sau khi doanh nghiệp đã ghi nhận khoản tiền đóthì có thể phát hiện nếu việc ghi nhận các nghiệp vụ liên quan tới tiến đượcduy trì đúng đắn và thường xuyên có sự đối chiếu, phân tích giữa các nguồndữ liệu khác nhau.Gian lận loại này thường xảy ra ở những doanh nghiệp màtiền được giữ ở máy tính tiền, phòng nhận thanh toán qua bưu điện hoặcdoanh nghiệp có tiền gửi đang chuyển. Việc ăn cắp sẽ được phát hiện ra khicó bảng kê của máy tính tiền hoặc bảng chỉnh hợp số dư tài khoản của ngân9hàng, khi đó doanh nghiệp cần phải tìm xem ai là người thực hiện việc ăn cắpdựa trên dấu vết trên các chứng từ. Đối với hành vi biển thủ tiền trước khidoanh nghiệp biết về sự tồn tại của số tiền đó, thì khó phát hiện hơn vì nókhông để lại dấu vết. Hành vi này có thể được thực hiện thông qua việc khôngghi nhận các khoản thu được (chẳng hạn người thủ quỹ hoặc người thu tiền tạiquầy cất tiền vào túi riêng của họ mà hoàn toàn không mang tới máy tínhtiền), hoặc ghi giảm các khoản doanh thu (ví dụ như: họ nhận đầy đủ tiềnthanh toán của khách hàng, nhưng trong sổ sách lại ghi nhận một khoản chiếtkhấu, giảm giá) hoặc nhân viên có thể đánh cắp tiền cùng với các chứng từliên quan tới việc thanh toán của khoản tiền đó như phiếu thu tiền, giấy báonhận tiền qua đường bưu điện Các doanh nghiệp sử dụng thanh toán bằng tiềnmặt có nguy cơ xảy ra gian lận loại này nhiều hơn các doanh nghiệp có hệthống thanh toán bằng séc, thẻ tín dụng, chuyển khoản.Séc cũng có khả năngbị đánh cắp bằng cách nó được chuyển tới một tài khoản sai, có tên gần giốngtên công ty nhưng thực chất là của người đánh cắp chứ không phải của côngty. Khi biển thủ tiền không để loại dấu vết xảy ra thì nó thường làm tăng sốdư của các tài khoản khác, chẳng hạn tài khoản phải thu khách hàng hoặcHàng tồn kho.2. Hình Thức Biểu Hiện Của Sai SótSai sót thường biểu hiện dưới nhiều hình thức, cụ thể như:- Lỗi trong quá trình thu thập và xử lý các dữ liệu trong quá trình lậpbáo cáo tài chính. Ví dụ như: lỗi về tính toán số học, nhầm lẫn, bỏ sót hayhiểu sai sự việc một cách vô tình.- Lỗi trong các ước tính kế toán không phù hợp do sơ suất quên hoặc dohiểu sai bản chất - Trong việc áp dụng các nguyên lý kế toán về đo lường, ghi nhận,phân loại và trình bày và áp dụng sai chế độ kế toán tài chính do thiếu năng10lực.Sai sót có thể là lỗi của Ban giám đốc hay người quản lý, hoặc có thể làlỗi của nhân viên. Sai sót nảy sinh do tác động của nhiều yếu tố kết hợp vớinhau.Trước hết là do trình độ năng lực của nhân viên bị hạn chế. Tại các đơnvị không xây dựng một tiêu chuẩn tuyển dụng lao động một cách phù hợp thìdễ dàng xảy ra hiện tượng các nhân viên được tuyển dụng vào vị trí mà họchưa đủ năng lực để thực hiện.Đồng thời trong điều kiện xã hội liên tục pháttriển như hiện nay, các kiến thức mới cần phải được cập nhật đều đặn cho nhàquản lý cũng như các nhân viên. Việc nắm bắt chậm các thông tin, đặc biệt làcác thông tin về qui định của Nhà nước, khiến cho tư duy của nhà quản lý vàcác nhân viên dần dần trở thành lạc hậu, khi đó khả năng dẫn tới các hành visai phạm càng trở nên cao hơn. Yếu tố thứ hai dẫn tới các sai sót là lề lối làm việc tại đơn vị.Lề lối, tácphong làm việc của nhà quản lý cũng như của nhân viên ảnh hưởng tới hiệuquả làm việc của họ. Trong những đơn vị có lề lối làm việc quan liêu, thiếutrách nhiệm và vô tổ chức, các cá nhân không có ý thức cần phải xem xét, giảiquyết các công việc một cách cẩn thận, khẩn trương, nghiêm túc.Sự cẩu thảvà thiếu trách nhiệm dẫn đến các sai sót là tất yếu.Một yếu tố khác cũng cóthể dẫn tới các sai sót là áp lực công việc.Yếu tố tâm lý của các cá nhân ảnhhưởng tới chất lượng, hiệu quả làm việc của các cá nhân. Khi nhân viên làmviệc với tâm trạng không tốt vì bất kỳ lý do gì, họ không thể tập trung hoàntoàn vào công việc của mình, điều đó cũng dễ dàng gây ra các sai sót. Hoặckhi nhân viên được giao quá nhiều việc cùng lúc, họ không thể giải quyếtđược hết, áp lực phải hoàn thành công việc khiến họ làm việc thiếu cẩn thận,phiến diện, do đó cũng dẫn tới khả năng sai sót11III. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIAN L ẬN VÀ SAI SÓT Những hạn chế trong thiết kế và thực hiện hệ thống kiểm soát nội bộ.Những hạn chế vốn có của hoạt động kiểm toán1.Các vấn đề liên quan đến tính chính trực hoặc năng lực của ban giámđốcCông tác quản lí bị một người hay một nhóm người độc quyền nắmgiữthiếu sự giám sát có hiệu lực của ban giám đốc hoặc hội đồng quản trị .Cơ cấu tổ chức của đơn vị được kiểm toán phức tạp một cách cố ý.Sự bất lực trong việc sửa chữa những yếu kém của hệ thống kiểm soátnội bộ trong khi những yếu kém này hoàn toàn có thể khắc phục được.Thay đổi thường xuyên kế toán trưởng hoặc người có trách nhiệm củabộ phận kế toán và tài chính.Thiếu nhiều nhân viên kế toán trong một thời gian dài Bố trí người làm kế toán không đúng chuyên môn hoặc bị pháp luậtnghiêm cấmThay đổi thường xuyên chuyên gia tư vấn pháp luật hoặc kiểm toánviên2.Các sức ép bất thường trong đơn vị hoặc từ bên ngoài vào đơn vị Nghành nghề kinh doanh gặp khó khănThiếu vốn kinh doanh do lỗ hoặc mở rộng qui mô doanh nghiệpMức thu nhập giảm sútDoanh nghiệp cố ý hoạch toán tăng lợi nhuận nhằm khuếch trương hoạtđộngĐầu từ qua nhanh vào nghành nghề mới hoặc loại sản phẩm mới làmmất cân đối tài chínhDoanh nghiệp bị lệ thuộc vào một số sản phẩm hoặc một số kháchhàng12Sức ép về tài chính từ những nhà đầu tư hoặc các cấp quản lí của đơn vịSức ép đối với nhân viên phải hoàn tất công việc trong thời gian ngắn3.Các nghiệp vụ và sự kiện kinh tế không bình thường như :Các nghiệp vụ xảy ra vào cuối niên độ kế toán có tác động đến doanhthu,chi phí và kết quảCác nghiệp vụ hoặc phương pháp xử lí kế toán phức tạp Các nghiệp vụ với các bên hữu quanCác khoản chi phí quá cao so với những dịch vụ được cung cấp.4.Những khó khăn liên quan đến thu nhập đầy đủ bằng chứng kiểm toánthích hợp.Tài liệu kế toán không đầy đủ hoặc không được cung cấp kịp thời Lưu trữ tài liệu không đầy đủ về các sự kiện và các nghiệp vụ kinh tếCó chênh lệch lớn giữa sổ kế toán của đơn vị với xác nhận của bên thứba mâu thuẫn giữa các bằng chứng kiểm toán ,không giải thích được sự thayđổi của các chỉ số hoạt độngBan giám đốc từ chối cung cấp giải trình hoặc giải trình không thỏamãn yêu cầu của kiể toán viên.5. Những nhân tố từ môi trường tin học liên quan đến các tình huống vàsự kiện nên trên.Không lấy được thông tin từ máy tínhCó thay đổi trong chương trình vi tính nhưng không lưu tài liệu ,khôngđược phê duyệt và không được được kiểm traThông tin ,tài liệu in từ máy tính không phù hợp với báo cáo tài chínhCác thông tin in ra máy tính mỗi lần lại khác nhau13IV.TRÁCH NHIỆM CỦA KI ỂM TOÁN VIÊN ĐỐI VỚI GIAN LẬNVÀ SAI SÓT Trách nhiệm của kiểm toán viên đối với các sai phạm của đơn vị xuấtphát từ mục tiêu của báo cáo tài chính. Kiểm toán viên không phải chịu tráchnhiệm về việc phát hiện và ngăn ngừa các sai phạm ở đơn vị. Trách nhiệmcủa kiểm toán viên chủ yếu liên quan đến việc diễn đạt ý kiến của mình trênbáo cáo tài kiểm toán và để đưa ra ý kiến đó, kiểm toán viên cần thiết kế vàthực hiện một cuộc kiểm toán để bảo đảm hợp lý rằng báo cáo tài chínhkhông sai lệch trọng yếu. Đối với gian lận và sai sót, trách nhiệm của kiểmtoán là xem xét rủi ro có các sai lệch trọng yếu trong báo cáo tài chính donhững gian lận và sai sót gây ra. Trách nhiệm này được cụ thể hóa thông quathủ tục kiểm toán sau:Trong quá trình lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán phải đánh gía rủi rocó những hành vi gian lận và sai sót có thể gây ra sai lệch trọng yếu trên báocáo tài chính và phải phóng vấn người quản lý về bất kỳ gian lận và sai sótquan trọng nào đã được phát hiên. Để làm đưược điều này, cần phải nghiêncứu về thiết kế và vận hành của kiểm toán nội bộ, đồng thời xem xét nhữngđiều kiện hay sự kiện làm tăng rủi ro có gian lận và sai sót.Ví dụ, sự thôngđồng giữa doanh nghiệp và người thứ ba có thể dẫn đến xuyên tạc tài liệu cóthể đánh lừa kiểm toán viên. Do đó, thông thường kiểm toán viên không thựcthi các biện pháp đặc biệt đối với những phần đã phát hiện sai sót nhưng chỉtập trung suy nghĩ để làm sáng tỏ các nghi ngờ về gian lận.Dựa trên việc đánh giá rủi ro,kiểm toán viên phải thiết kế và thực hiệncác thủ tục kiểm toán để có thể bảo đảm thủ tục hợp lý rằng sẽ phát hiện đượccác sai lệch do gian lận và sai sót gây ra có thể tạo ảnh hưởng trọng yếu đếntoàn bộ báo cáo tài chính. Nói cách khác, dù rằng cuộc kiểm toán có nhữnghạn chế tàn như đã nêu, nhưng kiểm toán viên luôn phải có thái độ hoài nghi14nghề nghiệp.Khi các thủ tục kiểm toán trên cung cấp bằng chứng cho thấy khả năngcó những gian lận và sai sót, kiểm toán viên phải đánh giá ảnh hưởng trọngyếu, kiểm toán viên phải thực hiện các thủ kiểm toán bổ sung.Sau khi đã thực hiện các thủ tục bổ sung, thế nhưng vẫn còn nghi vấnvề khả năng có gian lận và sai sót kiểm toán viên cần phải:+ Trao đổi với người quản lí về các vấn đề cần phải điều chỉnh haycông bố tren báo cáo tài chính ,+ Xem xét ảnh hưởng của sự kiện đến báo cáo tài chính và báo cáokiểm toán + Riêng đối với các sai sót quan trọng và các hành vi gian lận ,kiểmtoán viên cần xem xét ảnh hưởng của chũng đến khía cạnh khác nhau củacuộc kiểm toán, nhất là độ tin cậy vào các giải trình của giám đốc .Kiểm toán viên cũng thường phải thông báo cho người quản lí khi nghingờ rằng gian lận là có thực dù rằng nó có thể chưa ảnh hưởng trọng yếu đếnbáo cáo tài chính . Kiểm toán viên cũng phải thông báo về các sai sót quantrọng hoặc nhưng hành vi gian lận thực sự xảy ra.Trừ khi mọi việc quá rõ ràng, còn nhìn chung kiểm toán viên khôngđược quan niệm rằng các sai sót và gian lận xảy ra là đơn chiếc và biệt lập. Vìbản chất những sai sót là thường phát hiện theo dây chuyền nên kiểm toánviên phải thận trọng trong phát hiện sai sót, mối tương quan của những sai sótnày với sai sót kia có thể dẫn tới sai lầm nghiêm trọng của báo cáo tài chính.Khi kiểm toán viên gặp phải những trường hợp nghi ngờ các nhà quảnlý doanh nghiệp có liên quan đến những vấn đề gian lận, kiểm toán viên cầncân nhắc kỹ các ưu ,nhược điểm của đương sự cũng như cần cân nhắc nêntrao đổi phát giác với ai là tốt hơn.Kiểm toán viên cần phải luôn luôn ghi nhớlà hệ thống kiểm soát nội bộ có thể trở nên hoàn toàn vô hiệu đối với gian lận15của các nhà quản lí doanh nghiệp và các nhà quản lí doanh nghiệp có thể: Bất chấp mọi sự kiểm tra, ngược lại họ còn có quyền ra lệnh ngănchặn sự kiểm tra của cấp dưới . Ra lệnh cho cấp dưới ghi chép các nghiệp vụ thiếu trung thực hoặcbưng bít họ Giấu diếm các thông tin liên quan đến nghiệp vụ Trong quá trình kiểm toán,kiểm toán viên không nhất thiết phảichỉ ra sự thiếu trung thực của các nhà quản lí,nhưng phải đề phòng khả năngsảy ra các trường hợp tương tự :Thông tin được cung cấp một cách miễn cưỡng hoặc chỉ cung cấp saukhi đã trì hoãn một cách vô lí.Các nhà quản lí doanh nghiệp hạn chế phạm vi kiểm toán.Kiểm toán viên phát hiện ra các vấn đề quan trọng mà trước đó khôngđược thể hiện qua kiểm toán.Nếu kiểm toán viên nghi ngờ có hành vi nào đó trong ban lãnh đạodoanh nghiệp gian lận thì phải thực hiện các biện pháp để xác minh hoặc xóabỏ các nghi ngờ về gian lận của lãnh đạo doanh nghiệp thì phải tìm các đạidiện khác để thay thế hoặc tìm các bằng chứng kiểm toán khác. Khi cấp lãnhđạo cao nhất của doanh nghiệp bị nghi ngờ, kiểm toán viên sẽ gặp khó khăntrong việc lựa chọn đại diện thay thế và trong việc thu nhập các bằng chứngkiểm toán. Trong trường hợp đó, kiểm toán viên không thể hoàn tất công việckiểm toán của mình và cần phải xin ý kiến tư vấn pháp ký để có các hànhđộng phù hợp với thực tế.Cuối cùng, nếu đơn vị không có những giải pháp thích hợp đối với cáchành vi gian lận, kiểm toán viên còn phải xem xét đến khả năng rút khỏi hợpđồng kiểm toán.16 V) THỰC TRẠNG GIAN LẬN VÀ GIAN LẬN SAI SÓT TRONGKIỂM TOÁN HIỆN NAYCác hành vi gian lận và sai sót trong kiểm toán tài chính kiểm toán tàichính là việc thu thập và đánh giá các bằng chứng kiểm toán của kiểm toánviên để nhằm xác định tính trung thực và hợp lý trên các khía cạnh trọng yếucủa báo cáo tài chính.Kiểm toán tài chính là loại kiểm toán để kiểm tra, đánh giá, xác nhận,tính đúng đắn, trung thực của báo cáo tài chính. Nhưng khi đánh giá một báocáo tài chính là trung thực và hợp lý thì điều đó không có nghĩa đơn vị có báocáo tài chính tốt đẹp. Sau đây là một số sai sót và gian lận trong kiểm toán tàichính: Khi kiểm toán viên tiến hành kiểm toán thì họ làm đúng theo quiđịnh của chuẩn mực kiểm toán khi xác định tính chính xác và trung thực củacác nghiệp vụ kiểm toán, họ chỉ kiểm toán trên hồ sơ giấy tờ mà không thựchiện xem xét trên thực tế. Vì vậy mà kiểm toán viên không thể phát hiện rađược những sai phạm của công ty được kiểm toán, bởi họ cố ý làm sai lệchthông tin kinh tế tài chính. Chẳng hạn như hành vi xuyên tạc, làm giảm chứngtừ liên quan đến kiểm toán báo cáo tài chính,hoặc nghi chép các nghiệp vụkinh tế phát sinh không đúng, không đủ… Báo cáo tài chính là hệ thống báo cáo được lập theo các chuẩn mựcvà chế độ kế toán hiện hành phản ánh các thông tin kinh tế tài chính chủ yếucủa đơn vị, là đối tượng trung gian được sự quan tâm trực tiếp của tất cả cáctổ chức, cá nhân bên trong lẫn bên ngoài đơn vị. Tất cả các đối tượng này đềumong muốn có được một báo cáo tài chính phản ánh trung thực tình hình tàichính của đơn vị trong một thời kì, một thời điểm nhất định nào đó. Khi kiểmtoán viên tiến hành kiểm toán báo cáo tài chính thì họ sẽ đưa ra các ý kiến loạitrừ của kiểm toán viên trong báo cáo kiểm toán đối với công ty kiểm toán có17thông tin không đầy đủ, gây hiểu nhầm cho các nhà đầu tư.Hiện nay, số lượng doanh nghiệp kiểm toán rất khiêm tốn so với nhucầu thực tế. Với số lượng công ty kieemt toán ít như vậy thì dễ gây ra sự độcquyền và sự gian lận do thiếu cơ hội cho khách hàng lựa chọn vì công ty kiểmtoán không nhiều. Hơn nữa, trên thị trường chứng khoán cũng có nhiều côngty nhỏ, công ty mới niêm yết, việc thuê kiểm toán báo cáo tài chính rất khó vìcác công ty kiểm toán đã có nhiều khách hàng lớn, khách hàng truyền thống.Lượng doanh nghiệp được chấp thuận kiểm toán cho các doanh nghiệp tăngkhông cao, số lượng kiểm toán viên có chứng chỉ hành nghề ít và trình độ cònthấp nên có nhiều sai sót trong thu thập thông tin và đánh giá báo cáo kiểmtoán. hầu hết các công ty thường chỉ chú trọngđến dịch vụ kiểm toán báo cáotài chính nhưng khả năng doanh nghiệp kiểm toán đáp ứng nhu cầu kháchhàng thấp và có nhiều sai sót.- Khi kiểm toán báo cáo tài chính kiểm toán viên không giữ được tháiđộ hoài nghi nghề nghiêp: Đó là vì cách thức diễn giải thông tin thường bị chiphối bởi các ý tưởng chủ quan, ngay cả khi các công ty kiểm toán viên mongmuốn đưa ra những lập luận thật sự khách quan. Công ty kiểm toán thường bỏqua những thông tin không có lợi cho việc đưa ra kết luận cuối cùng vàthường tiếp nhận một cách dễ dàng , không cần phê phán,những thông tinđưa ra có lợi cho công việc đưa ra kết luận đó. Chính vì vậy, mà kiểm toánviên thường không nhận ra những sai lầm mà họ đã mắc phải trong quá trìnhxử lí thông tin và có thể tưởng lầm rằng quá trong quá trình đó không có gìsai sót . Trên thực tế , các kiểm toán viên có thể quan hệ thân mật đối vớidoanh nghiệp được kiểm toán, do đó họ không muốn đưa ra những kết luậncho doanh nghiệp. Nếu trong tài liệu kế toán của doanh nghiệp có những saisót, rất có thể kiểm toán viên, với tinh thần ủng hộ doanh nghiệp cũng khôngphát hiện ra những sai sót đó và tán thành những kết luận đã nêu ra trong tài18liệu đó. Trog quá trình kiểm toán, kiểm toán viên phát hiện những sai sót vàgian lận kịp thời cho các cơ quan có thẩm quyền chức năng khi phát hiệncông ty được kiểm toán có những sai phạm trọng yếu, đặc biệt là không thôngbáo cho ủy ban chứng khoán biết đới với những sai phạm này của công ty cóniêm yết giá trên thị trường chứng khoán. Nhìn chung, các doanh nghiệp kiểm toán viên được chấp nhận đãđáp ứng nhu cầu về kiểm toán của các công ty phát hành, niêm yết và kinhdoanh chứng khoán. Tuy nhiên, yêu cầu của các doanh nghiệp kiểm toánchứng khoán bị “quá tải” trước đòi hỏi kiểm toán của doanh nghiệp niêm yếttrên thị trường chứng khoán. Nhưng khi kiểm toán đối với một số nghiệp vụquan trọng của doanh nghiệp niêm yết, nhiều doanh nghiệp kiểm toán chưaphản ánh đầy đủ do thiếu các chuẩn mực kế toán và kiểm toán phù hợp trongquy định chế độ kế toán hiện hành như việc tăng vốn điều lệ, cổ phiếu quỹ…Thậm chí, nhiều doanh nghiệp kiểm toán còn bỏ qua sai sót rõ ràng của doanhnghiệp niêm yết. Hơn nữa, một số báo cáo tài chính của công ty phát hành vàniêm yết được kiểm toán viên phần thuyết minh còn sơ sài, gây khó khăn choủy ban chứng khoán nhà nước, cũng như các nhà đầu tư tron việc theo dõi vàđánh giá tình hình hoạt động của các công ty này trên thị trường chứng khoán.Đặc biệt, là những chỉ tiêu có biến động lớn trong báo cáo tài chính.1. Các Hành Vi Gian Lận Và Sai Sót Trong Kiểm Toán Hoạt ĐộngKiểm toán hoạt động là loại hình kiểm toán nhằm đánh giá và nâng cao3E của hoạt động, nghiệp vụ cụ thể ở đơn vị được kiểm toán. Kiểm toán hoạtđộng thường hướng tới giải quyết hai vấn đề: Xác định tính trung thực của thông tin tài chính cùng với xác nhậnmức an toàn của nghiệp vụ tài chính và chất lượng của hệ thống kiểm soát nộibộ.19Hướng vào những thành tích và hiệu quả trong đó cần xem xét viêcthiết lập hệ thống thông tin và quản lý cũng như việc điều hành hướng tới tốiưu hóa việc sử dụng các nguồn lực.Trong tổ chức, quy trình cũng như kết quảkiểm toán của kiểm toán hoạt động không dễ dàng xác định thành tiêu chuẩn,những biểu mẫu như kiểm toán tài chính. Vì 3E trong quá trình hoạt động rấtkhó đánh giá một cách khách quan, chính xác do các đơn vị, các doanh nghiệpcó qui mô, có lĩnh vực hoạt động kinh doanh khác nhau thì 3E của chúngcũng khác nhau. Vì vậy mà kiểm toán hoạt động trong quá trình kiểm toáncũng xảy ra không ít gian lận và sai sót.Sau đây là một số gian lận và sai sót trong kiểm toán hoạt động:Trong kiểm toán công tác lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư cónhững gian lận và sai sót là:Công tác lập báo cáo đầu tư: ( có được lập trên cơ sở có nhu cầu thiếtyếu về trụ sở làm việc, nhà công vụ, cấc công trình sửa chữa đã thực sự hưhỏng cần phải sữa chữa, công trinhg hiện đại đã được khấu hao hết…) thẩmđịnh, phê duyệt dự án không đúng về trình tự, thẩm duyệt và thời gianNhững công việc tư vấn chưa quy định mức chi phí nưng không lập,duyệt dự đoán hoặc lập, duyệt với đơn giá cao…Xác định tổng định mức đầu tư không chính xác và không đủ cơ sởTrong kiểm toán công tác thực hiện dự án đầu tư có những gian lậnvà sai sót:Hồ sơ khảo sát không đầy đủ, chưa đủ căn cứ để thiết kếHội dung hờ sơ thiết kế kỹ thuật và thiết kế thi công không đầy đủ theoquy định sai lệch về quy mô, cấp công trình, vốn, diện tích đất sử dụng so vớiquyết định đầu tư.Công tác dự đoán: Tổng dự đoán vượt tổng mức đầu tư, dự toán chi tiếtvượt tổng dự toán, vận dụng sai định mức, đơn giá, xác định giá đới với20những công việc chưa có quy định về giá thiếu căn cứ ( trong hướng dẫn sửdụng bộ đơn giá địa phương có nêu rõ : đối với các loại vật tư không có thôngbáo giá của địa phương, phải xác nhận của liên sở tài chính- xây dựng về giávà phải được sự chấp thuận của chủ đầu tư).Công tác đấu thầu: hồ sơ mời thầu không đầy đủ, nêu rõ rang, chi tiết,phê duyệt. Hồ sơ mời thầu và hồ sơ đấu thầu nội dung không khớp nhau, phêduyệt kế hoạch đấu thầu không đúng thẩm quyền, không đủ số lượng nhà thầutham dự tối thiểu, không chấp hành quy định về thời gian, mở thầu không đủthành phần, xét thầu không công bằng, thiếu cơ sở…Hợp đông thi công không chặt chẽ, nội dung không đầy đủ, không đúngquy định, khi một trong các bên vi phạm quy định trong hợp đồng không tiếnhành xử lý các vi phạm.Khối lượng phát sinh không được chấp nhận cấp thẩm quyền duyệt bổsung sửa đổi thiết kế, dự đoán trước khi thực hiện.Thi công sai thiết kế được duyệt.Không chấp hành đúng quy định về giảm sát thi công, giảm sát quyềntác giả cuả tư vấn thiết kế.Hồ sơ nghiệm thu không đầy đủ:thiếu biên bản nghiệm thu từng phần,các tài liệu kết quả thí nghiệm vật liệu, bê tông, kết cấu không có.Nhật ký công trình ghi sơ sài, không cập nhật, không đầy đủ diễn biếnphát sinh và sự cố trong quá trình thi công hoặc thiếu chữ ký của cán bộ kỹthuật, cán bộ giảm sát.Trong kiểm toán công tác nhiệm vụ, quyết toán, đưa công trình vàokhai thác, sử dụng có những gian lận và sai sót:Hồ sơ hoàn công không đầy đủ. Không đúng với thực tế.Báo cáo quyết toán vốn có đầu tư công trình hoàn thành chưa lập hoặckhông đầy đủ, không đúng quy định.21Hồ sơ nhiệm vụ tổng thể không đầy đủ, hồ sơ nghiệm thu bàn giao đưacông tình vào sử dụng nhưng thực tế chưa thi công xong công trình hoặc đãđưa công trình vào sử dụng nhưng chưa ngiệm thu, bàn giao, chưa tạm nhậptài sản để khấu hao…Các biên bản nghiệm thu lập không đúng mẫu biểu, đúng quy định, nộidung trong biên bản thu không đày đủ, rõ rang. Báo cáo quyết toán khôngđược lập đầy đủ và đúng mẫu, đúng thời gian quy định, các nguồn vốn sửdụng cho dự án không được lập riêng…Căn cứ vào sổ nhật ký công trình kiểm toán viên xác định ngày đơn vịnghiệm thu và bàn giao đưa công trình vào sử dụng không đúng quy định.Trong kiểm toán việc chấp hành chế độ tài chính kế toán cuả nhànước có nững gian lận và sai sót:Công tác ứng vốn, cho các đơn vị tham gia thi công và tỷ lệ tiền bảohành công trình chưa đúng quy định.Hạch toán các khoản lãi tiền gửi kịp thời, đầy đủ.Công tác theo dõi công nợ, giấy xác nhận nợ đối với những khoảnthanh toán trong XDCB chưa đầy đủ.Chứng từ chi tiêu của ban quản lý chưa hợ pháp, hợp lệ hoặc chi nhữngkhoản không có trong quy định.Không hạch toán đầy đủ đối với các nguồn như: thu tiền bán thanh lýtài sản, thu bán phế liệu khi phá dỡ công trình cũ, thu bán hồ sơ mời thầu vàmột số khoản thu khác.Một số đơn vị được kiểm toán chủ đầu tư thanh toán tạm ứng khốilượng cho nhà thầu vượt quy định (khối lượng nghiệm thu thấp hơn giá trịtạm ứng)Hầu hết chứng từ chi tiêu của ban quản lý chủ yếu viết tay kiểm toánviên cân đối chiếu quy định, tài sản của ban quản lý không theo dõi đầy đủ22cuối năm kiểm kê báo cáo.Một số khoản thu như thu bán hồ sơ mời thầu, thu bán phế liệu khi giảiphóng mặt bằng không hạch toán vào nguồn thu.2. Các Hành Vi Gian Lận Và Sai Sót Trong Kiểm Toán Tuân ThủKiểm toán tuân thủ là loại hình kiểm toán để kiểm tra, đánh giá và xácđịnh nhận việc tuân thủ pháp luật nội quy, quy chế mà đơn vị kiểm toán phảithực hiện, kiểm toán tuân thủ thường thực hiện thông qua hai hình thức:Sử dụng kiểm tra của cơ quan kiểm toán nhà nước đối với các đơn vị sửdụng kinh phí của nhà nước về việc chấp hành các chế độ chính sách, quyđịnh của nhà nuớc trong việc sử dụng vốn, sử dụng kinh phí, chuẩn mực sửdụng là các qui định của nhà nước.Sự kiểm tra mức độ tuân thủ của các quy chế ở những đơn vị trực thuộcdo cơ quan cấp trên tiến hành.Sau đây là một số gian lận sai sót trong kiểm toán tuân thủ:Trong quá trình kiểm toán thuế, kiểm toán viên có sự gian lận và saisót trong việc tuân thủ các luật thuế ở đơn vị như:Sai sót trong quyết toán thuế: dòng thuế đã nộp năm quyết toán: ghi sailà số đã nộp cho năm báo cáo( bao gồm cả thuế đã nộp vào tháng 1 năm saunộp cho tháng 12 năm trước). Đúng ra là số đã thực nộp trong năm báo cáo( bao gồm những chứng từ nộp từ ngày 1/1 đến 31/12 của năm báo cáo, khôngthiết lập đầy đủ hồ sơ về tài sản cố định, mua sắm TSCĐ không có hóa đơnhợp lệ. Thiếu bảng đăng ký tiền lương, hạch toán chi phí tiền lương nhưngthiếu hợp đồng lao động, bảng lương không có người ký nhận.Thiếu bảng kê hồ sơ quyết toán thuế ( liệt kê sách hồ sơ đính kèm theonhằm tránh thất lạc).Doanh nghiệp được thụ hưởng chế độ giảm do ưu đãi đầu tư nhưngquên hoặc không biết cách hạch toán vào báo cáo quyết định với cơ quan23thuế, hoặc chờ cơ quan thuế đến kiểm tra để xác định số thuế được miễngiảm.Không thuyết minh sai biệt giữa hóa đơn và tờ khai hải quan, giữa hóađơn và chứng từ thanh toán.Thiếu chứng từ thanh toán hợp lý.Đối với kiểm toán nhà nước thì có gian lận trong công việc sử dụngkhông hợp lý và lãng phí các nguồn kinh phí của nhà nước, không chấp hànhcác chính sách, chế độ về tài chính, kế toán.Kiểm toán không chấp hành các điều khoản của hợp đồng tín dụng đốivới đơn vị sự dụng vốn vay của ngân hàng.3.Các Hành Vi Gian Lận Và Sai Sót Của Công Ty Kiểm ToánHiện nay, mới chỉ có quy định về việc thay đổi đối tác chính thuộc mộtcông ty kiểm toán mà chưa có quy định về việc phải thay đổi việc lựa chọncông ty làm dịch vụ kiểm toán. Do đó các doanh nghiệp vẫn có xu hướng lựachọn công ty kiểm toán thân thiện với doanh nghiệp, đồng thời cũng có cáccông ty kiểm toán tìm cách củng hộ doanh nghiệp trong quá trình tiến hànhdịch vụ kiểm toán, và kho đó, dù hữu ý hay vô tình, công ty kiểm toán thườngphạm phải những sai sót nhật định trong khâu kiểm toán. Sau đây là hành vi gian lận và sai sót của một số công ty kiểm toán: Sai sót của công ty TNHH kiểm toán và tư vấn (A&B): Theo kếtluận tại biên bản kiểm tra của đoàn thanh tra UBCK về việc duy trì điều kiệnniêm yết cổ phiếu, thực hiện nghĩa vụ của tổ chức niêm yết của công ty cổphần Bông Bạch Tuyết thì công ty TNHH kiểm toán và tư vấn (A&B) đơn vịkiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) của công ty cổ phần Bông Bạch tuyếtnăm 2005, kiểm toán viên đã không cẩn trọng trong việc kiểm toán BCTC.Cụ thể, kiểm toán viên không đưa ra khoản loại trừ chi phí quảng cáo vàBCTC kiểm toán năm 2005. Ngoài ra, A&B cũng không có thư quản lý sau24kế toán. Sai sót của công ty TNHH kiểm toán và dịch vụ tin học (AISC): vềcông tác kiểm toán của công ty TNHH kiểm toán và dịch vụ tin học (AISC),đơn vị kiểm tra đánh giá, các ý kiến loại trừ của kiểm toán viên trong báo cáokiểm toán của công ty cổ phần Bông Bạch Tuyết là thông tin không đầy đủgây hiểu nhầm cho nhà đầu tư, Kết quả kinh doanh năm 2006 của công ty cổphần Bông Bạch Tuyết sau hồi tố chênh lệch rất cao, từ lãi sang lỗ, kiểm toánviên ước lượng ảnh hưởng các khoản ngoại trừ đều có ảnh hưởng trọng yếuđến kết quả kinh doanh, nhưng chưa nêu rõ trong báo cáo kiểm toán. Ngoàira, đoàn thanh tra cũng đánh giá một số khiếm khuyết khác như: BCTC đượckiểm toán năm 2007 có một số điều chỉnh hồi tố từ năm 2006, nhưng thưkiểm toán đã không nêu rõ vấn đề này, AISC không cung cấp thư quản lýtheo hợp đồng kiểm toán năm 2006, AISC không thông báo ngay cho UBCKkhi phát hiện sai phạm trọng yếu… Gian lận và sai sót của công ty TNHH dịch vụ tư vấn tài chính kếtoán và kiểm toán phía nam: chánh thanh tra ủy ban chứng khoán nhà nước đãký quyết định số 12/QĐ-TT ngày 10/8/2007 về việc xử phạt vi phạm hànhchính đối với công ty TNHH dịch vụ tư vấn tài chính kế toán và kiểm toánphía nam AASCS ( chuyển từ công ty dịch vụ tư vấn tài chính ké toán và kếtoán chi nhánh TP. Hồ Chí Minh- AASC) số tiền 40 triệu đồng. Công tyAASCS đã thừa nhận các gian lận sai sót, vi phạm nguyên tắc của chuẩn mựckiểm toán Việt Nam khi tiến hành kiểm toán báo cáo tài chính các năm 2005,2006 của công ty cỏ phần ĐỊa ốc chợ lớn trong hồ sơ đăng ký niêm yết củacông ty tại trung tâm giao dịch chứng khoán hà nội tạo ra những thông tin sailệch, gây nguy hiểm tỏng hồ sơ niêm yết, vi phạm quy định tại điểm a khoản1 Điều 13 Nghị Định 36/NĐ-CP ngày 8/3/2007 của chính phủ về xử phạthành chính trong lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán.25
Tài liệu liên quan
- Phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao trách nhiệm của kiểm toán viên độc lập đối với việc phát hiện gian lận và sai sót trong cuộc kiểm toán báo cáo tài chính.pdf
- 118
- 2
- 11
- Gian lận và sai sót trong kiểm toán
- 31
- 3
- 20
- 295 Tìm hiểu chung về gian lận và sai sót trong kiểm toán báo cáo tài chính
- 37
- 3
- 17
- NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO TRÁCH NHIỆM CỦA KIỂM TOÁN VIÊN TRONG VIỆC PHÁT HIỆN GIAN LẬN VÀ SAI SÓT TRỌNG YẾU
- 33
- 757
- 4
- Giáo trình kiểm toán - gian lận và sai sót trong kiểm toán
- 30
- 1
- 7
- ĐỀ CƯƠNG CHI TIẾT Tên đề tài: Thủ tục phát hiện các gian lận và sai sót trọng yếu trong kiểm toán khoản mục doanh thu và chi phí dược áp dụng tại công ty kiểm toán AISC pptx
- 4
- 573
- 3
- bài số 2 gian lận và sai sót trong kiểm toán
- 30
- 1
- 3
- gian lận và sai sót trong kiểm toán
- 35
- 1
- 3
- gian lận và sai sót trong kiểm toán
- 30
- 1
- 0
- gian lận và sai sót trong kiểm toán
- 34
- 1
- 3
Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về
(180.78 KB - 34 trang) - GIAN lận và SAI sót TRONG KIỂM TOÁN bài số 2 Tải bản đầy đủ ngay ×Từ khóa » Ví Dụ Gian Lận Và Sai Sót Trong Kiểm Toán
-
Phân Biệt Giữa Sai Sót Và Gian Lận Trong Báo Cáo Tài Chính
-
Những Gian Lận Phổ Biến Trên Báo Cáo Tài Chính Và Trách Nhiệm Của ...
-
Chuẩn Mực Kiểm Toán Số 240
-
MINH HỌA BẰNG CÁC VÍ DỤ THỰC TẾ VỀ GIAN LẬN
-
Gian Lận Và Sai Sót Trong Hoạt động Kiểm Toán- Liên Hệ Thực Tiễn
-
Ví Dụ Về Các Yếu Tố Dẫn đến Rủi Ro Có Gian Lận Liên Quan đến Sai Sót ...
-
Kiểm Toán Viên độc Lập đối Với Việc Phát Hiện Gian Lận Và Sai Sót ...
-
Gian Lận Và Sai Sót Trong Kiểm Toán Báo Cáo Tài Chính - .vn
-
Gian Lận Và Sai Sót Trong Kiểm Toán
-
Phân Biệt Giữa Sai Sót Và Gian Lận Trong BCTC | THUEVINATAX
-
Ví Dụ Về Gian Lận Trong Kiểm Toán?
-
Gian Lận Trên Báo Cáo Tài Chính Là Gì ? Trách Nhiệm Của Kiểm Toán ...
-
[PDF] BÀI 3 CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN THUỘC NỘI DUNG KIỂM TOÁN
-
[DOC] Các Xác Nhận Từ Bên Thứ Ba; Kết Quả Của Thủ Tục Phân Tích Do KTVNN ...